Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

giáo dục trung học cơ sở huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang từ năm 1991 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.4 KB, 97 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


HOÀNG THỊ KHUYẾN




GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHIÊM HOÁ TỈNH TUYÊN QUANG
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010




LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM










Thái Nguyên, 2012

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



HOÀNG THỊ KHUYẾN



GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHIÊM HOÁ TỈNH TUYÊN QUANG
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Mã số: 60.22.54



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN XUÂN MINH





Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i





LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trì nh nghiên cứ u củ a riêng tôi . Các số liệu, kế t
qu nêu trên l trung thc. Nhữ ng kế t luậ n củ a luậ n văn chưa từ ng đượ c ai công bố
trong bấ t kì công trì nh nà o khá c.
Tác giả Luận văn



Hoàng Thị Khuyến


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. L do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3
4. Nguồn tà i liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. 4
5. Đóng góp của Luận văn. 5
6. Bố cục của luận văn. 5
Chƣơng 1: GIÁO DỤC HUYỆN CHIÊM HOÁ TRƢỚC NĂM 1991 6
1.1 Khái quát huyện Chiêm Hoá 6
1.1.1 Vị tr địa l, điều kiện tự nhiên. 6
1.1.2 Dân cƣ và các thành phần dân tộc 8
1.1.3 Đặc điểm kinh tế, xã hội. 10
1.2 Khái quát tình hình giáo dục huyện Chiêm Hoá trƣớc năm 1991 13
1.2.1 Giáo dục huyện Chiêm Hóa thời Pháp thuộc. 13
1.2.2. Giáo dục huyện Chiêm Hoá từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến năm 1954 17
1.2.3 Giáo dục huyện Chiêm Hoá từ năm 1954 đến năm 1975 21
1.2.4 Giáo dục huyện Chiêm Hóa thời kì 1975 – 1991. 25
Chƣơng 2: GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA TỪ NĂM
1991 ĐẾN NĂM 2000 28
2.1 Chủ trƣơng đổi mới giáo dục của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ Huyện
Chiêm Hóa trong thời kì mới. 28
2.2 Giáo dục Trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa. 37

2.2.1 Mạng lƣới trƣờng, lớ p, học sinh và giáo viên. 37
2.2.2 Các hoạt động giáo dục khác 49
Chƣơng 3: GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA TƢ̀ NĂM
2001 ĐẾN NĂM 2010 59
3.1 Giáo dục huyện Chiêm Hóa trƣớc yêu cầu chuyển biến cơ bản và toàn diện
về giá o dụ c đà o tạ o. 59
3.2 Giáo dục Trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa từ năm 2001 đến năm 2010. 65
3.2.1 Mạng lƣới trƣờng lớp, học sinh và giáo viên. 65
3.2.2. Các hoạt động giáo dục khác. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
KẾ T LUẬ N 83
TI LIỆ U THAM KHẢ O 87
PHỤ LỤC

BNG CH CÁI VIẾT TT

CHƢ̃ CÁ I VIẾ T TẮ T
NỘ I DUNG
BCH
Ban Chấ p hà nh
Nxb
Nhà xuất bản
HĐND
Hộ i đồ ng Nhân dân
PCGDTH - CMC
Phổ cậ p giá o dục Tiểu học – Chố ng mù chƣ̃
PCGDTHCS

Phổ cậ p giá o dụ c Trung họ c cơ sở
PTCS
Phổ thông cơ sở
TH
Tiể u họ c
THCS
Trung họ c cơ sở
THPT
Trung họ c phổ thông
TW
Trung ƣơng
UBND
Ủy ban nhân dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Do vậy, Đảng và Nhà nƣớc đều coi giáo dục và đào tạo là “quốc sách” hàng đầu.
Bƣớc sang thế kỉ XXI , phát triển giáo dục trực tiếp phục vụ yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới của đất nƣớc.
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục phổ thông đóng vai trò là giáo
dục nền tảng, là yếu tố cơ bản của giáo dục, nhằm nâng cao dân tr, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phổ thông là tiền đề, là khâu quan trọng

để thực hiện phát triển giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục Trung học cơ sở (THCS) giữ
vai trò quan trọng. Điều 23 Luật Giáo dục hiện hành đã nêu rõ: “Giáo dục trung
học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố v phát triển những kết qu của giáo dục tiểu
học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở v những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật v
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vo cuộc sống lao động”[44;tr 23].
Chiêm Hóa là mộ t huyệ n vù ng cao nằ m ở khu vực pha Bc của tnh Tuyên
Quang. Đây cũ ng là mảnh đất anh hùng, nơi ghi dấu nhiều sự kiện quan trọng của dân
tộc. Dƣới sự lãnh đạo, ch đạo của Tnh ủy, Ủy ban nhân dân tnh, Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc trong huyện ra sức phấn đấu, hăng hái thi đua học tập, lao động sản
xuất. Phát huy nội lực, sáng tạo trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
– an ninh, Đảng bộ và nhân dân huyện Chiêm Hoá đã giành đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng, từng bƣớc làm biến đổi kinh tế - xã hội. Trong những thành tựu chung của
huyện, có sự đóng góp quan trọng của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Trải qua 20 năm phát triể n (1991 – 2010), ngành Giáo dục và Đ ào tạo huyện
Chiêm Hó a đã đạ t đƣợ c nhƣ̃ ng thà nh tƣ̣ u tiêu biể u :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Năm 1995, huyệ n Chiêm Hó a đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục Tiểu học-xoá mù chữ (PCGDTH-XMC). Đế n năm 2001, huyệ n tiế p tụ c
đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
(PCGDTHCS). Năm 2003, huyệ n đã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi . Tƣ̀ năm 1995 đến nay, ngành Giáo dục và Đ ào tạo
huyệ n liên tục nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục các bậc học. Năm 2006, Trƣờng
THCS Khánh Thiện vinh dƣ̣ đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chương Lao động
hạng II.
Việc nghiên cứu giáo dục Trung học cơ sở huyện Chiêm Hoá từ năm 1991

đến năm 2010 vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho địa
phƣơng rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác ch đạo ngành giáo dục
phổ thông những năm tiếp theo.
Là một giáo viên giả ng dạ y bộ môn Lịch sử , là ngƣời con của quê hƣơng
Chiêm Hoá và trƣởng thành từ ngành Giáo dục quê nhà , bản thân tôi nhận thức
đƣợc vai trò to lớn của giáo dục phổ thông đối với sự nghiệp trồng ngƣời và tầm
quan trọng của việc định hƣớng giáo dục phổ thông trong thời kì mới.
Đề tài nghiên cứu “Giáo dục trung học cơ sở huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên
Quang từ năm 1991 đến năm 2010” còn đóng góp thêm vào nguồn tƣ liệu lịch sử
địa phƣơng. Xuất phát từ những l do trên, tôi chọn vấn đề: “Giáo dục Trung học cơ
sở huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang từ năm 1991 đến năm 2010”” làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ Sử học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Tƣ̀ khi đấ t nƣớ c già nh đƣợ c độ c l ập (1945) đến nay, Đả ng và N hà nƣớc ta
luôn quan tâm đế n vấ n đề giá o dụ c và đà o tạ o , coi đó là quố c sá ch hà ng đầ u . Ngoài
các văn kiện Đại hội đ ại biể u toà n quố c lầ n thƣ́ IV , VI, VII, VIII, IX… và Nghị
quyế t TW 4 khóa VII , Nghị quyết TW 2 khóa VIII , văn kiệ n Hộ i nghị lầ n 6
BCHTW Đả ng khó a IX về Giá o dụ c đà o tạ o, Bộ Giá o dụ c và Đà o tạ o – cơ quan chủ
quản về công tác giáo dục đã đƣa ra nhiều văn bản ch đạo về phát triển giáo dục
phổ thông. Đây là vấ n đề đƣợ c cả xã hộ i quan tâm và nhiề u tá c giả nghiên cƣ́ u .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Ở huyện Chiêm Hóa , trong nhƣ̃ ng năm qua , hoạt động nghiên cứu lịch sử đã
đƣợ c mộ t số cá nhân và tậ p thể thƣ̣ c hiệ n trên nhiề u lĩnh vƣ̣ c kinh tế , văn hó a, xã
hộ i. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục tnh Tuyên Quang , trong đó
có huyện Chiêm Hóa, đã đƣợ c xuấ t bả n.
Năm 2000, Nhà xuất bản Chnh trị Quốc gia xuất bản cuốn “Lịch sử Đng bộ
tỉnh Tuyên Quang (1940 – 1975)” và cuố n “Lịch sử Đng bộ tỉnh Tuyên Quang (1940

