Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

khảo sát cơ cấu hợp thành máy phay lăn răng, thiết kế chế tạo chi tiết vỏ hộp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 87 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu 4.
Phần I. Giới thiệu chung về các loại cơ cấu cộng chuyển động 5.
I. Các loại cơ cấu vi sai trong nghành chế tạo ôtô 5
I. 1. Bộ vi sai trượt giới hạn kiểu ly hợp clutch-type LSD 5.
I. 2. Khớp nối dính (Viscous Coupling) 6.
I. 3. Vi sai khoá locking và vi sai cảm biến mô men Torsen 7.
II. Cơ cấu vi sai trong nghành chế tạo máy 8.
II.1. Vi sai bánh răng côn 8.
II.2. Bộ vi sai bánh răng trụ đối xứng 8.
Phần II. Lý do chọn đề tài 7.
Phần III. Tổng quan về gia công bánh răng 9.
III.1 Các loại bánh răng 9.
III.1.1. Bánh răng thân khai . 10.
III.1.2. Bánh răng xyclôit 11.
III.1.3. Bánh trụ răng xoắn truyền chuyển động giữa hai trục song song 12.
III.1.3.1 Bánh răng nghiêng biên dạng thân khai
III.1.3.2 Bánh răng nghiêng biên dạng cung tròn (bánh răng Nôvicốp)
III.1.4. Bánh răng trụ răng xoắn truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo
nhau 14.
III.1.5. Cơ cấu trục vít bánh vít 15.
III.1.6. Bánh răng nón 16.
III.1.6.1 Bánh răng nón răng thẳng
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1


III.1.6.2 Bánh nón răng không thẳng (răng cong)
III.2. Phương pháp gia công bánh răng 17.
III.2.1. Phương pháp chép hình 18.
III.2.2. Phương pháp bao hình 18.
III.3. Các loại máy gia công bánh răng trụ 19.
III.3.1. Máy chép hình gia công bánh răng trụ 19.
III.3.2. Máy gia công bánh răng trụ theo phương pháp bao hình 20.
a/ Gia công bánh răng thẳng.
b/ Gia công bánh răng xoắn.
III.4. Các loại dụng cụ cắt gia công bánh răng và dao phay lăn trục vít 19.
III.4. 1. Các loại dụng cụ cắt gia công bánh răng 20.
III.4. 2. Dao phay lăn trục vít 20.
Phần IV. Nguyên lý cấu tạo và khả năng công nghệ của máy phay lăn
răng . .
23.
IV.1. Nguyên lý cấu tạo của máy phay lăn răng . 25.
IV.2. Cấu tạo và khả năng công nghệ của máy phay lăn răng 5M324A 26.
IV.2.1. Đặc điểm máy phay lăn răng 27.
IV.2.2. Các thông số chủ yếu và cấu tạo chung máy lăn răng 30.
IV.2.3. Các phương pháp tạo hình bề nặt chi tiết gia công 31.
Phần V. Nghiên cứu, tính toán các chuyển động cần thiết khi phay bánh răng
nghiêng trên máy 5M324A.
V.1 xích tốc độ máy máy 5M324A 38.
V.2. Phương trình xích bao hình 38.
V.3. Xích chuyển động chạy dao 40.
V.3.1. Xích chuyển động chạy dao đứng 40
V.3.2. Xích chạy dao hướng kính 40
V.3.3. Chạy dao chiều trục 40
V.4. Xích chạy dao nhanh 41
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn

Cảnh
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
V.4. 1. Xích chạy dao nhanh đứng 41
V.4. 2. chạy dao nhanh hướng kính 42
V.5. Xích chuyển động vi sai. 42
Phần VI. Mô tả sơ đồ nguyên lý bộ cộng chuyển động 43
Phần VII. Ứng dụng phần mềm PRO ENGINEER mô phỏng lắp ráp cơ cấu hợp
thành 44
VII.1. Giới thiệu chung về phần mềm Pro engineer 44
VII.2. Lắp ráp và mô phỏng cơ cấu hợp thành 50
VII.2.1. Cụm bánh vít và bánh răng côn 50
VII.2.2. Cụm bánh răng quay hành tinh 51
VII.2.3. Cụm bánh răng còn lại 52
VII.2.4. Cụm nắp hộp 53
Phần VIII. Thiết quy trình công nghệ gia công chi tiết vỏ hộp 54
VIII.1 Phân tích chi tiết gia công 55
VIII.1. Phân tích chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết 55
VIII.2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết 56
VIII.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi 57
VIII.3.1. Đúc trong khuôn cát, làm khuôn bằng tay, mẫu gỗ :
VIII.3.2. Đúc trong khuôn cát, mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy :
VIII.3.3. Đúc áp lực:
VIII.3.4. Đúc trong khuôn kim loại :
VIII.3.5. Đúc trong khuôn vỏ mỏng:
VIII.3.6. Đúc trong khuôn mẫu chẩy:
VIII.4. Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết 58
VIII.4.1. Chọn chuẩn để gia công chi tiết 60
VIII.4.2 Lập quy trình công nghệ : 62

VIII.5. Tính toán thiết kế đồ gá 80
VIII.5.1. Tính lực kẹp chặt W. 80
VIII.5.2. Tính sai số chế tạo đồ gá 81
VIII.6. Tính toán lượng dư gia công cho nguyên công III: 82
Tài liệu tham khảo:…… ……………………………………… 85
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
LỜI NÓI ĐẦU
Với mỗi quốc gia thì cơ khí là một trong những ngành công nghiệp không thể
thiếu. Nó là tiền đề, là cơ sở của nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác. Vì
nó đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất trang thiết bị, công cụ cho mọi
ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt với một nền kinh tế còn non trẻ như nước ta,
với xu hướng “Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa” đất nước, thì ngành cơ khí
nói chung và cơ khí chế tạo máy nói riêng lại càng thể hiện rõ tầm quan trọng
của nó.Trong đó máy cắt kim loại chiếm một vị trí đặc biệt trong ngành chế tạo
máy để sản xuất ra các chi tiết của các máy khác nhau, nghĩa là chế tạo ra tư liệu
sản xuất. Hiện nay do đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về
sản xuất công nghiệp tăng. Vì vậy cần phải thiết kế các máy cắt kim loại vạn
năng, chuyên dùng có năng suất cao, bảo đảm độ chính xác, độ ổn định và độ tin
cậy, kết cấu máy đơn giản, có tính kinh tế và phù hợp với điều kiện chế tạo và
sử dụng của từng cơ sở sản xuất.
Để phục vụ cho việc phát triền ngành cơ khí hiện này, chúng ta cần phải
đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao
về các lĩnh vực, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và khả năng làm việc
nhóm. Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, công việc đào tạo tại các trường nghề, trung
cấp, cao đẳng cũng như đại học ngày càng được chú trọng hơn.
Với đồ án tốt nghiệp : “Thiết kế cơ cấu hợp thành vận tốc máy phay lăn

răng” sinh viên được đi sát vào thực tế sản xuất, được vận dụng các kiến thức
một cách tổng hợp. Với yêu cầu của đồ án, sinh viên phải biết tìm tòi, vận dụng
kiến thức đã học một cách linh hoạt, kết hợp trao đổi nhóm giữa: Thầy – sinh
viên, sinh viên – sinh viên. Nhờ vậy sau khi kết thúc đồ án mỗi sinh viên đều có
thể trang bị cho mình một kiến thức tổng hợp, hiểu biết thêm về công nghệ chế
tạo máy nói chung và máy công cụ nói riêng đã được học trong lý thuyết, cùng
với kỹ năng làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Đậu Phi Hải, đến nay em đã hoàn thành
đồ án tốt nghiệp của mình. Mặc dù được trang bị các kiến thức cơ bản, nhưng do
khả năng cùng với hiểu biết thực tế còn hạn chế, nên đồ án tốt nghiệp không
tránh khỏi những thiếu xót về mặt kỹ thuật cũng như nội dung. Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến của các thầy, cô để đồ án của em được hoàn thiện
hơn, và quan trọng hơn là em sẽ biết thêm được những kiến thức để hoàn thiện
mình, đáp ứng yêu cầu của một kỹ sư cơ khí.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đậu Phi Hải, cùng tập thể thầy cô giáo trong bộ
môn đã cho em những lời khuyên quý báu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Vinh, ngày tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện
LÊ VĂN CẢNH

GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1

Phần I
Giới thiệu chung về các loại cơ cấu cộng chuyển động
Cơ cấu VISAI là một hệ bánh răng hành tinh có chức năng phân phối
chuyển động (momen xoắn) theo các hướng khác nhau với các vận tốc khác

nhau tránh làm phá hỏng các trục.
Trong chế tạo ôtô, nhờ cơ cấu vi sai (cơ cấu bài trí tốc độ ), khả năng bài
trừ tốc độ giữa hai bánh nên khi xe chạy vòng tuy tốc độ hai bánh khác nhau
nhưng xe không bị lật. trong trường hợp này cơ cấu vi sai đã tự động điều chỉnh
tốc độ hai bánh này phù hợp ở bất kì vòng cua nào.
Trong chế tạo máy, xích vi sai được áp dụng rộng rãi trong xích vi sai của
máy phay lăn răng.
Đặc biệt, nếu cần có tốc độ giảm lớn cơ cấu vi sai có thể có tỷ số truyền lên
hàng vạn lần, mà chỉ cần vài bánh răng.
I.1. Các loại cơ cấu vi sai trong nghành chế tạo ôtô.
Bộ vi sai là một thiết bị dùng để chia mô men xoắn của động cơ thành hai
đường, cho phép hai bên bánh xe quay với hai tốc độ khác nhau. Chúng ta có thể
tìm thấy bộ vi sai ở tất cả các xe hơi và xe tải hiện đại, và đặc biệt ở các xe bốn
bánh chủ động hoàn toàn. Mỗi cầu chủ động của những xe này đều cần một bộ
vi sai và đương nhiên giữa bánh trước và bánh sau cũng cần vì khi vào cua,
quãng đường mà bánh trước và sau đi được cũng khác nhau.
Bộ vi sai có ba nhiệm vụ:
- Truyền mô men của động cơ tới các
bánh xe.
- Đóng vai trò là cơ cấu giảm tốc cuối
cùng trước khi mô men xoắn truyền tới
các bánh xe.
- Truyền mô men tới bánh xe trong khi
cho phép chúng quay với tốc độ khác
nhau
Các bánh xe quay với các tốc độ khác nhau, đặc biệt là khi quay vòng. Hãy
nhìn vào hình vẽ ở trên. Mỗi bánh xe sẽ đi được những quãng đường khác nhau
khi chiếc xe vào cua, các bánh xe phía trong đi được quãng đường ngắn hơn các
bánh xe phía ngoài. Điều đó có nghĩa là các bánh xe bên trong sẽ quay với tốc
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn

Cảnh
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
độ thấp hơn các bánh xe ngoài. Đối với các bánh xe bị động, ví dụ như các bánh
trước của chiếc xe dẫn động bánh sau, không có gì liên kết chuyển động giữa
chúng nên hoạt động độc lập với nhau. Thế nhưng, hai bánh sau lại có sự liên
kết để cùng nhận được nguồn động lực từ một động cơ và một hộp số duy nhất.
Nếu không có bộ vi sai, hai bánh sau sẽ bị khoá lại với nhau, bị bắt buộc phải
quay với cùng một tốc độ như nhau. Điều này sẽ làm cho việc quay vòng của xe
rất khó khăn. Để chiếc xe vào cua được, chắc chắn một bánh xe sẽ bị trượt quay.
Với công nghệ chế tạo lốp xe và đường bê tông như hiện nay, lực tác động sẽ
làm trượt quay một bánh xe. Lực này sẽ được truyền từ bánh xe bên này sang
bên kia qua trục bánh xe, làm tăng lực xoắn tác dụng lên trục bánh xe và có thể
phá hỏng trục xe.
Trong nghành chế tạo ô tô thường gặp các loại bộ vi sai sau:
I.1.1. Bộ vi sai trượt giới hạn kiểu ly hợp clutch-type LSD.
Đây có lẽ là dạng chung nhất của loại vi sai trượt giới hạn. Loại vi sai này
có tất cả các thành phần của một bộ vi sai mở, nhưng có thêm một hộp lò xo và
một bộ ly hợp. Một vài bộ có một ly hợp hình nón giống như đồng bộ ở các hộp
số cơ khí.
Hộp lò xo đẩy các bánh răng bên cạnh tách ra khỏi các tấm ly hợp đang được
gắn với vỏ vi sai. Toàn bộ các bánh răng đều quay với vỏ khi hai bánh xe quay
cùng một tốc độ, và lúc này không cần thiết phải có bộ ly hợp này. Thế nhưng
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
nếu có gì đó buộc cho một bánh xe quay nhanh hơn bánh kia, như khi vào cua

