Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Công việc cán bộ quản lý sản xuất cần thực hiện, hoàn thành và những kiến thức cần có của cán bộ quản lý sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.68 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sản xuất công nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra những t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng đáp nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. ở Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế và phát triển nền kinh tế theo
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, giá trị sản xuất công nghiệp ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. Trong điều kiện nớc ta
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, để tạo ra bớc chuyển biến đột phá cho nền kinh tế theo xu
thế mở cửa và hội nhập quốc tế, chúng ta không chỉ đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế ở tầm vĩ mô của nhà nớc, mà trong từng doanh nghiệp - tế bào của nền kinh
tế, công tác quản lý sản xuất phải đợc đặt thành một hớng u tiên đặc biệt cùng
với việc đổi mới công nghệ sản xuất. Từ những kiến thức về khoa học quản lý
và những vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản lý sản xuất kinh doanh, với sự giúp
đỡ của các Thầy giáo trong Khoa kinh tế và quản lý, với t cách là một học viên,
xin đợc nêu ra một số vấn đề về "Công việc cán bộ quản lý sản xuất cần thực
hiện, hoàn thành và những kiến thức cần có của cán bộ quản lý sản xuất".
Do trình độ và điều kiện thời gian hạn chế, rất mong đợc sự giúp đỡ của các
thầy trong Khoa Kinh tế và Quản lý.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Kinh doanh và quản lý kinh doanh trong nền kinh
tế thị trờng hiện đại
1.1. Kinh doanh và doanh nghiệp kinh doanh
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng là "Các hoạt động của chủ thể kinh
doanh đợc công nhận một cách hợp pháp có mục đích chuyên sản xuất các hàng
hoá vật chất hay dịch vụ để tiêu thụ trên thị trờng nhằm thu lợi nhuận để thoả
mãn tối đa lợi ích của các thành viên của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nớc và các nghĩa vụ xã hội khác, tôn trọng
pháp luật và tôn trọng quyền lợi của ngời tiêu dùng".
Nh vậy hoạt động kinh doanh thực chất là các hoạt động tổ chức sản xuất,


cung ứng, trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng của các chủ thể kinh doanh
theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích cho ngời tiêu dùng, thông qua đó mà tối đa
hoá lợi nhuận lợi ích của chủ thể kinh doanh, đồng thời kết hợp một cách hợp lý
các mục tiêu chính trị xã hội.
Chủ thể thực hiện các hành vi kinh doanh theo quy định của Luật doanh
nghiệp Việt Nam là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, các tổ chức kinh tế đó đợc gọi là các
Doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất của con ngời đợc thực hiện trong một nền kinh tế nhất
định với một hệ thống các nhân tố về thể chế, về cơ chế định hớng hoạt động
kinh doanh, về cơ chế điều khiển hoạt động kinh doanh và về cách thức tiến
hành các hoạt động kinh tế trong môi trờng đó. Lịch sử phát triển của loài ngời
đã trải qua các nền kinh tế khác nhau từ thấp đến cao, từ nền kinh tế tự nhiên
sản xuất mang tính tự cung - tự cấp, tự sản - tự tiêu phát triển lên mức cao hơn
là nền kinh tế hàng hoá giản đơn với đặc trng là trao đổi hàng hoá lấy hàng hoá,
cha xuất hiện tiền tệ; khi sản xuất hàng hoá phát triển, nền kinh tế sản xuất
hàng hoá giản đơn phát triển và chuyển sang nền kinh tế thị trờng tự do với sự
xuất hiện của tiền tệ làm vật trung gian cho việc trao đổi hàng hoá, thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển, đặc biệt kinh tế t nhân phát triển một cách mạnh mẽ.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mức cao nhất, vợt ra ngoài phạm vi từng
quốc gia trên cơ sở sự phát triển cao của công nghệ, của trí tuệ và với sự hình
thành các công ty đa quốc gia, nền kinh tế hàng hoá đã chuyển sang nền kinh tế
thị trờng hiện đại với đặc trng là tự do cạnh tranh tự do có sự can thiệp của nhà
nớc thông quan các công cụ pháp luật. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
hiện đại là hiện tợng khách quan không phụ thuộc vào ý trí của các nhà quản lý,
nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, đối với mọi ngời và mọi doanh nghiệp. Cạnh
tranh trong kinh tế thị trờng làm cho các doanh nghiệp cũng nh từng thành viên