– 2000)”, đã đề cậ p đế n nội dung văn hó a, giáo dục trên địa bàn tnh Tuyên Quang.
Năm 2008, Nhà xuất bản Chnh trị Quốc gia xuất bản cuốn “Lịch sử Đng bộ
huyện Chiêm Hoá (1940 - 2005)”. Cuố n sá ch trình bà y hệ thố ng quá trì nh hì nh
thành và phát triển của Đảng bộ Chiêm Hóa qua các thời k ì, nêu rõ sƣ̣ chỉ đạ o củ a
Huyệ n ủ y và nhƣ̃ ng thà nh tƣ̣ u đạ t đƣợ c trên tấ t cả cá c mặ t kinh tế , văn hó a, xã hội
…củ a huyệ n Chiêm Hó a, trong đó có sƣ̣ phá t triể n giáo dục-đà o tạ o.
Ngoài các công trình trên, các bản báo cáo tổng kết của ngành Giáo dục Tuyên
Quang và ngành Giáo dục Chiêm Hóa qua từng năm , tƣ̀ ng thờ i kì tƣ̀ năm 1991 đến
năm 2010 đã nêu nhƣ̃ ng kế t quả đạ t đƣợ c và đá nh giá về tình hình giá o dụ c.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập tới sự phát triển của giáo dục
huyện Chiêm Hoá qua các thời kì lịch sử nhƣng mới ch dừng lại ở những nét khái
quát. Đế n nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về giáo dục
Chiêm Hoá nói chung và giáo dục THCS huyện Chiêm Hoá nói riêng. Tuy nhiên,
nhƣ̃ ng công trì nh liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố là nhƣ̃ ng cơ sở giú p chú ng
tôi hoà n thà nh Luậ n văn nà y.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu giáo dục THCS huyện Chiêm Hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2010. Tuy nhiên, để làm rõ yêu cầu
của đề tài, Luận văn đề cập tình hình giáo dục của huyện trƣớc năm 1991.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phạm vi không gian: Hệ thống giáo dục THCS huyện Chiêm Hoá tnh Tuyên
Quang, gồ m 29 đơn vị hà nh chính trƣ̣ c thuộ c (trong đó có 28 xã và 1 thị trấn).
3.3. Nhiệm vụ của đề tài.
Đề tà i tậ p trung giả i quyế t nhƣ̃ ng nộ i dung sau đây:
- Khái quát tình hình giáo dục huyện Chiêm Hóa trƣớc năm 1991

- Dựng lại quá trình phát triển giáo dục THCS huyện Chiêm Hoá từ năm
1991 đến năm 2010, trải qua hai giai đoạn 1991- 2000 và 2001 – 2010. Từ đó rút ra
những hạn chế, bài học kinh nghiệm cần thiết cho sự chỉ đạ o giá o dụ c THCS huyện
Chiêm Hoá trong những năm tiếp theo.
4. Nguồn tà i liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1. Nguồn tà i liệu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các nguồn tài
liệu sau đây:
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các ch thị, nghị quyết của Tnh uỷ Tuyên Quang, Huyện uỷ Chiêm Hoá về
đổi mới và phát triển giáo dục – đào tạo.
- Các văn bản kế hoạch, định hƣớng giáo dục của Tnh uỷ , UBND tnh Tuyên
Quang từ năm 1991 đến năm 2010
- Các văn bản, ch thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chnh quyền có liên
quan đến giáo dục phổ thông Tuyên Quang từ năm 1991 đến năm 2010.
- Các báo cáo tổng kết và phƣơng hƣớng năm học của Sở GD – ĐT Tuyên
Quang, của Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Chiêm Hoá giai đoạn 1991 – 2010
- Niên giám thống kê, phần tổng kết về giáo dục của tnh Tuyên Quang giai
đoạn 1991 đến năm 2010.
- Các công trình nghiên cứu lịch sử địa phƣơng có liên quan đến giáo dục
phổ thông ở tnh Tuyên Quang và huyện Chiêm Hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp lịch sử kết
hợp với phƣơng pháp lôgc là chủ yếu. Các phƣơng pháp phân tí ch so sánh , thống
kê cũng đƣợc vận dụng.
5. Đóng góp của Luận văn.

- Đây là công trình đầ u tiên trình bà y có hệ thống về quá trình phát triển của
giáo dục Trung học cơ sở huyện Chiêm Hoá tnh Tuyên Quang trong giai đoạn
1991 - 2010.
- Dùng làm tài liệu giáo dục truyền thống.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm góp phần phát triển hơn nữa giáo dục
THCS ở huyện Chiêm Hoá tnh Tuyên Quang.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Ti liệu tham kho, Phụ lục, Luận văn gồm có
3 chƣơng nội dung:
Chƣơng 1.
GIÁO DỤC HUYỆN CHIÊM HOÁ TRƢỚC NĂM 1991
Chƣơng 2.
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HOÁ TỪ NĂM
1991 ĐẾN NĂM 2000
Chƣơng 3.
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HOÁ TỪ NĂM
2001 ĐẾN NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
GIÁO DỤC HUYỆN CHIÊM HOÁ TRƢỚC NĂM 1991
1.1 Khái quát huyện Chiêm Hoá
1.1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên.
Là một huyện vùng cao của tnh Tuyên Quang, Chiêm Hóa mang đậm
những nét đặc thù của vùng núi pha Bc Việt Nam. Pha bc Chiêm Hóa giáp
huyện Na Hang (tnh Tuyên Quang), pha nam giáp huyện Yên Sơn (tnh Tuyên
Quang), pha đông giáp huyện Chợ Đồn (Bc Kạn); pha tây giáp huyện Hàm Yên
(tnh Tuyên Quang) và huyện Bc Quang (tnh Hà Giang ). Huyện lị đặt tại thị trấn

Vĩnh Lộc, cách tnh lị Tuyên Quang 67km về pha bc. Diện tch tự nhiên toàn
huyệ n là 1.460,60km2; trong đó có 10.828 ha đấ t sả n xuấ t nông nghiệ p , 12.235,6
ha đấ t lâm nghiệ p .
Là huyện miền núi , địa hình Chiêm Hóa bị chia ct bở i nhiều dãy núi lớn .
Nét chung của địa hình là sự xen kẽ không đều núi đá vôi và núi đất, các dải núi cao
và vùng đồi đất có độ cao trung bình. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng,
tuy không rộng lớn nhƣng đất đai khá mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các
điểm dân cƣ và phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hóa có nhiều dãy núi
cao: Dãy núi Phia Choong (thuộc địa phận xã Bình An) cao 1.229m; dãy núi Quạt
(thuộc địa phận xã Nhân Lý, Yên Nguyên, Hòa Phú) cao 745m; dãy núi Khau Bƣơn
(thuộc địa phận xã Kiên Đài) cao 957m; dãy núi Chặm Chu (thuộc địa phận xã
Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa với huyện Hàm Yên và huyện Bc
Quang (Hà Giang) cao 1.587km.
Đị a hình không bằ ng phẳ ng nhƣ vù ng đồ ng bằ ng , lại có nhiều đồi núi ca o là
mộ t trở ngạ i cho việ c xây dƣ̣ ng cơ sở hạ tầng, giao thông đi lạ i và phá t triể n giá o
dục trên địa bàn huyện.
Huyệ n Chiêm Hó a có khá nhiề u con suố i nhỏ đƣợ c phân bố tƣơng đố i đề u
khắ p. Là huyện miền núi , hệ thố ng sông , suối ở Chiêm Hoá có độ dốc trung bình
25
0
và giảm dần xuố ng phí a nam; các con suối, ngòi đều đổ dồn về pha sông Lô và
sông Gâm. Dòng sông lớn nhất của huyện là sông Gâm , độ dài 40km. Các con suối
lớn, nhƣ: Ngòi Quẳng (xã Xuân Quang), Ngòi Nhụng (xã Yên Nguyên, Hoà Phú),
Ngòi Đài (xã Yên Lập)… cùng nhiều khe nhỏ khác với tổng chiều dài khoảng
317km tạo thành một nguồn thuỷ sinh phong phú cung cấp nƣớc, thuỷ sản phục vụ
đời sống, sản xuất của nhân dân và là con đƣờng vận tải khá quan trọng. Bc qua
các con suối, khe ấy phần lớn là cầ u tre tạ m bợ , không đá p ƣ́ ng đƣợ c nhu cầ u đi lạ i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
của nhân dân trong vùng . Vào mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 8, nƣớ c lũ dâng cao ,
các dòng suối nƣớc chảy xiết , gây nhiề u khó khăn và nguy hiể m cho họ c sinh khi
tớ i trƣờ ng.
Là huyện miền núi , đị a hì nh cao hiể m trở , nhiề u suố i, khe chia cắ t nên việ c
đả m bả o giao thông ở Chiêm Hó a gặ p nhiề u khó khăn , đặ c biệ t là giao thông đế n
các xã vùng sâu, vùng xa. Đƣờng 109 tƣ̀ Km31 chạy qua Chiêm Hóa lên Na Hang
là đƣờng giao thông huyế t mạ ch trên đị a b àn huyện. Ngoài ra còn có Đ ƣờng 185 tƣ̀
trung tâm thị trấ n Vĩ nh Lộ c đi xã Vinh Quang , Kim Bình, Đƣờng 188 tƣ̀ thị trấ n
Vĩnh Lộc tới xã Thổ Bình , Đƣờng 187 tƣ̀ Yên Lậ p sang C hợ Đồ n… Chiêm Hó a có
127km đƣờng liên huyện cùng với hệ thống các đƣờng liên xã , đƣờ ng mò n , tạo
thành một mạng lƣới giao thông phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong huyện và
phát triển kinh tế, xã hội.
Do đặ c điể m địa hì nh có nhiề u nú i cao , nên các tuyến đƣờng giao thông có
nhiề u đè o, dố c, nhiề u khú c cua . Vào mùa mƣa thƣờng xảy ra lũ quét làm sạt lở, hƣ
hại đƣờng sá gây ách tc giao thông. Tình trạng đó cũng gây khó khăn cho việ c phá t triể n
giáo dục của huyệ n, nhấ t là ở cá c xã vù ng sâu, vùng xa.
Địa hình huyệ n Chiêm Hó a bị chia ct bởi nú i và sông nên cƣ dân số ng rả i
rác ở những thung lũng , sƣờ n nú i, ven sông, suố i. Cũng do đó, việ c đế n trƣờ ng củ a
học sinh cũng nhƣ việc phân côn g giá o viên đến các khu vực dân cƣ gặ p không ít
khó khăn, đặ c biệ t là vào mùa mƣa lũ . Diệ n tch rộng, dân cƣ thƣa nên lớ p họ c sẽ
thiế u họ c sinh, dẫ n đế n tình trạ ng lã ng phí về cơ sở vậ t chấ t , thiế t bị dạ y họ c cũ ng
nhƣ biên chế giá o viên.
Chiêm Hó a là huyệ n nằ m trong khu vƣ̣ c khí hậ u nhiệ t đớ i gió mù a , tuầ n hoà n
theo bố n mù a rõ rệ t . Nhiệt độ trung bình trong năm ở đây là 23,4 C, cao nhất tƣ̀
33
0
C – 35
0
C, thấp nhất từ 12