chẳng hạn, thì lập tức ly hợp bắt đầu hoạt động. Nó có tác dụng chống lại hiện
tượng cả hai bánh xe quay cùng một tốc độ. Nếu một bánh xe muốn quay nhanh
hơn bánh bên kia, nó cần phải làm bộ ly hợp trượt đi. Độ cứng của lò xo và lực
ma sát của ly hợp sẽ quyết định giá trị mô men sẽ làm cho nó bị trượt.
Trở lại với tình huống trên, nếu một bánh xe lăn trên băng còn bánh bên kia
lại có độ bám đường rất tốt, với bộ vi sai trượt giới hạn này thì ngay cả bánh xe
bị trượt quay không thể truyền mô men xuống đất thì bánh bên kia cũng sẽ
truyền đủ mô men để chiếc xe di chuyển khỏi vùng lầy. Mô men được cung cấp
cho bánh xe không nằm trên băng sẽ cân bằng với giá trị mô men còn lại sau khi
đã làm cho ly hợp trượt đi. Kết quả là chúng ta đã có thể di chuyển về trước
vượt qua vũng lầy.
I.1.2. Khớp nối dính (Viscous Coupling)
Khớp nối dính thường được thấy trên các xe có các bánh xe chủ động hoàn
toàn. Nó được sử dụng để kết nối các bánh sau với các bánh xe trước để khi một
cặp bánh xe bị trượt thì mô men xoắn sẽ được chuyển tới cặp bánh kia.
Khớp nối dính có hai bộ đĩa ma sát đặt bên trong một không gian kín điền
đầy chất lỏng (thường là dầu thuỷ lực đặc biệt) có độ nhớt cao. Mỗi bộ đĩa ma
sát được nối với một đầu trục. Dưới điều kiện bình thường, cả hai bộ đĩa ma sát
và lượng dầu thuỷ lực trong khớp nối cùng quay với một tốc độ nhất định. Khi
một cặp bánh xe cố gắng quay nhanh hơn, có thể đang bị trượt chẳng hạn, bộ đĩa
ma sát tương ứng với cặp bánh xe quay nhanh hơn cũng bị quay nhanh hơn theo.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Lúc này, dầu thuỷ lực nằm trong không gian giữa hai bộ đĩa ma sát sẽ có tác
dụng cuốn bộ đĩa ma sát kia cùng quay nhanh theo. Điều này sẽ làm cho mô
men xoắn sẽ được truyền từ cặp bánh xe quay nhanh hơn sang bánh xe quay
chậm hơn, làm cho bánh đỡ bị trượt hơn.

