Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 104 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

  


NGUYỄN THỊ THANH MAI


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

  


Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Kiểm




Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CÁM ƠN


Cả quá trình học tập, chọn đề tài nghiên cứu, triển khai thực hiện và
hoàn thành luận văn khoa học thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, tác
giả đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH” luôn đón nhận được sự động viên, quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện nhiều mặt; sự hướng dẫn, chỉ bảo, tư vấn nhiệt
thành và chu đáo của tập thể cán bộ, giảng viên các trường đại học; cán
bộ, giáo viên các trường trung học phổ thông trong tỉnh; của Ban lãnh đạo
các Sở, ngành liên quan; của các cá nhân nhiệt huyết. Tác giả đề tài vô
cùng biết ơn và trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc đến trường Đại học Sư
phạm thuộc Đại học Thái Nguyên, Khoa Tâm lý – Giáo dục thuộc Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh, Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh, các trường
trung học phổ thông công lập, ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp. Xin bày tỏ lòng
biết ơn các thầy, cô giáo trong cả quá trình đã nhiệt tình giảng dạy, ân cần
chỉ bảo và đặc biệt, tác giả đề tài cám ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Kiểm
- người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn
thành luận văn khoa học này.

Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Mai





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng


Trang

Bảng 2. 1: Ngân sách Nhà nước chi cho ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ninh từ 2005 đến 2009
27
Bảng 2.2: Số trường trung học phổ thông và trung học phổ
thông ngoài công lập
29
Bảng 2. 3: Số lớp, số học sinh trung học phổ thông và trung
học phổ thông ngoài công lập
30
Bảng 2. 4: Cơ cấu lớp học và học sinh trung học phổ thông
và trung học phổ thông ngoài công lập (tính theo tỷ lệ % so với
tổng số)
30
Bảng 2.5: Học lực của học sinh trung học phổ thông
31
Bảng 2.6: Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông và trúng
tuyển đại học của học sinh trung học phổ thông
32
Bảng 2.7: Số lượng học sinh giỏi các cấp

từ năm học 2005 – 2006 đến 2008 – 2009
32
Bảng 2.8: Hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông
33
Bảng 2.9: Số học sinh trung học phổ thông bỏ học
34
Bảng 2.10: Học lực của học sinh trung học phổ thông ngoài
công lập
34
Bảng 2.11: So sánh tỷ lệ xếp loại học lực (%) giữa học sinh
trung học phổ thông và trung học phổ thông ngoài công lập
35
Bảng 2.12: Học sinh giỏi các cấp
khối trường trung học phổ thông ngoài công lập
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.13: So sánh tỷ lệ (%) học sinh giỏi các cấp giữa trung
học phổ thông và trung học phổ thông ngoài công lập
36
Bảng 2.14: Hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông ngoài CL
37
Bảng 2.15:Học sinh trung học phổ thông ngoài công lập bỏ học
38
Bảng 2.16: Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên
39
Bảng 2.17: Cơ cấu giáo viên theo giới tính
40
Bảng 2.18: Cơ cấu giáo viên theo trình độ chuyên môn
41

Bảng 2.19: Cơ cấu giáo viên theo trình độ lý luận chính trị
42
Bảng 2.20: Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi
42
Bảng 2.21. Một số tiêu chí khác đánh giá chất lượng giáo viên
trung học phổ thông

43
Bảng 2. 22: Hiệu trưởng các trường THPT ngoàicông lập
48
Bảng 2. 23: Kết quả khảo sát về mức độ hợp lý
trong bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
55
Bảng 2.24: Kết quả khảo sát nhận thức về tính cần thiết và
đánh giá thực tế các biện pháp quản lý đội ngũ
56
Bảng 2.25: Kết quả khảo sát về biện pháp quản lý bồi dưỡng
chuyên môn
58
Bảng 2. 26: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất các trường
trung học phổ thông ngoài công lập
63
Bảng 3.1- Kết quả khảo nghiệm, tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC HÌNH


Tên hình

Trang

Hình 1.1: Mô hình tiếp cận “tương tác sư phạm” về dạy học.
9
Hình 1.2: Mô hình dạy học theo tiếp cận “sư phạm tương tác
17
Hình 1.3: Mô hình quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường.
22
Hình 1.4: Mô hình dạy học học sinh ngoài công lập
26
Hình 2.1 : Ngân sách nhà nước chi cho ngành Giáo dục – Đào
tạo tỉnh Quảng Ninh từ 2005 đến 2009
42
Hình 2.2: Số lớp trung học phổ thông và trung học phổ thông
ngoài công lập
46
Hình 2.3: Số học sinh trung học phổ thông và trung học phổ
thông ngoài công lập
47
Hình 2.4: Tỷ lệ các loại hạnh kiểm học sinh trung học phổ
thông
51
Hình 2.5: Xếp loại học lực của học sinh trung học phổ thông
và trung học phổ thông ngoài công lập (tính trung bình từ
2007 - 2008 đến 2009 - 2010)
53
Hình 2.6: Kết quả khảo sát về mức độ hợp lý trong bố trí, sử

dụng đội ngũ giáo viên
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương 1
Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học
ở trƣờng THPT ngoài công lập
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. Trong nước 6
1.2. Trường THPT ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân 8
1.2.1. Trường THPT ngoài công lập 8
1.2.2. Những đặc điểm của trường ngoài công lập 9
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học trong trường
THPT ngoài công lập 10
1.3.1. Hoạt động dạy học và đặc điểm của dạy học ở
trường THPT ngoài công lập 10
1.3.2. Chức năng của hiệu trưởng trường THPT ngoài công lập 12
1.3.3. Đặc điểm và nội dung quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng trường THPT ngoài công lập 13
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt
động dạy học của người hiệu trưởng 20
1.4.1. Những nhân tố chủ quan 20
1.4.2. Những nhân tố khách quan 22

Chương 2
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THPT
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên - kinh tế và xã hội tỉnh Quảng Ninh 23
2.2. Tình hình giáo dục của tỉnh Quảng Ninh 25
2.2.1. Khái quát vấn đề xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục. 25
2.2.2. TRường, lớp, học sinh trung học phổ thông toàn tỉnh 27
2.3. Thực trạng dạy học ở các trường THPT ngoài công lập. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên 38
2.3.2. Thực trạng dạy học. 44
2.4. Đánh giá chung 64
2.4.1. Ưu điểm 65
2.4.2. Thiếu sót, tồn tại 66
2.4.3. Nguyên nhân 68
2.4.4.Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết 68