0
C – 13
0
C. Lƣợng mƣa trung bình hằng năm khá ổn
định, từ 1.500mm đến 1.700mm, lƣợ ng mƣa chủ yế u tậ p trung và o mù a hè chiếm tƣ̀
80% - 90% lƣợng mƣa cả năm, độ ẩm trung bình là 84%. Ở Chiêm Hóa hằ ng năm
từ tháng 4 đến tháng 9, thƣờng có nhiều mƣa và mƣa rà o gây ra lũ qué t , lở đất làm
ách tc giao thông , cản trở việ c đi lạ i củ a ngƣờ i dân và họ c sinh tớ i trƣờ ng . Mùa
đông kéo dài từ tháng 10 năm trƣớc tới tháng 3 năm sau, thƣờng có gió mùa đông
bắ c gây nên mƣa phù n, sƣơng mù dà y đặ c khắ p nú i rƣ̀ ng, có nơi còn có sƣơng muố i
ảnh hƣởng không tốt tới vật nuôi cây trồng và việ c họ c tậ p củ a họ c sinh. Vào những
đợ t giá ré t, nhiệ t độ xuố ng thấ p, mộ t số trƣờ ng phả i cho họ c sinh nghỉ họ c.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Có thể thấy bên cạnh những thuận lợi cơ bản , địa hình đồi núi cao với kh
hậ u khắ c nghiệ t là mộ t trong nhƣ̃ ng khó khăn thƣ̉ thá ch lớ n đố i vớ i huyệ n Chiêm
Hóa trong quá trình x ây dƣ̣ ng, phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ phát triển sự
nghiệ p giá o dụ c đà o tạ o.
1.1.2 Dân cư và các thành phần dân tộc
Theo số liệu thống kê năm 2008 của tnh Tuyên Quang, dân số huyện Chiêm
Hoá là 138.653 ngƣời (chiếm 18,35% dân số cả tnh). Là huyện vùng cao của tnh
Tuyên Quang, Chiêm Hoá bao gồm 22 thành phần dân tộc anh em cùng sinh sống,
trong đó tậ p trung nhiều nhất là : Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng, Hoa…Mật độ dân
số bình quân là 95 ngƣời/km2. Toàn huyện có 28.707 hộ, trong đó có 26.716 hộ
sống ở vùng nông thôn.
Bảng 1.1: Các thành phần dân tộc ở Chiêm Hoá (Số liệu năm 2008)
Stt
Dân tộc

Dân số
T lệ %
1
Tày
82.578
60,8
2
Kinh
29.3322
21,6
3
Dao
17.839
3,04
4
Hoa
1.885
1,39
5
Mông
1.571
1,16
6
Nùng
1.483
1,09
7
Các dân tộc khác
1.185
1

( Nguồ n: Niên giá m thố ng kê tỉ nh Tuyên Quang 2008)
Là một huyện miền núi, đấ t rộ ng ngƣờ i thƣa; nơi cƣ trú chủ yếu của nhân dân các
dân tộc huyệ n Chiêm Hó a là cá c thung lũ ng, ven nú i, ven sông, suố i. Các thành phần dân
tộ c trên địa bà n huyệ n số ng xen kẽ, hòa đồng với nhau.
Dân tộc Tày chiếm hơn 60% dân số ở Chiêm Hoá, là một cộng đồng thuộc
ngữ hệ Tày -Thái. Ngƣời Tày Chiêm Hoá sinh sống hầ u khắ p cá c đị a bà n trong
huyệ n nhƣng tập trung nhiều nhất ở các xã Thổ Bình , Minh Đức, Xuân Quang, Tân
An…. Nguồn sống chnh của ngƣời Tày là làm ruộng nƣớc, trồng các loại hoa màu
và chăn nuôi…
Dân tộc Kinh chiếm số dân đông thứ hai sau ngƣờ i Tà y. Ngƣời Kinh không
sống tách biệt mà xen kẽ với các dân tộc khác nên mối giao thoa văn hoá với các
dân tộc khác diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, họ có xu hƣớng định cƣ tại những nơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
giao thông thuận lợi, nơi trung tâm. Ngƣời Kinh ngoài canh tác lúa nƣớc còn có thế
mạnh về chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản; thủ công nghiệp và buôn bán.
Dân tộc Nùng số ng tậ p trung ở xã Trung Hà , Nhân Lý , xen kẽ vớ i ngƣờ i Tà y
và ngƣời Kinh . Nguồn sống chnh của ngƣời Nùng là làm ruộng , làm nƣơng rẫy ,
trồng các loạ i hoa màu nhƣ: ngô, sn, khoai…
Dân tộc Dao sinh sống theo tƣ̀ ng bả n xen kẽ cùng các dân tộc khác ở những
vùng quanh các chân núi cao. Trƣớc đây, họ có tập quán du canh du cƣ, chủ yếu
dựa vào nƣơng rẫy nên cuộc sống thiếu ổn định. Từ khi chuyển sang định canh định
cƣ, cuộc sống của họ đã dần ổn định hơn. Nguồn sống chnh của họ là làm ruộng,
làm nƣơng rẫy và chăn nuôi.
So vớ i cá c dân tộ c khá c , ngƣờ i Mông nhậ p c ƣ và o Chiêm Hó a muộ n hơn,
chủ yếu di cƣ từ Hà Giang , Yên Bá i , Bắ c Kạ n xuố ng . Trƣớc đây, ngƣời Mông
thƣờng có tậ p quá n sống du canh du cƣ trên những triền núi cao . Đƣợc sự quan tâm
của Đảng và Nhà nƣớc, nhƣ̃ ng năm gầ n đây ngƣờ i Mông đã chuyển sang định canh