trong xã hội phải không ngừng tự hoàn thiện đạt đợc những lợi thế cho mình do
vậy nó đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sản xuất và xã hội phát triển.
Đặc điểm chủ yếu của một doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng
là:
- Về tính chất sở hữu, doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế thuộc nhiều
thành phần, không phân biệt chủ sở hữu vốn (doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, ...vv);
- Về hình thức tổ chức, doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế đợc tổ chức dới
các hình thức khác nhau phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm và loại hình
kinh doanh nh (mô hình Công ty mẹ, công ty con; mô hình Tổng công ty và mô
hình Công ty độc lập, ...vv) có đầy đủ t cách pháp nhân và thực hiện các hành vi
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp là các hoạt động sản
xuất sản phẩm hàng hoá để bán trên thị trờng (bao gồm các loại sản phẩm hàng
hoá là t liệu sản xuất hoặc t liệu tiêu dùng), là các hoạt động cung cấp dịch vụ
cho sản xuất và tiêu dùng xã hội và các hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
nhằm mục đích thu lợi nhuận cho các chủ sở hữu vốn từ các hoạt động kinh
doanh đó, đồng thời thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội và các quy định về
bảo vệ môi trờng của nhà nớc.
- Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp (chủ thể kinh
doanh) phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nớc thông qua
việc thực hiện các Luật thuế hiện hành phù hợp với loại hình kinh doanh và lĩnh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế tài
nguyên, ...vv).
- Kinh doanh trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện
đại (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị và các quy luật khác

của nền kinh tế hàng hoá), mặt khác doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng phải đảm bảo các quyền và lợi ích của ngời tiêu dùng theo các quy
định của nhà nớc và các thoả thuận của doanh nghiệp với ngời tiêu dùng (các
quy định về bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, các thoả thuận về bảo hành sản
phẩm, về các dịch vụ hậu bán hàng của doanh nghiệp, ...vv).
1.2. Quản lý sản xuất và quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp
Xét trên góc độ quản lý, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đợc quản
lý từ hai góc độ là hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp (quản trị
doanh nghiệp) và hoạt động quản lý của nhà nớc về kinh tế.
- Quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp "Là phơng thức tác động
(bao gồm nguyên tắc, phơng pháp, tổ chức và công nghệ tác động) của chủ thể
(hay chủ thể lãnh đạo) quản lý lên đối tợng bị quản lý nhằm liên kết, phối hợp
và điều hoà tất cả các bộ phận hợp thành của hệ thống sản xuất và kinh doanh
để thực hiện mục tiêu chung đề ra một cách tốt nhất trong những điều kiện ràng
buộc và hạn chế nhất định của hệ thống cũng nh trong những điều kiện nhất
định của môi trờng của hệ thống".
Quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
là các phơng thức tác động của các nhà quản lý doanh nghiệp nên các đối tợng
bị quản lý trong doanh nghiệp nhằm liên kết, điều hoà và phối hợp tất cả các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp để đạt đợc những mục tiêu chung
của hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất trong điều kiện những
giàng buộc của các định chế pháp luật hiện hành và các quy luật kinh tế của nền
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế thị trờng (quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
trị, ...vv).
- Quản lý nhà nớc về kinh tế trong nền kinh tế thị trờng hiện đại là yêu cầu
tất yếu đối với mỗi quốc gia. Nhà nớc là một thiết chế quyền lực, thống trị và
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội, do vậy một nội dung quản lý

quan trọng nhất của nhà nớc là quản lý về kinh tế. Quản lý nhà nớc đối với các
doanh nghiệp nhằm đảm bảo một môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế; đảm bảo phát triển nền kinh tế một cách toàn
diện trong mối quan hệ với việc thực hiện các chính sách xã hội và các vấn đề
về an ninh quốc phòng; đảm bảo việc điều tiết thu nhập để thực hiện phân phối
và phân phối lại trong nền kinh tế và trong toàn xã hội; đảm bảo xu thế phát
triển, lộ trình hoà nhập kinh tế trong mối quan hệ cạnh tranh quốc tế. Công cụ
của nhà nớc để thực hiện quản lý các doanh nghiệp đợc sử dụng là hệ thống các
chính sách, chế độ thể hiện dới hình thức các định chế pháp luật (Luật, Pháp
lệnh và các văn bản pháp quy khác) và các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà
nớc trong từng giai đoạn; là hệ thống bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến địa ph-
ơng và các lực lợng kinh tế đặc thù khác của nhà nớc (các doanh nghiệp nhà n-
ớc, lực lợng hàng hóa dự trữ, ...vv). Sự can thiệp bằng các công cụ quản lý của
nhà nớc đối với các doanh nghiệp luôn mng tính hai mặt, nó kích thích, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển nếu sự can thiệp và các chính sách của nhà nớc
là đúng đắn; nó kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển, làm dối loạn thị trờng nếu
sự can thiệp và các chính sách của nhà nớc sai lầm và không đúng thời điểm.
II. Sản xuất công nghiệp và sản phẩm công nghiệp
Hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng luôn gắn liền với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với đặc điểm và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh
và tính chất, đặc điểm sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả mong muốn của hoạt động quản lý nói chung và quản trị sản xuất của
doanh nghiệp chỉ đạt đợc khi chủ thể quản lý nắm vững nội dung cụ thể và chi
tiết mang tính đặc trng của đối tợng quản lý. Vì vậy trong công tác quản lý sản
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất, cán bộ quản lý sản xuất muốn cho hoạt động quản lý của mình đạt hiệu
quả cao, trớc hết phải nắm vững những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải đợc trang bị