Chương 3
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở trƣờng THPT ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.1. Yêu cầu của việc đề xuất biện pháp 70
3.2. Các biện pháp cụ thể 70
3.2.1. Thường xuyên kiểm tra chất lượng học tập của học sinh 70
3.2.2. Xây dựng nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn 71
3.2.3. Tuyển chọn giáo viên hợp đồng trên cơ sở coi trọng tiêu
chuẩn chất lượng 72
3.2.4. Bồi dưỡng giáo viên qua tập huấn, qua dự giờ rút kinh
nghiệm giảng dạy 73
3.2.5. Quản lí chặt chẽ nề nếp học tập của học sinh 74
3.2.6. Bảo đảm đầy đủ các điều kiện vật chất … dạy học 75
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với tổ trưởng chuyên môn

76 3.2.8. Bảo đảm chất lượng công tác xã hội hoá
việc giáo dục học sinh 76
3.3. Vai trò của từng biện pháp 77
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 78
Kết luận và khuyến nghị 81
Tài liệu tham khảo 85
Phụ lục 88
Phụ lục 2- Mẫu phiếu khảo sát 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Thế giới ngày nay, trong xu hướng phát triển như vũ bão của khoa
học và công nghệ, đã xuất hiện khái niệm cũng như hình thành trên thực
tiễn nền kinh tế tri thức được kết tinh bởi hàm lượng chất xám rất cao của
lực luợng lao động. Trước thực tiễn đó, không một quốc gia, dân tộc nào
không nhận thức được vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa vô cùng to
lớn của chiến lược con người, mà để thực hiện chiến lược ấy, không thể
không có vai trò then chốt, mang tính quyết định của giáo dục và đào tạo.
Đối với Việt Nam, một quốc gia, dân tộc vốn là thuộc địa nửa phong
kiến, lại trải qua hàng mấy chục năm chiến tranh liên miên, nền tảng kinh
tế - xã hội, trong đó cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật cùng trình độ của lực
lượng lao động còn nhiều hạn chế, yếu kém…Vì vậy, hơn 20 năm qua,
thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu vĩ đại song vẫn đang thuộc
nhóm các nước có nền kinh tế chưa mạnh,thu nhập và đời sống nhân dân
thấp, Việt Nam còn chưa thoát khỏi nhóm các nước nghèo trên thế giới.

Để nhanh chóng đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu,
chậm phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến trong khu
vực và quốc tế, thực hiện được mục tiêu cơ bản trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020, chúng ta không thể không chú trọng, quan tâm đặc
biệt "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Đó cũng là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, vừa cấp thiết, vừa lâu dài và rất nặng nề của
ngành Giáo dục - Đào tạo cũng như toàn xã hội. Chính vì thế, Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 (khoá VIII), Đảng ta đã xác định:
"Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu”.
Điều đó có nghĩa là, Đảng, Nhà nước và nhân dân nói chung, ngành
Giáo dục - Đào tạo nói riêng phải chú trọng, quan tâm đến việc phát triển
nguồn lực con người, trong đó, vấn đề chất lượng con người là nhân tố cơ
bản hàng đầu. Đại hội toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chỉ ra: “Tiếp tục phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương
pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực
hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thư IX Đảng Cộng sản Việt Nam, trang 109, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia) .
Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
thư X Đảng Cộng sản Việt Nam, phần nói về phát triển giáo dục- đạo tạo. Nhà xuất
bản Chính trị quốc 3gia). Đây là đường hướng chiến lược nhằm phát triển
nhanh, mạnh và bền vững nền giáo dục ở nước ta.
Giáo dục trung học phổ thông là giai đoạn cuối cùng của bậc học phổ

thông, có sứ mệnh nặng nề là hoàn thiện, định hình,khẳng định chất lượng
nhân cách theo mục tiêu giáo dục phổ thông trước khi học sinh rời ghế nhà
trường đi vào cuộc sống hoặc tiếp tục học chuyên nghiệp hay học nghề.
Chất lượng giáo dục trung học phổ thông, mà cốt lõi là chất lượng
dạy của thầy và học của trò luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà
trường. Đó vừa là yêu cầu, vừa là nhiệm vụ đồng thời là mục tiêu đối với
bất cứ nhà trường nào, kể cả các trường công lập hay ngoài công lập.
Để bảo đảm chất lượng dạy học, ngoài nhân tố có tính quyết định là
chất lượng đội ngũ giáo viên, công tác quản lý của người hiệu trưởng được
coi là nhân tố quan trọng hàng đầu. Cùng với tập thể giáo viên, người hiệu
trưởng phải thể hiện năng lực quản lý của mình nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Cùng với quá trình xã hội hoá và sự hình thành, phát triển của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền giáo dục - đào tạo
nước ta cũng xuất hiện và phát triển mạnh loại hình trường học ngoài công
lập. Đó là đòi hỏi tất yếu khách quan của sự vận động, biến đổi trong quá
trình hình thành một xã hội học tập. Trong Luật Giáo dục đã quy định
trường ngoài công lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những năm qua, các trường trung học phổ thông ngoài công lập luôn
được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, tạo điều kiện phát triển cả bề
rộng lẫn chiều sâu. Kết quả, đã cùng các trường trung học phổ thông công
lập đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh ngày càng tăng. Sự đóng
góp ấy đã giúp một bộ phận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở có điều
kiện tiếp tục học lên, làm tiền đề cho sự hình thành đội ngũ lao động trong
tương lai có kỹ năng, có trình độ khoa học kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá , đổi mới đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục và nói riêng chất lượng dạy học của
trường ngoài công lập đang còn nhiều bất cập, trở thành nỗi bức xúc trong
ngành Giáo dục và toàn xã hội. Nhìn chung, chất lượng giáo dục của các

trường ngoài công lập còn thấp so với yêu cầu mà nguyên nhân vừa sâu
xa, vừa trực tiếp, một phần rất lớn do quản lý, trong đó có công tác quản
lý của người hiệu trưởng. Có thể nói, đây là thách thức không nhỏ đối với
các trường ngoài công lập, với ngành Giáo dục và Đào tạo, với công tác
quản lý nói chung và quản lý của hiệu trưởng các truờng ngoài công lập.
Quảng Ninh là một địa phương cũng còn tồn tại những thách thức đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Trước thực trạng trên, công tác quản lý, trước hết là quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường cần phải thay đổi như thế nào để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục? Đây là vấn đề cần đặt ra để giải quyết. Đó
cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đich của đề tài là đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ngoài công lập nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý nhà trường nói chung của hiệu trưởng trường trung
học phổ thông ngoài công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ
thông ngoài công lập.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu công tác quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng được
triển khai theo các nội dung sau:

- Tiếp cận bảo đảm chất lượng;
- Phù hợp đặc điểm của trường trung học phổ thông ngoài công lập;
- Phù hợp chức năng hiệu trưởng trường ngoài công lập;
- Phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh địa phương.
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhà trường
trong trường trung học phổ thông ngoài công lập.
- Dạy học bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Tuy nhiên, trong
luận văn này, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý hoạt
động dạy của giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập.
-Tỉnh Quảng Ninh có 18 trường trung học phổ thông ngoài công lập,
các giáo viên, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng là đối tượng khảo sát về
thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Ngoài ra, khảo sát một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
số cán bộ chỉ đạo chuyên môn ngoài công lập của Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý luận.
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên
quan đến đề tài.
- Phân tích một số khái niệm liên quan đến đề tài;
- Trình bày, phân tích những đặc điểm của hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông ngoài công lập;
- Nghiên cứu chức năng quản lý của hiệu trưởng, vận dụng vào quản
lý hoạt động dạy học trong trường trung học phổ thông ngoài công lập.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn.

- Điều tra, khảo sát hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ
thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của người hiệu
trưởng trường trung học phổ thông ngoài công lập và nhưng nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nghiên cứu lý luận.
Thu thập, hồi cứu các tư liệu, các Nghị quyết của Đảng, các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Tiến hành khảo sát thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học
một số trường đại diện các trường ngoài công lập ở tỉnh Quảng Ninh theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của một số hiệu trưởng có năng
lực quản lý tốt. Khảo sát lấy ý kiến của hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông ngoài công lập về biện pháp đề xuất của tác giả luận văn.
7.3. Các phương pháp bổ trợ.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Xử lý số liệu bằng Thống kê toán học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới.
Dạy học là hoạt động đặc trưng của nhà trường. Từ xa xưa, những
luận điểm giáo dục, trong đó có dạy học chỉ thể hiện dưới dạng các ý
tưởng mang màu sắc triết học. Theo sự phát triển của lịch sử, giáo dục và
dạy học tách riêng thành khoa học độc lập. Như một mục tiêu vĩnh hằng,
giáo dục và dạy học luôn hướng đến chất lượng giáo dục và dạy học. Bên
cạnh đó, xuất hiện công tác quản lý dạy học góp phần cùng dạy học hướng
vào mục tiêu phát triển trí tuệ nói riêng, nhân cách người học nói chung.
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu về
quản lý dạy học. Có thể kể các tác giả như: Alma Harris, Nigel Bennett,
… nghiên cứu về “Tổ chức giảng dạy và học tập trong nhà trường”,
Michael Eraut nghiên cứu về “Phát triển khả năng chuyên môn trong
giảng dạy và quản lý nhà trường”, Lesley Kydd nghiên cứu về “Năng lực
chuyên môn và năng lực quản lý của giáo viên” [26] v.v.Các tác giả này
có các điểm chung:
- Quản lý dạy học theo tiếp cận hiện đại, nổi bật là quản lý dựa vào
nhà trường, một xu thế phát huy quyền tự chủ trong giáo dục.
- Quản lý dạy học hướng vào mục tiêu xây dựng nhà trường hiệu quả
Pam Robbins và Harvey B.Alvy trong công trình“Cẩm nang dành
cho hiệu trưởng” [30] đã dành dung lượng khá lớn bàn về vai trò của hiệu
trưởng, kỹ năng quyết định sự thành công trong quản lý, xây dựng tổ chức
học tập, quản lý nâng cao chất lượng của giáo viên trong nhà trường…
Đây là những công trình tập trung vào công tác quản lý của hiệu
trưởng, nên có những gợi ý bổ ích trong quản lý dạy học ở nhà trường.
Jean - Marc Dénommé và Madeleine Roy [2] trong tác phẩm “Tiến
tới một phương pháp sư phạm tương tác” đã xuất phát từ quan điểm hệ




Hình 1.1: Mô hình tiếp cận “tương tác sư phạm” về dạy học.

Người
học

Môi
trường

Người
dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
thống khi nêu ba nhân tố tác động qua lại lẫn nhau: người học (học), người
dạy (giúp đỡ) và môi trường (tác động).
Người dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, giúp đỡ
người học. Người học có chức năng tìm kiếm và kiến tạo tri thức bằng
hoạt động của chính bản thân mình. Còn môi trường, theo quan niệm của
Denommé và Roy bao gồm nội dung kiến thức, phương tiện vật chất, kể
cả quan hệ giữa học sinh và giáo viên, học sinh với học sinh và tâm trạng
của cả thầy và trò. Kết quả của giờ học là sự tương tác qua lại giữa ba
nhân tố này. Đây là biểu hiện về tính chỉnh thể của bài học. Vì vậy, hoạt
động quản lý của hiệu trưởng phải chú ý tác động đồng thời cả ba nhân tố.
Trong tác phẩm “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” [3], Michael
Develay đề cập nhiều đến công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ nhằm nâng
cao năng lực của họ hướng vào việc phát triển trí tuệ cho học sinh theo
mục tiêu dạy học đề ra. Điều lý thú là, tác giả đã có cách tiếp cận hiện đại:
từ quan niệm về bản chất của học bàn về bản chất của dạy và cuối cùng
bàn về quản lý việc bồi dưỡng giáo viên, xem đó là nhân tố quyết định
chất lượng dạy học trong nhà trường.

Những năm 80 của thế kỷ trước, tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) khi nghiên cứu các trường xuất sắc đã rút ra kết luận rằng, trong
tất cả các cuộc canh tân giáo dục, hiệu trưởng nhà trường có vai trò quyết
định. Kết luận này không phải quá đề cao vai trò của hiệu trưởng, bởi thực
chất chiến lược đổi mới giáo dục cho dù tốt đẹp mấy đi nữa mà không
được hiện thực hoá trong nhà trường, trong đó hiệu trưởng là người đứng
đầu thì chiến lược đó cũng chỉ dừng lại ở sách vở.
Trên đây là một số nét cơ bản của các công trình nghiên cứu quản lý
hoạt động dạy học. Việc chú ý đến nhà trường và quản lý nhà trường cho
ta nhiều bài học bổ ích để tham khảo, vận dụng vào nhà trường ở nước ta.
Mặc dầu vậy, nhìn chung các công trình khoa học bàn về quản lý giáo dục,
hầu như chưa bàn về hoạt động quản lý của một cấp quản lý cụ thể.
1.1.2. Trong nước.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đã công bố công trình bàn về giáo dục nói
chung, trong đó có bàn về quản lý giáo dục. Những tác giả và các công
trình lớn có thể kể đến là Hà Thế Ngữ [22; 23] với các công trình: “Về
những nguyên tắc quản lý giáo dục”, “Thử tìm hiểu quy luật giáo dục và
vận dụng vào quản lý giáo dục”, “Đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý
của hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở trong giai đoạn hiện nay”,
“Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu trưởng trường
phổ thông cơ sở”.v.v…; tác giả Phạm Minh Hạc với các công trình khoa
học như: “Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục” [6], “Giáo dục
Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” [7 .v.v…; tác giả Lê Văn
Giạng với công trình “Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo
dục”[5]; tác giả Hà Sỹ Hồ với các tập “Giáo trình về quản lý giáo dục”;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tác giả Nguyễn Ngọc Quang với công trình “Dân chủ hoá quản lý trường
phổ thông”[27]; các tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm,