định cƣ để ổn định cuộc sống . Họ thƣờng sống ở những xã vùng sâu , vùng xa nhƣ
Tri Phú , Linh Phú . Nguồ n số ng chí nh củ a họ là là m nƣơng rẫ y.
Ngoài các dân tộc kể trên, ở Chiêm Hoá còn có các dân tộc khác nhƣ: Sán
Chay, Sán Dìu, Bố Y, Pà Thẻn…với dân số chiếm khoảng 1% dân số của huyện.
Họ sinh sống xen kẽ, hoà đồng cùng các dân tộc khác, nguồn sống chủ yếu cũng là
làm ruộng, làm nƣơng và chăn nuôi.
Là địa bàn tập trung khá nhiều các thành phần dân tộc, Chiêm Hoá cũng gặp
những khó khăn không nhỏ trong phát triển giáo dục do mỗi dân tộc có ngôn ngữ,
phong tục tập quán, địa bàn cƣ trú…khác biệt, gây khó khăn trong việc huy động,
vận động học sinh tới trƣờng.
Trƣớ c đây, khi đờ i số ng kinh tế cò n gặ p nhiề u khó khăn , đồ ng bà o cá c dân
tộ c ở Chiêm Hóa t quan tâm đến việc học hành của con cái . Nguồ n số ng chủ yế u
của nhân dân các dân tộc trong huyện l à làm ruộng , làm nƣơng rẫy . Do vậ y, họ
quan niệ m cho con đi họ c về rồ i cũ ng vẫ n chỉ là m ruộ ng , làm nƣơng , ảnh hƣở ng
không nhỏ tớ i việ c vậ n độ ng họ c sinh tớ i trƣờ ng . Trên thƣ̣ c tế , con em đồ ng bà o các
dân tộ c huyệ n Chiêm Hó a đi họ c hế t cấ p I cho biế t đọ c chƣ̃ , biế t nhƣ̃ ng phé p tính cơ
bản rồ i ở nhà phụ giúp công việc gia đình, là hiện tƣợng khá phổ biến.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc , đặ c biệ t là chính sá ch đố i vớ i cá c
xã vùng 135, đờ i số ng kinh tế - xã hội của nhân dân các dân tộc trong h uyệ n đã dầ n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
dầ n đƣợ c cả i thiệ n. Tƣ̀ đó , nhậ n thƣ́ c đố i vớ i việ c cho con em tớ i trƣờ ng họ c tậ p củ a
nhân dân cá c dân tộ c trong huyệ n cũ ng thay đổ i . Hầ u hế t cá c gia đì nh trên đị a bà n
huyệ n đề u tạ o điề u kiệ n cho con em tớ i trƣờ ng và tham gia tích cƣ̣ c và o công tá c
xây dƣ̣ ng trƣờng lớp. Đây chí nh là mộ t trong nhƣ̃ ng điề u kiệ n thuậ n lợ i cho sƣ̣ phá t
triể n củ a ngà nh Giá o dụ c huyệ n Chiêm Hó a.
Nhân dân các dân tộc ở Chiêm Hoá mặc dù có nguồn gốc, phong tục tập
quán, ngôn ngữ khác nhau, nhƣng trải qua một thời gian dài cùng chung sống trên

một địa bà n , đã cù ng nhau đoàn kết , giúp đỡ, hỗ trợ trong sản xuất, đời sống, lẫn
bảo vệ bản làng, quê hƣơng đất nƣớc. Tình đoàn kết, gắ n bó cộ ng đồ ng giƣ̃ a cá c dân
tộ c thể hiệ n trong việ c là ng , việ c nƣớ c , việ c ma chay cƣớ i xin , làm phai , đắ p
đậ p…Đồ ng bà o cá c dân tộ c đề u có nế p số ng thuầ n phá c , chân thà nh, hào hiệp, hăng
hái tham gia các sinh hoạt cộng đồng. Truyề n thố ng đó cũ ng tạ o ra né t đặ c thù trong
phát triển giáo dục ở Chiêm Hóa và thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài sống trong điều kiện thiên nhiên vừa
ƣu đã i vƣ̀ a khắ c nghiệ t , nhân dân cá c dân tộ c đã sớ m hì nh thà nh cho mì nh truyề n
thố ng lao độ ng cầ n cù , sáng tạ o và bả n sắ c văn hó a độ c đá o. Nhân dân cá c dân tộ c ở
Chiêm Hó a đã và đang cù ng nhau gó p sƣ́ c bảo tồn và phát huy mạnh mẽ những
truyề n thống quý báu , tốt đẹp của các dân tộc , tạo dựng nét văn hoá đa dạng nhiều
màu sc trên quê hƣơng Chiêm Hoá.
1.1.3 Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Chiêm Hoá là một huyện vùng cao nằ m ở phí a Bắ c của tnh Tuyên Quang, có
điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Theo nghị định 51NĐ-CP của Chnh
phủ, huyệ n Chiêm Hó a có 17 xã đƣợc hƣởng chế độ chnh sách vùng 135.
Tƣ̀ xa xƣa, ngoài việc trồng lúa nƣớc , nhân dân cá c dân tộ c Chiêm Hó a cò n
làm nƣơng rẫy trồng ngô, sắ n và nhiề u cây hoa mà u, chăn nuôi gia sú c , gia cầ m.
Thông minh, sáng tạo và khéo léo , nhân dân cá c dân tộ c trong huyệ n đã tƣ̣ tạ o ra
các nông cụ lao động phục vụ cho sản xuất . Điề u kiệ n tƣ̣ nhiên mang lại cho Chiêm
Hoá nhiều thuận lợi trong phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp.
Lâm nghiệ p là ngà nh kinh tế có nhiề u tiề m năng phá t triể n ở C hiêm Hó a. Đất
đai và khí hậ u ở các xã vùng cao nhƣ Thổ Bình, Bình An, Minh Đức…phù hợp với
việc khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng. Các xã phía Nam của Chiêm Hoá
nhƣ Phúc Thịnh, Tân Thịnh. Tân An, Nhân Lý…có độ dốc phổ biến từ 10 đến 15
độ, thch hợp trồng cây công nghiệp. Chiêm Hoá hiện có trên 9.000 ha rừng đặc
dụng ở các xã Kim Bình, Hòa Phú, Hà Lang, Trung Hà với nhiều loài cây cổ thụ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
động vật hoang dã quý hiếm. Trƣớ c đây, do trình độ dân trí cò n thấ p , đờ i số ng củ a
nhân dân gặ p nhiề u khó khăn nên nạn đ ốt phá rừng làm nƣơng rẫy diễn ra tràn lan ,
ảnh hƣởng không nhỏ tới diện tch rừng tự nhiên và môi trƣờng sinh thá i. Để phá t
triể n tiề m năng kinh tế lâm nghiệ p ở Chiêm Hó a , tấ t yế u phả i nâng cao dân trí ch o
ngƣờ i dân và đà o tạ o độ i ngũ lao độ ng có chấ t lƣợ ng cao . Sự phát triển ngành Giáo
dục đào tạo trên địa bàn sẽ góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu đó.
Nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vị tr quan trọng trong việc đảm bảo đời
sống và phát triển kinh tế của huyện. Ngành Nông nghiệp bao gồm kinh tế trồng trọt
và chăn nuôi. Trong trồng trọt có hai loại canh tác chnh là làm nƣơng rẫy và ruộng
nƣớc. Ở các xã vùng cao , do địa hình liền kề với núi có nhiều mảnh đất mầu mỡ,
nên thuận lợi cho việ c trồng lúa nƣơng, ngô, lạc, vừng…Cá c thung lũ ng hay nhƣ̃ ng
nơi gầ n sông, suố i thí ch hợ p phá t triể n nông nghiệ p trồ ng lú a nƣớ c . Nhiều dân tộc ở
Chiêm Hoá đã định cƣ tƣ̀ lâu đời nên đồng bào đã sớm biết canh tác lúa nƣớc.
Chăn nuôi là hoạt động kinh tế quan trọng sau trồng trọt. Trƣớc đây, nhân
dân chủ yếu chăn nuôi theo tnh chất tự nhiên tự cấp tự túc, dần dần việc chăn nuôi
trở nên quy mô hơn , số lƣợng đàn gia súc , gia cầm… không ngừng tăng mạnh qua
các năm. Trƣớ c đây, do chƣa quan tâm tớ i á p dụ ng khoa họ c kĩ t huậ t và o sả n xuấ t
nên năng suấ t lao độ ng thấ p, đờ i số ng củ a nhân dân gặ p nhiề u khó khăn , điề u đó đã
ảnh hƣởng trực tiếp tới sự phát triển của giáo dục huyện Chiêm Hóa.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và chnh quyền địa phƣơng, hiện
tƣợng đốt rừng làm nƣơng rẫy nay đã không còn; diện tch rừng trồng mới tăng dầ n
qua cá c năm. Hiệ n nay, canh tác lúa nuớc và trồng hoa màu đã trở thành nguồn t hu
nhập chnh của nhân dân huyệ n Chiêm Hoá. Với chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi, cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, kinh tế nông nghiệp
ở Chiêm Hoá khá phát triển . Hệ thống thuỷ lợi cũng đƣợc huyệ n chú trọng quan
tâm đầu tƣ, hệ thống mƣơng phai, cọn dẫn nƣớc tƣơng đối đầy đủ; chƣơng trình
kiên cố hoá kênh mƣơng đƣợc triển khai đã đem lại hiệu quả tch cực. Ngoài các
giống lúa nƣớc, nhân dân cò n xen canh tăng vụ trồng các loại cây hoa màu có hiệu
quả kinh tế cao , các loại cây ăn quả . Thủ công nghiệp và công nghiệp địa phƣơng