những kiến thức một cách đầy đủ và có hệ thống về khoa học quản lý nói chung
và quản trị kinh doanh nói riêng.
Sản xuất công nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra những sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Ngành sản xuất công nghiệp cùng với các ngành sản xuất và kinh doanh khác
hình thành nên cơ cấu kinh tế thống nhất của nền kinh tế quốc dân của mỗi
quốc gia.
Sản phẩm của ngành sản xuất công nghiệp là các loại t liệu sản xuất và t
liệu tiêu dùng nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Xét theo
tính chất tiêu dùng của sản phẩm, sản phẩm công nghệp chia thành sản phẩm
công nghiệp là t liệu sản xuất (máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, phơng
tiện vận tải, ...vv) và sản phẩm công nghiệp là t liệu tiêu dùng (các loại sản
phẩm tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cá nhân).
Sản phẩm công nghiệp có tác dụng quan trọng trong nền kinh tế xét trên cả
hai góc độ là tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho các nhu cầu cá nhân.
- Xét ở góc độ là t liệu tiêu dùng cho sản xuất, sản phẩm công nghiệp bao
gồm các loại máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật sử dụng trong tất cả các ngành
kinh tế. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp sản xuất công nghiệp cung cấp các
loại máy móc thiết bị nh: máy làm đất, máy bơm nớc, phun thuốc trừ sâu, các
loại máy để thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, ...vv và các
loại vật t kỹ thuật nh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn trong chăn
nuôi, ...vv. Đối với ngành xây dựng cơ bản sản xuất công nghiệp cung cấp sản
phẩm là các loại máy trộn bê tông, các loại máy đào đất, máy ủi, máy súc, các
loại cần cẩu chuyên dùng, các phơng tiện vận chuyển, ...vv và các loại vật t thiết
bị dùng trong xây dựng cơ bản nh sắt, thép, xi măng, gạch, và các loại vật t,
thiết bị xây dựng khác. Đối với ngành giao thông vận tải ngành công nghiệp
cung cấp sản phẩm là các loại phơng tiện vận tải nh: ô tô, tầu hoả, các loại tầu
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuyền dùng cho vận tải biển, máy bay, và các thiết bị máy móc khác, ...vv và

các loại nhiên liệu, động lực dùng cho phơng tiện vận tải, các loại vật t, phụ
tùng thay thế khác. Đối với ngành khai thác khoáng sản, ngành công nghiệp
cung cấp sản phẩm là các loại máy móc thiết bị dùng trong khai thác (máy đào,
máy xúc, dây truyền công nghệ sàng tuyển, chế biến quặng, phơng tiện và thiết
bị vận chuyển, ...vv và các loại vật t kỹ thuật khác (vật liệu nổ, các loại công cụ
cầm tay, phụ tùng thiết bị thay thế, các loại nhiên liệu và động lực, ...vv). Đối
với ngành thơng mại và dịch vụ khác, ngành công nghiệp cung cấp lợng hàng
hoá chủ yếu và ổn định đảm bảo cho các ngành này cung cấp đến tay ngời tiêu
dùng và cung cấp các loại vật t thiết bị công tác, ...vv để duy trì hoạt động của
các ngành thơng mại, dịch vụ. Sản phẩm của ngành sản xuất công nghiệp có vai
trò quan trọng trong chính các ngành sản xuất công nghiệp thông qua việc cung
cấp máy móc thiết bị và các loại nguyên vật liệu đầu vào, các loại phụ tùng thay
thế, các loại nhiên , động lực lẫn nhau. Nh vậy có thể thấy đối với các ngành
sản xuất vật chất, các ngành thơng mại, dịch vụ, sản phẩm công nghiệp đóng
vai trò đặc biệt quan trọng và có tính quyết định đến trình độ sản xuất của các
ngành này thông qua việc cung cấp các loại t liệu sản xuất các loại vật t kỹ
thuật.
- Xét ở góc độ sản phẩm công nghiệp là t liệu tiêu dùng cá nhân không thể
thiếu trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong
điều kiện nớc ta, nền công nghiệp còn đang ở giai đoạn phát triển thấp so với
trình độ của các nớc trong khu vực và trên thế giới, sản phẩm công nghiệp có
vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện đời sống của nhân dân, định hớng
tiêu dùng xã hội. Trong điều kiện thu nhập của đại đa số nhân dân lao động còn
thấp việc nâng cao chất lợng sản phẩm công nghiệp để phục vụ tiêu dùng của xã
hội không chỉ góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn là điều kiện tiên
quyết để các ngành sản xuất công nghiệp đứng vững trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng cạnh tranh mở cửa ở nớc ta.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Việt Nam, trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế

xuất phát từ nền sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, các sản phẩm của ngành sản
xuất công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về t
liệu sản xuất cho các lĩnh vực sản xuất xã hội, đáp ứng các nhu cầu về vật t thiết
bị cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho xã hội và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao tỷ trọng đầu t cho
phát triển công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế, giá trị sản lợng sản xuất công
nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng gia tăng đáng kể, góp phần tích
cực vào sự tăng trởng của nền kinh tế và từng bớc cải thiện đời sống xã hội.
Ngành công nghiệp đợc cơ cấu bởi nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất,
mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm khác nhau có tính chất và đặc
điểm khác nhau. Để xác định những công việc cụ thể một cán bộ quản lý sản
xuất công nghiệp cần làm, trớc hết cán bộ quản lý cần tìm hiểu và nắm vững
những tính chất, đặc điểm chung của sản phẩm công nghiệp và những đặc điểm
đặc trng của sản phẩm công nghiệp do doanh nghiệp mình sản xuất.
- Sản phẩm công nghiệp là những sản phẩm có tính năng tác dụng cụ thể,
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao:
+ Sản phẩm công nghiệp có tính năng tác dụng cụ thể: Một sản phẩm công
nghiệp thờng chỉ nhằm đạt đến một hoặc một số mục đích tiêu dùng cụ thể nào
đó, nếu doanh nghiệp sản xuất không đáp ứng đợc những tính năng tác dụng đó
thì thị trờng không thể chấp nhận và doanh nghiệp không thể tiêu thụ đợc sản
phẩm của mình. Ví dụ một doanh nghiệp sản xuất ô tô, sản phẩm của họ chỉ có
thể dùng cho các hoạt động vận tải hàng hoá và vận tải hành khách bằng đờng
bộ, doanh nghiệp có thể cải tiến về hình thức mẫu mã, công xuất vận chuyển, và
tính năng tác dụng theo chiều hớng ngày càng tiện ích cho ngời sử dụng, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện cơ sở hạ tầng của từng vùng mà không thể
cải tiến sản phẩm theo hớng sử dụng đa chức năng hoặc để sử dụng sản phẩm
vào hoạt động khác ngoài hoạt động vận chuyển hàng hoá và vận chuyển hành
khách.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Sản phẩm công nghiệp có yêu cầu kỹ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác
cao: Về kết cấu sản phẩm, sản phẩm công nghiệp thờng rất phức tạp, có tính
chất lý hoá học mang tính đặc trng. Mỗi sản phẩm công nghiệp đợc cấu tạo bởi
nhiều chi tiết, nhiều bộ phận do vậy nếu các chi tiết sản phẩm, các bộ phận của
sản phẩm không đảm bảo về quy cách, kích cỡ và những tiêu chuẩn chất lợng
quy định thì không thể tạo ra một sản phẩm đồng bộ và có chất lợng nh mong
muốn. Ví dụ đối với doanh nghiệp sản xuất ô tô, một sản phẩm hoàn chỉnh là
những chiếc xe ô tô xuất xởng đợc kiểm định theo tiêu chuẩn quy định (tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành hoặc theo tiêu chuẩn của
doanh nghiệp đợc chấp nhận), sản phẩm ô tô xuất xởng đợc cấu tạo bởi nhiều
bộ phận nh: khung xe, vỏ xe, máy tổng thành, gầm xe, thiết bị truyền lực, thiết
bị điều khiển, thiết bị giảm tốc độ (phanh, chân ga, ...) các thiết bị hỗ trợ và các
thiết bị nội thất, ...vv trong mỗi bộ phận trên của sản phẩm lại đợc cấu tạo bằng
nhiều chi tiết khác nhau (đối với phần máy tổng thành bao gồm các chi tiết nh
tay biên, trục cơ, chế hoà khí, bầu lọc gió, pitông, xi lanh, bộ phận làm mát,
...vv; đối với phần vỏ xe gồm các chi tiết bằng kim loại, các chi tiết bằng nhựa,
sơn, ...vv); mỗi chi tiết, mỗi bộ phận đòi hỏi có tính chính xác nghiêm ngặt về
kích cỡ, về mẫu mã, công xuất và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác để đảm bảo cho
một sản phẩm cuối cùng là chiếc xe xuất xởng có thể lu hành đợc, một chi tiết
không đảm bảo các tiêu chuẩn trên không những xe không hoạt động đợc bình
thờng mà còn phá vỡ các chi tiết khác.
- Sản phẩm công nghiệp đợc sản xuất trong điều kiện chuyên môn hoá cao
so với các ngành sản xuất vật chất khác: Do yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất,
một sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh đa ra thị trờng tiêu thụ đòi hỏi phải có sự
liên kết sản xuất giữa nhiều đơn vị khác nhau, bằng nhiều công nghệ sản xuất
khác nhau, một sản phẩm của hoàn chỉnh đảm bảo chất lợng trớc khi đa ra thị
trờng cần đợc lựa chọn và sản xuất từ những bộ phận, những chi tiết mang tính
đồng bộ cao do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất. Ví dụ, một doanh nghiệp
sản xuất hoặc lắp ráp xe ô tô không thể sản xuất tất cả các bộ phận của xe (hoặc
sản xuất không có hiệu quả về kinh tế) do vậy muốn có một sản phẩm là xe ô tô