Nghiêm Đình Vỳ với công trình “Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI”[8];
tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân với công trình “Một số vấn đề của
lý luận quản lý giáo dục”[18]; tác giả Trần Kiểm với các công trình
“Khoa học quản lý nhà trường phổ thông” [12], “Khoa học quản lý giáo
dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [13], “Tiếp cận hiện đại trong
quản lý giáo dục” [14] “Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo
dục” [15], “Khoa học Tổ chức và Tổ chức giáo dục” [16], “Khoa học Tổ
chức và Quản lý trong giáo dục” [17]; tác giả Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc
Bảo, Vũ Ngọc Hải với công trình “Quản lý giáo dục” [10]; tác giả Bùi
Văn Quân với công trình “Quản lý giáo dục”[28]; tác giả Nguyễn Tiến
Đạt với công trình “Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào
tạo trên thế giới” [4]; Đặng Bá Lãm (Chủ biên) với công trình “Quản lý
nhà nước về giáo dục – Lý luận và thực tiễn”[19] .v.v…
Trong các công trình nêu trên đều đề cập đến quản lý dạy học, được
xem như hoạt động đặc trưng nhất, cơ bản nhất của nhà trường. Và, cũng
như trên thế giới, các công trình khoa học trong nước chưa đề cập đến
hoạt động quản lý của một cấp quản lý cụ thể.
Ngoài những công trình nghiên cứu khoa học nói trên, cần phải kể
đến các công trình (luận văn) của học viên cao học liên quan đến đề tài.
Trong 3 năm gần đây, các luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu các đề tài liên
quan đến luận văn này có thể kể:
1) Nguyễn Văn Tinh [32] với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh
Lộc, Thanh Hoá (2007).
2) Hồ Thanh Hải [9] với đề tài: Biện pháp quản lý dạy học của hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông thị xã Vị Thanh,Hậu Giang (2008)
3) Đặng Văn Tiến [31] với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng đối với giáo viên mới vào nghề ở trường
trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh (2008).
4) Sengsavanh Boun Pheng Phanh [34] với đề tài: Các biện pháp

quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trung học phổ thông tỉnh
Xiêng Khoảng nước CHDCND Lào (2008).
5) Chum Ma Ly Buôn Mi Say [21] với đề tài: Biện pháp quản lý
chuyên môn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Hủa Phăn
CHDCND Lào (2008).
6) Chu Anh Tuấn [33] với đề tài: Cải tiến quản lý hoạt động dạy học
ở trường trung học phổ thông huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng theo
hướng tiếp cận lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể (2009).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
7) Đào Quang Hưng [11] với đề tài: Biện pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học của hiệu trưởng trườngtrung học phổ thông ở thành
phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng (2009).
Tuy nhiên, các công trình trên mới tập trung nghiên cứu quản lý hoạt
động dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập. Việc quản lý của
hiệu trưởng các trường ngoài công lập với những đặc điểm riêng có của nó
cho đến hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ.
1.2. Trƣờng trung học phổ thông ngoài công lập trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
1.2.1. Trường trung học phổ thông ngoài công lập.
Hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta theo Điều 4 Luật Giáo dục
quy định như sau:
“1.Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học PT;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục
đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ,
trình độ tiến sỹ”.
Về các loại hình trường, Điều 48 trong Luật Giáo dục xác định rõ:
“1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo
các loại hình sau đây:
a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước;
c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước”
Như vậy, trường trung học phổ thông dân lập hoặc tư thục là trường
ngoài công lập. Là trường ngoài công lập, nhưng về mặt quản lý giáo dục,
nhà trường phải chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước, như: quản lý
thực hiện chương trình; quản lý thực hiện các loại chuẩn (chuẩn giáo viên,
chuẩn lên lớp, tốt nghiệp, chuẩn cơ sở vật chất…); chịu sự giám sát, thanh
tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước v.v…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1. 2.2. Những đặc điểm của trường ngoài công lập.
Trong thực tế, trường ngoài công lập có 2 loại:
- Loại thứ nhất, là những trường tư được cá nhân trong nước, hoặc
Việt kiều hoặc người nước ngoài hoặc một nhóm người đầu tư xây dựng.
Đây là loại trường được đầu tư khá quy mô nhằm hình thành nhà trường
chất lượng cao. Học sinh vào các trường này phải thi để tuyển chọn.
- Loại thứ hai, là những trường dân lập. Học sinh, sau khi thi không