cũng dần dần phát triển.
Sƣ̣ phá t triể n các ngành kinh tế đã làm cho đời sống của nhân dân các dân tộc
trong huyệ n dầ n dầ n đƣợ c cả i thiệ n và đi và o ổ n định . Chnh điều đó đã tạo thuận
lợ i cho sƣ̣ phát triển của giáo dục huyện Chiêm Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Là nơi tập trung 22 thành phần dân tộc, mỗ i dân tộ c đề u có nhƣ̃ ng phong tụ c ,
tậ p quá n khá c nhau đã tạ o nên mộ t bƣ́ c tranh văn hó a đa sắ c mà u trên quê hƣơng
Chiêm Hó a. Bên cạ nh n hƣ̃ ng phong tụ c, tậ p quá n tố t đẹ p , một số dân tộ c vẫ n cò n
nhiề u phong tụ c, tậ p quá n lạ c hậ u có ả nh hƣở ng không tố t tớ i sƣ̣ phá t triể n văn hó a,
xã hội địa phƣơng. Tậ p quá n du canh, du cƣ củ a ngƣờ i Mông , ngƣờ i Dao khiế n đờ i
số ng củ a đồ ng bà o không ổn định là một trở ngại lớ n tớ i việ c vậ n độ ng họ c sinh đến
trƣờ ng. Nhƣ̃ ng phong tụ c, tậ p quá n lạ c hậ u, nhƣ tang ma dà i ngà y, mờ i thầ y mo, thầ y
cúng tới chữa bệnh, nạn tảo hôn… vẫn còn hiện hữu ở một số nơi vùng sâu, vùng xa.
Điề u đó phầ n nà o thể hiệ n trình độ dân trí chƣa cao, gây cả n trở tớ i sƣ̣ phá t triể n kinh
tế , xã hội huyện Chiêm Hóa . Việ c phá t triể n giá o dụ c nhằ m nâng cao dân trí cho
ngƣờ i dân thƣ̣ c sƣ̣ cầ n thiế t trong quá trình hội nhậ p và phá t triể n ở Chiêm Hó a.
Trải qua quá trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc, nhân dân các dân tộc
Chiêm Hóa đã tạo dựng nên truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp. Những truyền
thống yêu thƣơng, đoàn kết, cần cù sáng tạo trong lao động, dũng cảm trong chiến
đấu dần hình thành và phát triển bền vững. Trong quá trình hình thành và phát triển
của lịch sử dân tộc, Chiêm Hóa là nơi luôn đƣợc các triều đại phong kiến chú ý sử
dụng quan lại địa phƣơng và cử quan lại dƣới xuôi lên trấn giữ . Từ đó, kinh nghiệm
sản xuất, hành vi ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời… có sự giao thoa; truyền
thống cần cù, hiếu học ngày càng đƣợc hình thành và phát triển.
Mặ c dù số ngƣờ i đỗ đạ t cao trong cá c khoa thi không nhiề u , cũng không
phải là vùng đất khoa bả ng nổ i danh nhƣ cá c đị a phƣơng khá c trong cả nƣớ c , nhƣng
truyề n thố ng hiế u họ c đã đƣợ c hình thà nh và phá t triể n tƣ̀ sớ m trên địa bà n huyệ n .

Số lƣợ ng ngƣờ i tham gia và o cá c khoa thi đƣợ c duy trì đề u dặ n qua cá c năm . Vào
thờ i Lê , tnh Tuyên Quang đã vinh dự đƣợc chọn làm 1 trong 9 điể m thi hƣơng
trong toà n quố c . Tƣ̀ khi trở thà nh vù ng căn cƣ́ địa quan trọ ng trong khá ng chiế n
chố ng thƣ̣ c dân Pháp, tƣ̀ ng là nơi đƣợ c Bá c Hồ và Trung ƣơng Đả ng chọ n làm nơi ở
và hoạt động của nhiều cơ quan Chnh phủ : Bộ Y Tế , Bộ Quố c gia Giá o dụ c…, nơi
diễ n ra Đạ i hộ i đạ i biể u toà n quố c lầ n thƣ́ II củ a Đả ng , nhân dân cá c dân tộ c Chiêm
Hóa ngày càng có điều kiện phát huy truyền thống cầ n cù , hiế u họ c trên quê hƣơng
cách mạng.
Kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó khăn , chậm phát triển là yế u tố khó khăn ,
thách thức cho phát triển văn hóa giáo dục ở Chiêm Hóa . Tuy nhiên những yếu tố
văn hóa tốt đẹp, truyền thống yêu nƣớc, cần cù, chịu khó, đặc biệt là lòng tin son st
của nhân dân quê hƣơng cách mạng đối với Đảng và Nhà nƣớc lại là yếu tố thuận
lợi cho sự phát triển của ngành Giáo dục Chiêm Hóa. Nế u khai thá c tố t nhƣ̃ ng yế u tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thuậ n lợ i đó, huyệ n Chiêm Hó a sẽ tạ o đƣợ c đà phát triển vững chc cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo trên địa bàn huyện.
1.2 Khái quát tình hình giáo dục huyện Chiêm Hoá trƣớc năm 1991
1.2.1 Giáo dục huyện Chiêm Ha thời Pháp thuộc.
Năm 1858, thực dân Pháp nổ sú ng xâm lƣợc Việ t Nam . Sau Hiệp ƣớc
Patơnôt (1884), về cơ bản chúng đã hoàn thành việc xâm lƣợc nƣớ c ta . Tƣ̀ sau đó ,
thƣ̣ c dân Phá p bắ t tay và o việ c tổ chƣ́ c và thi hà nh nhƣ̃ ng biệ n phá p thố ng trị nhân
dân ta trên cá c lĩnh vƣ̣ c chí nh trị , quân sƣ̣ , kinh tế , văn hó a, giáo dục.
Năm 1884, Pháp đánh chiếm Tuyên Quang. Nhằm dễ bề cai trị và bóc lột,
thực dân Pháp vừa duy trì chế độ thổ ty, phong kiến tại địa phƣơng, vừa tiến hành
thiết lập một bộ máy cai trị hết sức hà khc. Chúng chia Chiêm Hoá thành 10 tổng,
40 xã và 17 động Mán với hệ thống chức sc: Tri châu, Chánh tổng, L trƣởng, Phó
lí…Về quân sự, chúng đặt ra các chức Châu đoà n , Bang tá, Tổng đoà n, Xã đoàn và

lập các đồn binh ở những nơi có vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị, quân sự.
Dựa vào bộ máy thống trị hành chnh, quân sự, thực dân Pháp cùng bọn
phong kiến tay sai ra sức áp bức, bóc lột nhân dân địa phƣơng. Chúng tƣớc đoạt
mọi quyền tự do dân chủ của quần chúng nhân dân ; đồ ng thờ i ra sƣ́ c vơ vét cá c
nguồn lợi về tài nguyên, khoáng sả n.
Song song với những chnh sách bóc lột cực kì tàn khốc về kinh tế, đàn áp dã
man về chnh trị, thực dân Pháp đã thi hành chnh sách văn hoá nô dịch, ngu dân. “
Sau khi những tên lính viễn chinh lm xong nhiệm vụ bình định thì đến lượt người
giáo viên thc hiện s nghiệp của họ”[79; 180].
Trong báo cáo gửi Toàn quyền Đông Dƣơng tháng 3/1899, Thống sứ Bc Kì
viết: “Kinh nghiệm của các dân tộc châu Âu khác đã chỉ ra rằng việc truyền bá một
nền học vấn đầy đủ cho người bn xứ l hết sức dại dột” [79; tr183 ]. Trong báo cáo
của giớ i c ầm quyền Pháp ở Đông Dƣơng tại Hội nghị thuộc địa (1906) ở Pari có
đoạn; “ Giáo dục l công cụ chắc chắn v mạnh mẽ nhất trong tay người đi chinh
phục. Chúng ta phi lm cho họ tiêm nhiễm tư tưởng của chúng ta, dạy cho họ biết
tiếng nói của chúng ta v do đó, phi bắt đầu việc ny từ nh trường m trước hết
l từ trẻ em… chúng ta chỉ cần dạy tiếng Pháp cho dân An Nam, dạy cho họ biết
đọc, biết tính toán một ít thôi, biết hơn l thừa, l vô ích” [79;181]
Mộ t thờ i gian dà i kể từ sau khi hoà n thà nh việ c đá nh chiế m Chiêm Hó a, thƣ̣ c
dân Phá p không mở trƣờ ng họ c . Đến năm 1924, do nhu cầu đào tạo tay sai, chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phải mở một trƣờng sơ học (tiểu học) tại thị trấn. Dƣới thời Pháp thuộc, cả huyện
Chiêm Hóa ch có khoảng 50 ngƣời đƣợc đi học. Đến năm 1945, cả huyện ch có 3
ngƣời đƣợc học hết bậc tiểu học.
Bên cạ nh đó , mộ t số í t gia đình có kinh tế tƣơng đố i khá đã tƣ̣ tìm thầ y đồ
dạy trẻ học chữ nho và chữ quốc ngữ ngay tại nhà . Các gia đình cho con em đi học
tƣ̣ gó p thó c trả công hằ ng năm và thay nhau nuôi ăn hằ ng thá ng cho thầ y giá o . Tuy