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất xởng phải lựa chọn phơng án tự sản xuất bộ phận nào của xe, bộ phận nào
mua của doanh nghiệp khác về lắp giáp để đảm bảo đợc tính hiệu quả về kinh tế
mà vẫn đảm bảo đợc công suất thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
(doanh nghiệp có thể sản xuất khung xe, gầm xe, các thiết bị nội thất, ...vv và
lựa chọn mua máy tổng thành của các hãng chuyên sản xuất máy, săm và lốp xe
mua của các hãng chuyên sản xuất sản phẩm cao su, ...vv).
- Sản phẩm công nghiệp đợc sản xuất theo một công nghệ nhất định xác
định trớc, do vậy chất lợng, giá cả và sản lợng sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào
công nghệ sản xuất do doanh nghiệp lựa chọn.
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm lạc hậu hay tiến bộ; tự động hoá, bán tự
động hay công nghệ thủ công quyết định đến chất lợng và sản lợng của sản
phẩm sản xuất ra. Do vậy việc lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp với xu thế
phát triển của khoa học kỹ thuật, phù hợp với trình độ điều hành và quản lý, phù
hợp với trình độ của công nhân sản xuất có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm và sản lợng sản xuất của doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh
nghiệp sản xuất ô tô phải căn cứ vào mục tiêu sản xuất vào tiêu chuẩn sản phẩm
lựa chọn sản xuất để quyết định các công nghệ sản xuất nh công nghệ chế tạo
máy, công nghệ sản xuất cơ khí, công nghệ sơn, công nghệ lắp giáp và công
nghệ kiểm tra chất lợng sản phẩm, ...vv đảm bảo tính tơng thích của các công
nghệ đó nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng của sản phẩm là xe ô tô xuất xởng
đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng với chi phí hợp lý và phù hợp với điều kiện phát
triển của khoa học công nghệ và nhu cầu của thị trờng.
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp luôn có sự thay đổi cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất ra đời sau có nhiều u
thế cả về chất lợng và giá cả của sản phẩm do nó tạo ra, mặt khác công nghệ sản
xuất thờng có thời gian sử dụng dài và có chi phí đầu t lớn, chi phí đầu t công
nghệ sản xuất đợc tính dần vào giá trị sản phẩm công nghiệp sản xuất ra (bằng
cách tính khấu hao) do vậy giá thành sản phẩm sản xuất sản phẩm trực tiếp chịu

ảnh hởng của công nghệ sản xuất. Ví dụ, chọn công nghệ sơn vỏ xe trớc hết
phải căn cứ vào điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật để lựa chọn công
10

×