trúng tuyển vào lớp 10 các trường công lập, sẽ nộp đơn vào trường dân
lập. Thực tế cho thấy hầu hết học sinh nộp đơn đều được nhận vào học.
Nói chung, trường ngoài công lập có nhiều đặc điểm. Tuy nhiên, để
phục vụ mục đích nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến đặc điểm của học sinh
và đội ngũ giáo viên – những chủ thể chính liên quan đến dạy và học cũng
như chất lượng dạy và học ở trường ngoài công lập. Từ đó, thấy được nội
dung của công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng (và đặc biệt
là hoạt động dạy của giáo viên như phạm vi đề tài đã xác định).
a) Đặc điểm của học sinh.
Đây là đặc điểm lớn nhất chi phối việc tổ chức, hoạt động và ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục. Là học sinh trung học phổ
thông, các em đều ở tuổi từ 15 đến 17. Đây là tuổi tâm, sinh lý đã phát
triển. Các em đã có ý thức về bản thân và xã hội. Ý thức nghề nghiệp bắt
đầu hình thành và đã có suy nghĩ về vị trí xã hội trong tương lai.
Là học sinh cuối bậc học phổ thông, nên những phẩm chất tư duy,
các hệ tâm vận động…trong các em đã hình thành và dần ổn định. Các em
có nhiều hoài bão; nhu cầu tự khẳng định khá mạnh mẽ. Các em đều có
nguyện vọng học lên nữa với kỳ vọng sau này có việc làm trong xã hội.
Trong nhà trường, các em vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể
tích cực tham gia vào quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách, hoàn
thiện sức mạnh về tâm hồn, trí tuệ và thể chất. Ngay trong khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, các em có thể đóng góp tích cực, thiết thực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm tích cực, đặc điểm tiêu cực nổi
trội của học sinh trường ngoài công lập là trình độ và khả năng học tập
thấp. Hầu hết các em đều học không khá, giỏi ở bậc trung học cơ sở. Kiến
thức cơ bản “hổng” nhiều. Chính vì vậy, đa số các em có tâm lý bi quan,
thiếu tự tin… Điều này dẫn đến tình trạng nhiều em nghịch ngợm, thiếu
chăm chỉ, không chuyên cần, vô kỷ luật. Đây là nhân tố chủ quan về phía
học sinh, tác động không nhỏ đến kết quả thấp về chất lượng dạy và học

nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung của trường ngoài công lập.
b) Đặc điểm của đội ngũ giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập
(ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng
8 năm 2001 của Bộ truởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Điều 25 về Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo ghi rõ [29]:
“Giáo viên, giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) của truờng ngoài
công lập phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, trình độ
chuẩn và sức khoẻ theo quy định của Luật Giáo dục; có nhiệm vụ và
quyền theo quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng; được xét tặng
các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo uu tú, huy chương "Vì sự
nghiệp giáo dục” và các danh hiệu cao quý khác như giáo viên, giảng
viên các truờng công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định
của Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước”.
Giáo viên các trường ngoài công lập, về trình độ đào tạo đã được
chuẩn hoá. Được phân công giảng dạy theo nguyên tắc chuyên môn hoá.
Đa số giáo viên tham gia giảng dạy, giáo dục ở trường ngoài công lập theo
phương thức hợp đồng. Điều khẳng định rằng, đây là những người có kinh
nghiệm tốt không những về chuyên môn, nghiệp vụ, mà còn về giáo dục.
Họ là những giáo viên đương chức hoặc đã nghỉ hưu và đều là giáo viên
dạy tốt trong các trường công lập. Có thể khẳng định đây là lợi thế mà ít
trường công lập có được. Đó là nhân tố quyết định chất lượng và sự thành
bại của nhà trường ngoài công lập.
Nhưng, song hành cùng ưu điểm, giáo viên ngoài công lập có một số
mặt hạn chế nhất định. Nhiều giáo viên do có kinh nghiệm giảng dạy nên
ít chịu cải tiến, đổi mới giảng dạy; tính bảo thủ khá cao .v.v. do đó hạn chế
tác dụng về chuyên môn đối với tập thể giáo viên. Mặt khác, số ít giáo

viên ký hợp đồng giảng dạy với nhiều trường nên quá bận rộn trong việc
lên lớp, ít có điều kiện, thời gian đi sâu cải tiến phương pháp cũng như
tham gia sinh hoạt các tổ chuyên môn. Thực tế này đã hạn chế đến chất
lượng giảng dạy và học tập của học sinh trong các trường ngoài công lập.
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng
trung học phổ thông ngoài công lập.
1.3.1. Hoạt động dạy học và đặc điểm của dạy học ở trường trung
học phổ thông ngoài công lập.
Về mặt lý luận, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này gắn bó hữu cơ, bổ
sung cho nhau làm thành quá trình mang tính chỉnh thể – quá trình dạy
học. Có nhiều cách tiếp cận về quá trình dạy học. Mỗi cách có ưu điểm
riêng và tổng hợp lại, cho ta cách nhìn sâu hơn, bản chất hơn về quá trình
dạy học trong nhà trường nói chung, nhà trường phổ thông nói riêng.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi vận dụng tinh thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tiếp cận“sư phạm tương tác”để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên, tác nhân
“môi trường” trong tiếp cận này sẽ được giới hạn bằng phạm trù nhỏ hơn
- “kiến thức” cho phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài. Như vậy,
mô hình hoạt động dạy học trong nhà trường ở luận văn này thể hiện như
sau: (Hình 1.2)



Hình 1.2: Mô hình dạy học theo tiếp cận “sư phạm tương tác”
Vì những đặc điểm của người học và người dạy ở trường trung học
phổ thông ngoài công lập như đã trình bày, nên ta hãy phân tích cụ thể
hơn mô hình 1.2. trên một số nội dung chủ yếu là:

Tính chất hoạt động dạy học ở trường ngoài công lập phụ thuộc khá
quyết định vào đặc điểm của học sinh ngoài công lập, nên trong dạy học,
người thày giáo phải luôn luôn theo dõi và nắm chắc trình độ kiến thức
của từng học sinh. Những lỗ hổng trong kiến thức, những thiếu sót trong
tư duy, những hạn chế trong tính cách, cho đến những hứng thú, nhu cầu
.v.v.của từng học sinh đều phải được giáo viên ghi nhận và xử lý thích hợp
trong quá trình giảng dạy. Bên cạnh đó, nên tránh định kiến cho rằng học
sinh ngoài công lập “kém”, “dốt” về mọi mặt để từ đó coi thường, hạ thấp
vai trò các em trong học tập.
Yêu cầu tiếp theo là, trong quá trình dạy học, người thày giáo cần
giúp các em bổ sung những lỗ hổng trong kiến thức, trong tư duy. Đặc biệt
những kiến thức cũ là cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức mới cần được bổ
sung kịp thời. Chừng nào điều này không thực hiện được thì sẽ dẫn đến
hậu quả: các em không tiếp thu được kiến thức mới; mặt khác, kiến thức
trong các em sẽ rời rạc, không trở thành hệ thống. Như lý luận dạy học đã
chỉ ra, khi học sinh nhận biết được tính hệ thống của kiến thức, điều đó có
nghĩa là các em đã biến kiến thức bên ngoài thành kiến thức của riêng
mình. Về mặt tâm lý học, kiến thức mới đã được hoà nhập trong kinh
nghiệm của người học, được người học trải nghiệm, sàng lọc, sắp xếp theo
trật tự nhất định. Và, lúc này kiến thức từ nguồn sách vở, hoặc từ thày
giáo sẽ trở thành kiến thức của riêng học sinh.
Trong quá trình dạy học ở các lớp ngoài công lập, việc giáo viên giúp
học sinh lấy lại niềm tin vào khả năng bản thân là yêu cầu mang tính giáo