vậ y, số lƣợ ng ngƣờ i đƣợ c họ c chƣ̃ trong toà n huyệ n cũ ng rấ t ít , ch chiếm t lệ
khoảng 1% dân số toàn huyện. Đế n năm 1936, cả tnh Tuyên Quang chỉ có 5 trƣờ ng
tiể u họ c toà n cấ p. Cả Bc Bộ, Pháp ch mở một số trƣờng cao đẳng tiểu học hay còn
gọi là trƣờng Thành Chung (tƣơng đƣơng vớ i bậ c THCS hiệ n nay) ở Hà Nội , Hải
Phòng, Bắ c Ninh, Nam Định và Lạ ng Sơn. Do vậy học sinh ở Chiêm Hóa nói riêng ,
Tuyên Quang nó i chung rấ t í t đƣợ c họ c lên bậ c cao đẳng tiểu học.
Thƣ̣ c hiệ n chính sá ch ngu dân , ngân sách hằ ng năm của thực dân Pháp chi
cho giáo dục là hết sức t ỏi . Năm 1931, chi phí dà nh cho giá o dục ch chiếm 1,2%
tổ ng chi ngân sá ch cho toà n huyệ n , số tiề n đó không bằ ng 1/10 chi phí cho xây
dƣ̣ ng và tu bổ nhà tù . Chúng mở trƣờng học ch với mục đch đào tạo thông ngôn,
tùy phái, viên chức nhỏ phục vụ cho bộ máy cai trị của thực dân, phong kiến. Đối
tƣợng đƣợc đi học chủ yếu là con em giai cấp thố ng trị , con nhà giàu; còn tuyệt đại
đa số con em nhân dân lao động không đƣợc đi học.
Thực dân Pháp còn dùng việc thi cử, lên lớp, chuyển cấp để loại bỏ số lƣợng
ngƣời đi học: “ phi coi giáo dục như một thứ của quý không thể ban phát cho tất
c mọi người” [36; tr68]. Hằ ng năm, số lƣợng ngƣời đi học từ lớp này lên lớp khác
qua các kì thi bị rơi rụng mất khoảng 50%.
Các trƣờng học thực dân Pháp xây dựng ở Việt Nam đều mô phỏng th eo mô
hình giáo dục phổ thông ở P háp đƣơng thời. Thông qua việ c dạ y cho lớ p trẻ ngƣờ i
Việ t về văn minh củ a nƣớ c Phá p , chúng muốn biến con em các tầng lớp trên của
Chiêm Hó a sẽ dầ n bị “Pháp hóa”, sùng bái nền văn hó a Phá p, xa rờ i nề n văn hó a cổ
truyề n củ a dân tộ c , trở thà nh ngƣờ i dân thuộ c đị a trung thà nh vớ i mẫ u quố c Phá p .
Do vậ y, thực dân Pháp đã thực hiện nộ i dung giá o dụ c phản động , phản dân tộc và
thiếu khoa học trong cá c trƣờ ng họ c . Các môn khoa học tự nhiên nặng về l thuyết ,
thiếu phần thực hành , thiế u nhƣ̃ ng tri thƣ́ c thƣ̣ c tiễ n về Việ t Nam . Các môn khoa
học xã hội đều mô phỏng lại sách dùng ở nƣớc Pháp hoặc đƣợc biên soạ n lại t
nhiều. Nguyễ n Á i Quố c đã tƣ̀ ng nhậ n xé t khá đầ y đủ , sâu sắ c về cá c trƣờ ng họ c củ a
Pháp lập ra ở Việt Nam : “ Trườ ng họ c lậ p ra không phả i để giá o dụ c cho thanh
niên An Nam mộ t nề n họ c vấ n tố t đẹ p và chân thự c, mở mang trí tuệ và phá t triể n tư


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
tưở ng cho họ . Ngoi mục đíc h giá o dụ c để đà o tạ o thông ngôn , ty phái v viên
chứ c nhỏ đủ số lượ ng cầ n thiế t phụ c vụ cho bọ n xâm lượ c – ngườ i ta gieo rắ c mộ t
nề n giá o dụ c đồ i bạ i , xo trá v nguy hiểm hơn c s dốt nát nữa , vì một nền giáo
dục…chỉ dạ y cho họ biế t sù ng bá i nhữ ng kẻ mạ nh hơn mình , dạy cho thanh niên
yêu mộ t Tổ quố c không phả i Tổ quố c mì nh và đang á p bứ c mình . Nề n giá o dụ c ấ y
dạy cho thanh niên khinh rẻ ngun gốc dng giống mình…Nói tóm lại , trường học
thậ t là tương xứ ng vớ i chế độ đã khai sinh ra nó ” [45;tr 81]
Trƣớ c C ách mạ ng thá ng 8/1945, nề n giá o dụ c thƣ̣ c dân Phá p thƣ̣ c hiệ n ở
nƣớ c ta thƣ̣ c chấ t là mộ t nề n giá o dục phản động , lạc hậu với t lệ thất học lê n tớ i
hơn 90%. Riêng ở Chiêm Hóa tỉ lệ đó là trên 95%, ở các xã vùng sâu, vùng cao,
vùng dân tộc t ngƣời nhƣ Linh Phú, Tri Phú, Bình An, Thổ Bình… t lệ đó là
100%. Nhƣ vậ y, việ c hạ n chế giá o dụ c trong chính sá ch văn hó a nô dị ch , ngu dân
chnh là một bộ phận cấu thành chnh sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam nói
chung và huyệ n Chiêm Hó a nó i riêng . Thƣ̣ c dân Phá p không chỉ ra sƣ́ c kì m hã m
phát triển giáo dục mà còn duy trì và khuyế n khích cá c phong tụ c, tậ p quán lạc hậu,
mê tín dị đoan. Dƣớ i thời Pháp thuộc, các hủ tục, tệ nạn xã hội lan tràn khp nơi.
Chính sách giáo dục thực dân phản động của thƣ̣ c dân Pháp thực hiện ở nƣớc
ta đi ngƣợc lại với yêu cầu của nhân dân Việt Nam . Xuấ t phá t tƣ̀ yê u cầ u củ a cuộ c
đấ u tranh giả i phó ng dân tộ c, dòng giáo dục yêu nƣớc do các văn thân sĩ phu tiến bộ
khở i xƣớ ng và chỉ đạ o đã diễ n ra và tồ n tạ i trong hai thậ p kỉ đầ u thế kỉ XX . Dòng
giáo dục yêu nƣớc đầu thế k XX gn l iề n vớ i nhƣ̃ ng hoạ t độ ng giá o dụ c trong
phong trà o Đông du, Đông Kinh nghĩa thụ c.
Tƣ̀ sau khi Đả ng C ộng sản Việt Nam ra đời , cuộc đấu tranh chống lại nền
giáo dục nô dịch, phản động của nhân dân ta trên lĩnh vực giáo dục diễn ra dƣới
hình thức mới với nội dung hoàn toàn mới . Quan điể m về giá o dụ c củ a Đả ng đƣợ c
thể hiệ n ngay trong nhƣ̃ ng văn kiệ n đầ u tiên . Chính cương vắn tắt đã xác định: đấu
tranh trên lĩnh vực giáo dục cũng là một mặt trận. Chnh cƣơng nêu lên phƣơng

hƣớng chiến lƣợc về giáo dục “ Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”. Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc trong “Lời kêu gọi” nhân dịp thành lập Đảng đã nêu “ Thc hnh
Giáo dục ton dân”.
Đầu năm 1938, theo đề nghị của đồng ch Trƣờ ng Chinh , Xứ ủy Bc Kì
quyết định vận động thà nh lậ p một tổ chức công khai chống nạn mù chữ . Tháng
5/1938, Trầ n Huy Liệ u, Đặng Thai Mai, Võ Nguyên Giáp cùng một số nhân sĩ tiến
bộ đƣ́ ng ra thà nh lậ p Hội Truyền bá chữ quốc ngƣ̃ , bầ u Nguyễn V ăn Tố làm Hội
trƣởng. Mục đch của Hội là: “Dạy cho người Việt Nam biết đọc biết viết v giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
cho họ thông thạo những kiến văn thường thức trong cuộc sống”. Ngày 9/9, Hội đã
khai giảng khóa học đầu tiên . Hệ thố ng của Hội đƣợc xây dựng từ Ban Vận động
Trung ƣơng đặ t trụ sở tại Hà Nội cho tớ i cá c chi nhá nh ở cá c địa phƣơng . Đây là tổ
chƣ́ c công khai đƣợ c chí nh quyề n thƣ̣ c dân cấ p giấ y phé p hoạ t độ ng (29/7/1938).
Mặ c dù vậ y , thƣ̣ c dân Phá p vẫ n luôn tìm mọ i cá ch gây khó khăn và kì m hã m sƣ̣
phát triển của Hội.
Trong tình hình khó khăn, Đảng vẫn trực tiếp lãnh đạo phong trào chống nạn
thất học. Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị
quyết ch rõ: “ Cứ mở rộng những tổ chức văn hóa như Hội Truyền bá chữ quốc
ngữ…”. Tháng 11/1940, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
nhấn mạnh “ Cưỡng bách giáo dục tới bậc sơ học, thủ tiêu nạn m chữ’. Nhờ sự
quan tâm của Đảng, đến trƣớc tháng 8 /1945, Chi hội Truyền bá chữ quốc ngữ đƣợc
thành lập ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, trong đó có huyện Chiêm Hóa.
Là huyện vùng cao , địa hình đồi núi không thuận lợi cho việc đi lại nên Chi
hội Truyền bá chữ quốc ngữ Chiêm Hóa chủ yếu hoạt động ở khu vực thị trấn . Hội
đã thu hút sự tham gia của đông đả o cá c tầ ng lớ p nhân dân trong khu vƣ̣ c nà y . Hoạt
động của Hội đã góp phầ n quan trọng trong phong trào chống thất học , khơi dậy và
phát huy lò ng hiếu học của nhân dân và cá c dân tộ c trên địa bà n huyện .

Hộ i Truyề n bá quố c ngƣ̃ xây dƣ̣ ng chƣơng trì nh họ c cho cho nhƣ̃ ng ngƣờ i bị
mù chữ theo hai lớ p họ c sơ đẳ ng và cao đẳ ng . Mục đch của lớp sơ đẳng là làm cho
học viên đọc đƣợc, viế t đƣợ c chƣ̃ quố c ngƣ̃ và là m hai phé p tính cơ bả n là cộ ng , trƣ̀
đơn giả n. Mục đch của lớp cao đẳng là củng cố và nâng cao kế t quả họ c tậ p củ a
học viên ở lớp sơ đẳng.
Thông qua việ c thƣ̣ c hiệ n chƣơng trì nh h ọc của Hội đề ra, Chi hộ i Truyề n bá
quố c ngƣ̃ huyệ n Chiêm Hó a đã nỗ lƣ̣ c , cố gắ ng hoạ t độ ng vớ i mong muố n nhƣ̃ ng
ngƣờ i bị thấ t họ c đƣợ c thoá t nạ n mù chƣ̃ mộ t cá ch chắ c chắ n , vậ n dụ ng có hiệ u quả
nhƣ̃ ng kiế n thƣ́ c đƣợ c họ c trên lớ p và o cuộ c số ng thƣờ ng ngà y . Nhƣ̃ ng ngƣờ i đƣợ c
xóa mù chƣ̃ sẽ là những nhân tố quan trọng trong cuộc vận động cách mạng cũng
nhƣ trong cuộ c số ng sau nà y . Bên cạ nh việ c thƣ̣ c hiệ n xây dƣ̣ ng chƣơng trình họ c
chung và cầ n thiế t cho ngƣờ i họ c , Chi hộ i Truyề n bà chƣ̃ quố c ngƣ̃ Chiêm Hó a cò n
chú trọng thực hiện chƣơng trình ấy theo phƣơng phá p dạ y họ c phù hợ p v ới ngƣời
dân địa phƣơng.
Giƣ̃ a năm 1941, sau khi ra đờ i, Mặ t trậ n Việ t Minh đã đề ra mộ t chƣơng trì nh
hành động – “ Chƣơng trì nh Việ t Mi nh” – gồ m 10 chnh sách lớn, trong đó nêu rõ :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Hủy bỏ nền giáo dục nô lệ , lậ p nề n quố c dân giáo dục, cƣỡ ng bƣ́ c giá o dụ c đế n bậ c
sơ đẳ ng, cho phé p cá c dân tộ c đƣợ c dù ng tiế ng mẹ đẻ củ a mình , phổ thông trong
việ c giá o dụ c mì nh . Trong nhƣ̃ ng năm 1943 – 1944, Mặt trận Việt Minh bt đầu
phát triển mạnh ở Sơn Dƣơng và mở rộng lên Chiêm Hóa, thực hiện 10 chnh sách
lớn của Việt Minh. Phong trào Việt Minh phát triển tới đâu, các lớp học văn hóa
cũng đƣợc mở tới đó. Do vậy, trong thời gian này, ngoài những lớp học của Chi hội
Truyền bá chƣ̃ quốc ngữ tạ i thị trấn Chiêm Hóa , còn có các lớp học văn hóa do hộ i
viên Mặt trận Việt Minh tổ chƣ́ c . Khi các căn cứ cách mạng đƣợc thành lập ở
Chiêm Hóa, việc học chữ của nhân dân đƣợc đẩy mạnh hơn trƣớc.
Tƣ̀ sau ngà y Nhậ t đả o chính Phá p (9/3/1945), các cuộc khởi nghĩa từng phần

diễn ra sôi nổi , chnh quyền cách mạng đƣợc thành lập ở nhiều nơi . Tháng 5/1945,
Chiêm Hó a đƣợ c giả i phó ng , thành lập chnh quyền cách mạng và đổ i tên thà nh
châu Khá nh Thiệ n gồ m 10 tổ ng và 65 xã. Tháng 6/1945, Khu giả i phó n g đƣợ c
thành lập gồm 6 tnh: Cao Bằ ng, Bắ c Kạ n, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Hà Giang. Quán triệt ch thị của Tổng bộ Việt Minh, Ủy ban giải phóng các cấp tnh
Tuyên Quang có nhiệ m vụ chỉ thị cho cá c huyệ n , trong đó có Chiêm Hóa thực hiện
nhiệ m vụ “ tổ chứ c việ c chố ng nạ n mù chữ ” và mở lớ p dạ y chƣ̃ quố c ngƣ̃ , mở
trƣờ ng sơ cấ p cƣ́ u quố c . Hòa chung với kh thế cách mạng cùng cả nƣớc , nhân dân
các dân tộc ở Chiêm Hóa hăng hái tham gia c ác lớp học , tham gia và o phong trà o
chố ng thấ t họ c.
Nhƣ vậy, trƣớc Cách mạng tháng Tám 1945, nền giáo dục ở Việt Nam thực
chất là nền giáo dục thực dân phản động, lạc hậu. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời với đƣờng lối cách mạng đúng đn và sáng suốt, ngƣời dân Chiêm Hoá nói
riêng và nhân dân Tuyên Quang nói chung bƣớc sang một con đƣờng mới , từng
bƣớ c có điều kiện đƣợc học tập và nâng cao dân tr . Phong trào chống nạn mù chữ
diễn ra đã đóng góp phần quan trọng cho tiến trình phát triển của sự nghiệp cách
mạng ở Chiêm Hoá và cả tnh Tuyên Quang.
1.2.2. Giáo dục huyện Chiêm Hoá từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
năm 1954
Cách mạng tháng Tám thành công khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộ ng hò a, đồng thời mở ra một kỉ nguyên mới cho nhâ n dân Việt Nam tiến lên xây
dựng cuộc sống tự do, ấm no, văn minh và hạnh phúc. Chế độ mới đòi hỏi phải xây
dựng một nền giáo dục mới - nền giáo dục dân tộc, dân chủ. Đó là một đòi hỏi tất
yếu, khách quan của sự nghiệp cách mạng. Do vậy, việc xây dựng một nền giáo dục
dân tộc thực sự trở thành một sự nghiệp cách mạng to lớn, một đòi hỏi bức thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Giáo dục cần phải trở thành một công cụ sc bén góp phần vào cuộc đấu tranh để

củng cố và bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng chế độ mới.
Sau khi ra đời, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộ ng hò a đứng trƣớc một tình thế
hết sức hiểm nghèo . Bên cạnh giặc ngoại xâm là giặc đói , giặc dốt do chế độ thực
dân phong kiến để lại khiế n nƣớc ta rơi vào tình thế “ngn cân treo sợi tóc”.
Tình hình trên đặt ra một trong những nh iệ m vụ trọ ng tâm cho cá ch mạ ng và
nhân dân Việ t Nam lú c nà y là : Bên cạ nh tiế n hà nh diệ t “ giặc dốt”, xoá nạn mù chữ,
Chnh phủ Việt Nam dân Chủ Cộng Hòa phải bt tay ngay vào việc xây dựng một
nề n giá o dục mới – nề n giá o dụ c cách mạ ng củ a mộ t nƣớ c độ c lậ p và dân chủ .
Ngay trong phiên họ p đầ u tiên (3/9/1945), Hộ i đồ ng Chí nh phủ lâm thờ i đã
thảo luận và tán thành 6 vấ n đề cấ p bá ch nhấ t do chủ tị ch Hồ Chí Minh nêu ra,
trong đó có vấ n đề chố ng “giặ c dố t”. Có thể nói, chố ng “giặ c dố t”, xóa nạn mù chữ
là nhiệm vụ văn hóa – giáo dục nhƣng có ý nghĩa chnh trị sâu sc , bảo đảm cho
ngƣờ i dân nâng cao trì nh độ văn hó a , tham gia có hiệ u quả và o quá trình xây dƣ̣ ng
và phát triển đất nƣớc. Chủ tịch Hồ Ch Minh nêu rõ: “Ba vấn đề nghiêm trọng nhất
l giặc đói, giặc dốt v giặc ngoại xâm” và “nạn dốt l một trong những phưong
pháp độ c ác m bọn thc dân Pháp dng để cai trị chúng ta. Hơn 90% đng bo ta
bị m chữ…”; “ Mộ t dân tộ c dố t là mộ t dân tộ c yế u , sự dố t ná t là mộ t loạ i giặ c nộ i
xâm, l m đẻ của mọi thói hư tật xấu” [42; tr 206]. Vì vậy, Ngƣờ i đề nghị mở
ngay mộ t chiế n dịch diệ t “giặ c dố t” và đích thân phá t độ ng chiến dịch.
Ngày 8/9/1945, Chnh phủ lâm thời nƣớc Việt Nam DCCH đã ban hành 4 sc
lệnh về vấn đề xóa mù chữ và Ban “Thanh tra học vụ”.
Sc lệnh số 16/SL: Đặt ra trong toàn cõi Việt Nam ngạch “Thanh tra học vụ”
để kiểm soát việc học theo đúng chƣơng trình giáo dục của Chnh phủ DCCH
Sc lệnh số 17/SL: Thành lập Nha Bình dân học vụ , quy định rõ nhiệm vụ
của Nha này là chuyên lo việc học cho nhân dân.
Sc lệnh số 17/SL: Quy định hạ n trong 6 tháng, đô thị nào, làng nào cũng
phải có t nhất là một lớp dạy học đƣợc t nhất 30 ngƣời.
Sc lệnh số 20/SL: việc học chữ quốc ngữ từ nay bt buộc và không phải mất
tiền cho tất cả mọi ngƣời , hạn trong một năm toàn thể dân chúng Việt Nam trên 8
tuổi phải biết đọc và biết viết chữ Quốc ngữ.