Người
học

Kiến
thức


Người
dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
dục và nhân văn rất lớn. Không ai ngoài người thày giáo có thể giúp được
học sinh làm việc này. Nhờ “bàn tay” thày giáo, dần dần học sinh học tập
có kết quả, các em sẽ tự tin và hứng thú học tập – yếu tố hết sức quan
trọng (nếu không muốn nói là quyết định) nâng cao chất lượng dạy học và
chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường ngoài công lập.
Đối với các em, thày giáo cần phải truyền thụ những kiến thức tinh
chắc, tránh dài dòng, cốt sao cho các em nắm được những vấn đề cơ bản
trong bài học. Phương châm “học sinh hiểu và nắm vững bài học trên lớp”
cần được quán triệt trong từng bài học. Hiện nay, theo chủ trương của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông đang thực hiện phân
ban với 3 yêu cầu khác nhau đối với việc tiếp nhận kiến thức của học sinh:
bám sát, nâng cao và theo sở thích. Đối với học sinh ngoài công lập, yêu
cầu bám sát chương trình là yêu cầu quan trọng nhất. Do học lực yếu, kiến
thức cơ bản thiếu hụt, nên mục tiêu nắm thật vững kiến thức cơ bản của
bài học có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em.
Trong dạy học, việc giảng dạy sát đối tượng trở thành nguyên tắc
quan trọng cần được giáo viên thực hiện. Với học sinh ở các lớp ngoài
công lập thì nguyên tắc này cần thực hiện triệt để hơn. Chính vì vậy, trong
quá trình dạy học, người thày giáo phải luôn luôn nắm chắc trình độ học
lực của học sinh, theo dõi thường xuyên động thái và kết quả học tập của
từng em để có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Quan điểm này hoàn toàn mâu
thuẫn với kiểu dạy học mang tính đồng loạt, thoát ly đối tượng - kiểu
thuyết giáo đã bị phê phán, xoá bỏ từ lâu.
Cũng xuất phát từ đặc điểm học sinh ngoài công lập, việc giáo viên
chú trọng ôn tập một cách nghiêm túc trong quá trình dạy học sẽ giúp các

em luôn luôn củng cố kiến thức, tạo cơ sở để học kiến thức mới và vận
dụng kiến thức thành thạo. Ôn tập có hiệu quả nhất là việc tổ chức cho các
em thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những nhiệm vụ học tập và
thực tiễn đặt ra trong quá trình học tập.
Những đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học trong nhà trường
ngoài công lập tất nhiên sẽ ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến hoạt động
quản lý của người hiệu trưởng nhà trường cũng như chất lượng dạy học
trong các truờng trung học phổ thông ngoài công lập.
1.3.2. Chức năng của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
ngoài công lập.
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường trung học phổ
thông ngoài công lập hoạt động theo như văn bản quy định cho trường
trung học phổ thông công lập. Điều 15 trong “Quy chế tổ chức và hoạt
động của các trường ngoài công lập” ban hành theo Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ghi rõ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
“ Điều 15. Hiệu trưởng.
1.Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động
của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý
giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng quản trị (nếu có) về việc thực hiện
các quy định, quy chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất lượng hoạt
động giáo dục - đào tạo và những hoạt động khác của trường trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2.Hiệu trưởng phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của
Điều lệ nhà trường tương ứng, khi được đề cử không quá 70 tuổi.
3.Đối với trường có Hội đồng quản trị, ngoài các nhiệm vụ và quyền

hạn quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng, hiệu trưởng trường
ngoài công lập còn có nhiệm vụ và quyền hạn:
a.Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
b.Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo
đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, hoạt động khoa học – công
nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
c.Đề xuất danh sách giáo viên, giảng viên và là chủ tịch hoặc phó
chủ tịch hội đồng tuyển dụng giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định
của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền
công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ luật;
d.Lập dự toán và quyết toán ngân sách hằng năm, trình Hội đồng
quản trị phê duyệt.Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được Hội đồng
quản trị phê duyệt. Báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà
trường theo quy định với Hội đồng quản trị, các cấp quản lý có liên quan;
đ.Bảo đảm trật tự, an ninh và môi trường sạch, đẹp, an toàn trong
nhà trường;
e.Được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu không
phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp
cần thiết, hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết
định của Hội đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp;
g.Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có
đủ các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị.”
Như vậy, hiệu trưởng trường ngoài công lập là người trực tiếp tổ
chức và quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường; là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý trực tiếp, trước Hội
đồng quản trị việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục; bảo đảm
chất lượng giáo dục của nhà trường trong phạm vi quyền hạn được giao.
1.3.3. Đặc điểm và nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông ngoài công lập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.3.3.1. Phương pháp luận.
Công tác quản lý của người hiệu trưởng trường ngoài công lập phải
bám sát những đặc điểm dạy học. Phương pháp luận công tác quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường của hiệu trưởng có thể thể hiện trong Hình
1.3:











Hình 1.3: Mô hình quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Theo mô hình trên, người hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học theo
tiếp cận bảo đảm chất lượng dạy học. Đây là xu thế xuất phát từ thiên
chức nhà trường và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nhìn một cách tổng quát, quản lý theo hướng bảo đảm chất lượng
dựa trên đặc điểm tương tác giữa 3 tác nhân: người học, người dạy và kiến
thức. Từ đó dẫn đến kết quả dạy học – một cấu thành quan trọng của nhân
cách người học.
Tiếp cận bảo đảm chất lượng dạy học là cách nhìn nhận, xem xét và
giải quyết các sự kiện trong hoạt động dạy học hướng tới chất lượng. Chất
lượng dạy học phải được thể hiện trong suốt quá trình dạy học, từ việc

soạn giảng đến việc lên lớp, từ việc quan tâm đến quá trình học cho đến
việc đánh giá, kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
1.3.3.2. Cụ thể hoá tiếp cận.
Hình 1.3 cho ta thấy, kiến thức vừa là đối tượng tác động của người
dạy, vừa là đối tượng chiếm lĩnh của người học. Tuy nhiên, hành vi của
hai chủ thể này tác động đến kiến thức khác hẳn nhau. Ở đây xuất hiện 3
tương tác: tương tác giữa người dạy và kiến thức, tương tác gữa người
dạy và người học và tương tác giữa người học và kiến thức. Với trách
nhiệm của mình, người hiệu trưởng phải tổ chức và chỉ đạo nhằm bảo
đảm chất lượng của cả 3 mối tương tác vừa nêu.
Quản lý
hoạt
động
dạy học
Quản lý
hoạt
động
dạy học
theo tiếp
cận bảo
đảm
chất
lượng
Kết
quả
dạy
học