Các bản sc lệnh bổ sung cho nhau tạo thành một đạo luật đầu tiên của nƣớc
Việt Nam DCCH về vấn đề chống nạn mù chữ và thất học . Đó là cơ sở pháp l để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
các cấp chnh quyền và toàn thể nhân dân bt tay vào việc triển khai một phong trào
cách mạng trên lĩnh vực giáo dục.
Tháng 10/ 1945, Chủ tịch Hồ Ch Minh ra lời kêu gọi “Chống nạn thất học”.
Ngƣời nêu rõ: “Mộ t trong nhữ ng công việ c phả i thự c hiệ n cấ p tố c lú c nà y là nâng
cao dân trí ”; “Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ,
hãy góp sức vo bình dân học vụ…….Những người chưa biết chữ hãy gắng sức m
học cho biết đi : Vợ chưa biết thì chng bo , em chưa biết thì anh bo , cha m
không biết thì con bả o , người lm ăn chưa biết thì chủ nh bo, các người giu có
thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ”[ 42; tr 206]. Ngƣời
đặc biệt quan tâm tới chị em phụ nữ và tầng lớp thanh niên:“ Phụ nữ lại cng cần
phi học, đã lâu chị em bị kìm hãm, đây l lúc chị em phi cố gắng để kịp nam giới,
để xứng đáng mình l một phần tử trong nước, có quyền bầu cử v ứng cử. Công
việc ny, mong anh chị em thanh niên sốt sắng giúp sức…”.[42; tr 234]
Ngày 25/11/1945, Trung ƣơng Đảng ra bản Ch thị “Kháng chiến, kiến quốc”
trong đó nêu rõ đƣờng lối cụ thể của giáo dục là: Tổ chức Bình dân học vụ, tch cực
bài trừ nạn mù chữ , mở đại học và trung học , củng cố việc học theo tinh thần mới ,
bài trừ cách dạy học nhồi sọ, cổ độ ng văn hó a cƣ́ u quố c, kiế n thiế t văn hó a mớ i theo
ba nguyên tắ c: khoa họ c hó a, đạ i chú ng hó a, dân tộ c hó a Ngày 9/7/1946, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ban hà nh S c lệnh số 119/SL thà nh lậ p Bộ Quố c gia Giá o dụ c . Tuyên
bố của Bộ Quốc gia Giáo dục khẳng định: Nền giáo dục mới là một nền giáo dục
duy nhất chung cho toàn thể dân chúng, không phân biệt giai cấp.
Để triển khai chiến dịch “diệt giặc dốt” xóa nạn mù chữ, Nha Bình dân học
vụ đƣợc thành lập do ông Nguyễ n Công Mỹ đƣ́ ng đầ u . Sau khi thà nh lậ p, Nha Bì nh
dân họ c vụ đã tổ chƣ́ c họp cán bộ ngày 17/9/1945 để thông qua bản kế hoạ ch triển

khai chiến dịch. Trên cơ sở đó , Nha Bình dân học vụ đã hoạt động tch cực, sôi nổi:
Các lớp dạy vần quốc ngữ (gọi là lớp sơ cấp bình dân) đƣợc thành lập, dùng chƣơng
trình sơ đẳng, phƣơng pháp dạy vỡ lòng và sách dạy chữ quốc ngữ của Hội Truyền
bá quốc ngữ. Ở Mỗi địa phƣơng, Bình dân học vụ thống kê số ngƣời chƣa biết chữ,
chia ra 3 lớp theo độ tuổi: 8 – 15 tuổi, 16 – 18 tuổi, 46 tuổi trở lên; các lớp của khóa
học đầu tiên cho lứa tuổi từ 16 – 45 tuổi. Việc giáo dục chnh trị đƣợc lồng vào các
bài dạy học viết . Lớp học có những giờ nói chuyện chnh trị và xã hội ở địa
phƣơng. Trong phần này, cơ quan Bình dân học vụ đã liên hệ chặt chẽ với cơ quan
thông tin tuyên truyền.
Để làm tốt công tác Bình dân học vụ, Ty Giáo dục Tuyên Quang đã cử cán
bộ tham gia khóa huấn luyện cán bộ phụ trách Bình dân học vụ do Nha Bình dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
học vụ tổ chức. Các cán bộ sau khi tham gia khóa huấn luyện đã trở về địa phƣơng
triển khai công tác, mở rộng phong trào.
Các cơ quan, đoàn thể : Mặt trận Việt Minh, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,
Hội Phụ lão… cũng hết sức tch cực tham gia vào cuộc vậ n động và tch cực diệt
“giặc dốt”. Chƣơng trình vận động đƣợc triển khai sâu rộng. Các tuyên truyền viên
đi đến từng thôn xóm, từng gia đình để vận động quần chúng nhân dân tch cực
tham gia các lớp học.
Nghị quyết số 20 (10/1945) Ban Chấp hành lâm thời châu Khánh Thiện đã
xác định “ Mỗi lng phi có một Ban dạy học, lấy người học trong lng m biết chữ
ra dạy học”. Đế n 9/1945, ch trong vòng 4 tháng, kể từ khi chnh quyền mới đƣợc
thành lập, châu Khánh Thiện đã có 35 trƣờng học chnh thức khai giảng, đủ chỗ cho
hàng ngàn nam nữ thanh niên, ngƣời già, trẻ em theo học. Toàn châu có 35 giáo
viên “Cứ u quố c quân sư phạ m ” đã tốt nghiệp ra trƣờng, số giáo viên đƣợc đào tạo
cấp tốc này đƣợc phân công ngay về các thôn ở các xã mở lớp học mới . Với tinh
thầ n phấn khởi , cần cù, hiếu học, nhân dân trong châu từ cụ già đến em nhỏ đều

hăng hái tới lớp. Ban ngày đi làm, tối về tranh thủ học chữ , nhiều ngƣời dần dầ n đã
biết đọc, biết viết, nạn mù chữ đã giảm đi trông thấ y . Kế t quả nà y t hể hiệ n sự cố
gng của nhân dân châu Khá nh Thiệ n.
Tháng 2/1947, khi thƣ̣ c hiệ n kiệ n toà n Ủy ban hành chnh từ huyện đến xã ,
châu Khá nh Thiệ n trở lạ i tên cũ là huyệ n Chiêm Hó a .
Bƣớc vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lƣợc, Trung
ƣơng Đảng, Chnh phủ cùng các cơ quan bộ, ngành Trung ƣơng di chuyển lên vùng
chiến khu Việt Bc. Trƣớc tình hình khẩn trƣơng của cách mạng cả nƣớc và tnh
chất ác liệt của cuộc chiến tranh, với địa hình thuận lợi và lòng dân cách mạng,
cùng với Sơn Dƣơng, Yên Sơn (Tuyên Quang), Đị nh Hó a, Đạ i Tƣ̀ , Phú Lƣơng, Võ
Nhai (Thái Nguyên ) và Chợ Đồn (Bắ c Cạ n), Chiêm Hóa chnh thức trở thành một
bộ phận của An toàn khu (ATK) căn cứ địa khá ng chiế n của cả nƣớc.
Sứ mệnh hậu phƣơng ATK đặt lên vai Đảng bộ và nhân dân Chiêm Hóa vừa
là trách nhiệm lớn, vừa là vinh dự lớn cho huyện. Với thuận lợi cơ bản là một vùng
tự do, đƣợc sự lãnh đạo, giúp đỡ trực tiếp của Chủ tịch Hồ Ch Minh và các cơ quan
Trung ƣơng (Bộ Quốc gia Giáo dục, Bộ Y tế , Đoàn Thanh niên…), các cấp chnh
quyền của Chiêm Hóa đã xác định phát triển văn hóa, xã hội cũng là một mặt trận
quan trọng góp phần vào thng lợi của kháng chiến. Tnh ủy Tuyên Quang, Huyện
ủy Chiêm Hóa chủ trƣơng tăng cƣờng ch đạo nhằm xóa bỏ tàn tch nền văn hóa nô

×