Người
học


Kiến
thức

Người
dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
*Đối với tương tác thứ nhất: chỉ đạo hiện thực hoá chất lượng mối
quan hệ giữa người dạy và kiến thức.
Kiến thức thể hiện trong nội dung dạy học không phải chỉ đơn thuần
là kiến thức khoa học, mà bên cạnh đó phải hình thành cho học sinh hệ
thống kỹ năng, thái độ tương ứng. Do đó, người hiệu trưởng phải luôn
luôn quan tâm đến nhận thức của giáo viên về mục tiêu dạy học. Mục tiêu
này gồm ba thành tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Vì vậy, có thể nói:
“Dạy chữ, dạy người là kết quả song hành trong dạy học” và “Dạy học
phải dẫn đến chức năng giáo dục và phát triển”.
Theo tinh thần của “Khoa học Tổ chức và Quản lý trong giáo dục”
[17], người hiệu trưởng khi chỉ đạo chuyên môn, cần chỉ ra và giám sát
giáo viên thực hiện các bước sau đây:
1/ Phân tích môn học đòi hỏi giáo viên phải mô tả những nét lớn của
môn học, phân tích từng phần môn học, xác định kiến thức tinh chắc cho
phù hợp với trình độ học sinh ngoài công lập.
2/ Điều không thể bỏ qua là phải tìm hiểu đặc điểm cũng như nhu
cầu của người học. Sẽ rất có ích khi người dạy biết được thói quen học
tập, thái độ, cường độ làm việc, mức độ hứng thú, lỗ hổng kiến thức…của
người học, nghĩa là biết được nguồn gốc xuất phát của người học, cũng
tức là phải nắm chắc những đặc điểm của học sinh ngoài công lập.
3/ Căn cứ yêu cầu môn học và khả năng của người học, người dạy

phân bổ nội dung môn học một cách hợp lý. Người dạy có thể phân bổ
phần lớn thời gian cho việc lĩnh hội các kiến thức cơ bản, chủ yếu.
4/ Xác định mục tiêu dạy – học được xem như một tuyên bố về năng
lực và trách nhiệm của người dạy. Người dạy phải có khả năng xác định
kết quả học tập của người học trong một thời gian cụ thể. Mục tiêu học tập
mô tả kết quả mong đợi ở người học. Nó có tác dụng định hướng hoạt
động học và dạy. Mục tiêu học thu hút sự tham gia và tinh thần trách
nhiệm của cả người học lẫn người dạy. Việc làm này sẽ có kết quả khi
thực hiện các yêu cầu, giai đoạn cụ thể sau:
+Người dạy phải biết mục tiêu của hệ thống giáo dục Bộ quy định.
+Nắm được các mục tiêu chung nêu rõ trong chương trình học tập
(thông thường là những chỉ dẫn liên quan đến kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà người học phải lĩnh hội).
+Người dạy phải hiểu rõ mục tiêu cuối cùng của chương trình (do
Bộ xác định). Các mục tiêu này chỉ ra kết quả (kiến thức, kỹ năng, thái độ)
mà người học phải lĩnh hội khi học xong các phần chính của chương trình.
+Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn quan trọng đối với người dạy.
Đây là giai đoạn người dạy có trách nhiệm soạn các mục tiêu trung gian.
Các mục tiêu này chỉ ra nội dung nào đó mà người học phải nắm vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng nào đó. Thực hiện các mục tiêu
trung gian chính là con đường tiến tới mục tiêu cuối cùng. Điều cần lưu ý
là mục tiêu trung gian luôn được viết theo trình độ người học mặc dù mục
tiêu này được phát biểu bởi người dạy. Mặt khác, phải xác định một cách
chính xác phạm vi của giai đoạn mà mục tiêu trung gian sẽ giúp người học
vượt qua trên con đường đạt tới mục tiêu cuối cùng. Đây là bước rất quan
trọng, đặc biệt với học sinh yếu kém về kiến thức như học sinh ngoài công
lập. Các mục tiêu này phải được người học đón nhận như là mục tiêu của

chính mình. Bên cạnh việc xác định mục tiêu trung gian phải xác định
được cách hành xử cụ thể và quan sát được ở người học. Do đó, mục tiêu
trung gian có thể tính toán hoặc đo đếm được. Việc xác định mục tiêu
trung gian phải rõ ràng, dễ hiểu, không mập mờ. Tuy nhiên, việc xác định
và nhất là thực hiện mục tiêu trung gian không phải lúc nào cũng thuận
lợi. Lý do căn bản là mục tiêu trung gian chịu một số áp lực như: người
dạy phải xác định mức độ sẵn sàng của người học; người dạy phải sắp xếp
theo mức độ các kỹ năng cơ bản dẫn đến mục tiêu cuối cùng; người dạy
phải điều chỉnh các mục tiêu tuỳ theo yêu cầu của nội dung chương trình
.v.v. Các áp lực này tuy có vẻ hạn chế sự tự chủ của người dạy, song lại
góp phần làm cho mục tiêu trung gian hiệu quả hơn.
5/ Xác định phương pháp dạy – học đòi hỏi người dạy phải lựa chọn
một hay nhiều phương pháp dạy học giúp người học đạt được mục tiêu
dạy học. Có rất nhiều phương pháp dạy học như: phương pháp thuyết
trình, thảo luận nhóm, đàm thoại, trực quan, thực hành .v.v. Các phương
pháp này cần được sử dụng kết hợp với nhau một cách hài hoà, linh hoạt.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học phải tuân theo các tiêu chí liên quan
đến người học, người dạy và môi trường.
6/ Lựa chọn hình thức kiẻm tra - đánh giá cần lưu ý là, đánh giá
không chỉ thực hiện chức năng tự thân, đánh giá còn bao hàm trong nó
chức năng giáo dục và phát triển. Đánh giá bao gồm ba thành tố: đo
lường, đánh giá và quyết định.
Đo lường là việc áp dụng các dữ liệu cho một mô hình chuẩn hoá.
Do đó, tất cả các đo lường trong sư phạm cần thu thập thông tin và xác
định một khung tham chiếu. Trước hết phải xác định một dãy các dấu hiệu
quan sát được cho biết người học có đạt được mục tiêu hay không. Khung
tham chiếu quy định mô hình, mẫu chuẩn để xử lý kết quả mong đợi.
Khung tham chiếu có thể được chuẩn hoá hoặc tiêu chí hoá tuỳ theo cách
diễn giải các dữ liệu thu được. Quyết định là sự khẳng định hành động tiếp
theo của một đánh giá về hiệu năng của người học. Người học có đạt được

mục tiêu đặt ra không? Người dạy sẽ quyết định đưa cho người học một
định hướng mới cho nội dung học tập mới. Nếu người học không thành
công trong học tập, người dạy phải đưa ra quyết định bao gồm cả kế hoạch
trợ giúp và học lại nếu cần thiết. Đối với học sinh ngoài công lập điều này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Những điều trình bày trên đây có thể xem là sự chỉ đạo của hiệu
trưởng nhằm thiết lập mối quan hệ có chất lượng giữa người dạy và kiến
thức theo mô hình 1.3. Các hoạt động cụ thể của hiệu trưởng như sau:
1/ Thông qua việc chỉ đạo tổ chuyên môn, tổ chức giáo viên thảo
luận để nắm vững chương trình, mục tiêu môn học v.v…
2/ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch dạy học, việc soạn giảng, hồ sơ
chuyên môn của giáo viên.
3/ Lên lịch dự giờ trong tổ bộ môn.
4/ Tổ chức giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề.
5/ Bảo đảm đầy đủ thiết bị phục vụ dạy và học.
6/ Chú ý hiệu quả của việc sử dụng thiết bị dạy học trên lớp.
7/ Thường xuyên kiểm tra theo dõi kết quả học tập của học sinh.
*Đối với tương tác thứ hai: chỉ đạo bảo đảm tương tác giữa giáo
viên và học sinh.
Điều này thể hiện qua mô hình 1.4 mô tả việc dạy học sinh ngoài
công lập. Qua đó thấy rõ đặc trưng của hoạt động dạy học trong nhà
trường đối với học sinh ngoài công lập. Xương sống của mô hình này là
dạy học sát đối tượng và thường xuyên kiểm tra kiến thức của học sinh.


*Đối với tương tác thứ ba: tổ chức tương tác giữa người học và
kiến thức.

Trong tương tác này, người hiệu trưởng phải chỉ đạo để giáo viên
trực tiếp thực hiện qua bài giảng trên lớp.
Đối với học sinh ngoài công lập, việc giảng dạy cần phù hợp với
những đặc điểm, nhất là đặc điểm về kiến thức của các em. Hiệu trưởng
phải chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn và tất cả giáo viên trong trường sao
cho việc giảng dạy trên lớp cần xoáy vào trọng tâm bài học. Thông qua tổ
trưởng và trưởng bộ môn, cần kiểm tra kiến thức cơ bản của từng giáo
viên, nhất là giáo viên mới hợp đồng. Giáo viên phải nắm chắc kiến thức
cơ bản về môn học vì đó là điều kiện để giảng dạy và đổi mới phương
pháp giảng dạy trên lớp nhằm bảo đảm chất lượng dạy học.
Việc nắm chắc kiến thức cũ của học sinh ngoài công lập trước khi
học kiến thức mới là điều kiện tiên quyết giúp bài giảng thành công. Bởi
Khảo sát
kiến thức kỹ
năng, kỹ
xảo của HS
Bổ sung “lỗ hổng”
kiến thức cho HS
trước khi học
bài mới

Thường xuyên
kiểm tra học
tập của HS

Giảng dạy sát
đối tượng
Hình 1.4: Mô hình dạy học học sinh ngoài công lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên thực hiện các công việc sau đây:
1/ Khảo sát kiến thức, kỹ năng cũ của học sinh liên quan đến việc
học môn học. Đây là cơ sở để học sinh hiểu và nắm vững bài học.
2/ Tiến hành phân loại học sinh theo học lực.
3/ Chỉ đạo giáo viên bổ sung kịp thời những “lỗ hổng” trong kiến
thức và kỹ năng của học sinh trước khi học bài mới.
Những việc làm trên nhằm tạo điều kiện cho học sinh chủ động
trong học tập. Quan trọng hơn, người hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên
thực hiện triệt để nguyên tắc giảng dạy sát đối tượng trong các giờ lên lớp.
Nếu cần, tổ chức bài giảng mẫu để giáo viên rút kinh nghiệm.
Việc kiểm tra kiến thức của học sinh được coi là thông tin phản hồi,
một trong những điều kiện giúp cho giáo viên hoàn thiện quá trình dạy
học. Với học sinh ngoài công lập, điều này lại có ý nghĩa và vai trò hết sức
quan trọng cần được xem là nguyên tắc của tất cả giáo viên.Vì thế hiệu
trưởng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện.
Việc bồi dưỡng và hình thành nề nếp học tập của học sinh ngoài
công lập có vai trò hỗ trợ tích cực kết quả học tập của các em. Nề nếp học
tập trên lớp, nề nếp học bài, làm bài ở nhà .v.v. đều phải được học sinh
thực hiện nghiêm túc. Hiệu trưởng phải chỉ đạo để giáo viên bộ môn, đặc
biệt giáo viên chủ nhiệm thường xuyên kiểm tra việc này.
Trong giáo dục, không thể phủ nhận tác dụng của việc kết hợp giáo
dục giữa nhà trường và gia đình. Thực tế cho thấy, đây là khâu yếu của
các trường ngoài công lập. Với đặc điểm của học sinh ngoài công lập, việc
khai thác, huy động cha mẹ học sinh quản lý việc học tập của con em
mình ở nhà là hết sức quan trọng và cần thiết.
Theo tinh thần hướng vào chất lượng học tập nói riêng, chất lượng
dạy học nói chung, người hiệu trưởng phải luôn luôn quan tâm đến kết quả
học tập của học sinh. Cụ thể là:
1/ Học sinh tiếp nhận mục tiêu học tập, tạo nhu cầu, hứng thú học tập

2/ Thực hiện tốt nội quy học tập.
3/ Nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào tình huống cụ thể.
4/ Tự giác học ở nhà, có khả năng tự học.
5/ Chủ động trong việc tìm tòi mở rộng kiến thức (qua các kênh
thông tin khác nhau) .v.v.
Riêng về phạm trù nhận thức, người hiệu trưởng và nhất là giáo viên
cần nắm vững sự phân loại 6 lĩnh vực là: sự hiểu biết, sự lĩnh hội, sự áp
dụng, sự phân tích, sự tổng hợp, sự đánh giá của học sinh trong quá trình
học tập.

×