Khi chiếc xe vào cua, sự khác nhau về tốc độ giữa các bánh xe không lớn
như khi một trong chúng bị trượt. Một trong hai bộ đĩa ma sát quay càng nhanh
so với bộ kia (tương ứng với bánh xe trượt càng nhiều) thì lượng mô men xoắn
được bộ khớp nối dính chuyển đổi càng lớn. Như vậy tác dụng của loại khớp nối
này khi xe vào cua là không có, vì vậy nhược điểm lớn nhất, rõ ràng là: không
có một chút mô men nào được chuyển đổi trước khi hiện tượng trượt bắt đầu.
Để dễ hiểu hơn, chúng ta cùng tìm hiểu một minh hoạ đơn giản sau: Chúng
ta hãy đặt một chiếc đĩa thuỷ tinh, sâu lòng, nhỏ có thể chứa được một quả trứng
gà (vịt) lên một đế quay đặt trên chiếc bàn. Hãy khéo léo đập quả trứng vào
trong chiếc đĩa mà lòng đỏ không bị vỡ ra. Lúc này, lòng đỏ quả trứng nằm ở
giữa chiếc đĩa và lòng trắng bao quanh. Chúng ta hãy quay đột ngột chiếc đĩa.
Chú ý nhìn chúng ta sẽ thấy, lúc đầu lòng đỏ quả trứng không quay cùng chiếc
đĩa nhưng chỉ một lúc sau nó đã quay cùng với chiếc đĩa. Điều này có thể lý giải
là do lực ma sát nhớt của lòng trắng trứng gà đã làm cho lòng đỏ quay cùng theo
với chiếc đĩa. Nếu khi chiếc đĩa và lòng đỏ đang quay cùng nhau, bất ngờ chúng
ta giữ chiếc đĩa lại, lúc này lòng đỏ lập tức quay chậm dần rồi cũng dừng lại
theo chiếc đĩa. Liên hệ với khớp nối trên ta có thể thấy chiếc đĩa và lòng đỏ
chính là hai bộ đĩa ma sát còn lòng trắng trứng gà có tác dụng như dầu thuỷ lực,
và nguyên lý làm việc của chúng như ở ví dụ minh hoạ trên.
I.1.3. Vi sai khoá locking và vi sai cảm biến mô men Torsen.
Bộ vi sai khoá rất hữu ích trong trường hợp xe của chúng ta chạy trên
đường rất xấu. Kết cấu của nó cũng giống với loại vi sai mở nhưng được kết hợp
thêm cơ cấu thuỷ lực, khí nén hoặc điện để khoá các bánh răng đầu ra lại với
nhau. Cơ cấu vi sai này được điều khiển đóng mở chủ yếu bằng công tắc và khi
nó hoạt động các bánh xe đều quay với cùng một tốc độ như nhau.
Vi sai Torsen là một thiết bị cơ khí hoàn toàn, nó không được điều khiển
bằng điện tử, không có ly hợp và cũng không có tý chút thuỷ lực nào.
Vi sai Torsen (kết hợp từ “torque” và “sensing”, có nghĩa là cảm biến mô
men) làm việc như một bộ vi sai mở khi giá trị mô men của mỗi bánh xe là cân
bằng. Thế nhưng ngay sau khi một bánh xe nào đó mất lực bám, sự khác nhau

về mô men dẫn đến các bánh răng trong bộ vi sai Torsen kết nối với nhau. Việc
thiết kế các bánh răng trong bộ vi sai sẽ quyết định đến tỷ số chênh lệch mô
men.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Ví dụ, nếu một bộ vi sai Torsen đặc biệt được thiết kế với tỷ số chênh lệch 5:1,
nó sẽ có khả năng cung cấp mô men xoắn cho bánh xe có lực bám tốt lớn gấp 5
lần bánh xe bị trượt.
Các thiết bị này
thường được sử dụng ở các
xe hơi có các bánh chủ
động hoàn toàn với hiệu
suất cao. Giống như bộ
khớp nối dính, chúng
thường được sử dụng để
chuyển đổi công suất giữa
bánh trước và bánh xe sau.
Trong hai loại này, bộ vi
sai Torsen tốt hơn bộ vi sai
khớp nối dính vì chúng
truyền mô men ngay khi
hiện tượng trượt có thể xảy
ra. Tuy nhiên, nếu một cặp
bánh xe bị mất sức bám
hoàn toàn thì vi sai Torsen
sẽ không thể cung cấp một chút mô men nào cho cặp bánh xe kia, bởi vì tỷ số
chênh lệch sẽ quyết định bao nhiêu mô men xoắn được chuyển đổi, và đương

nhiên 5 lần 0 sẽ phải bằng 0.
I.2. Cơ cấu vi sai trong nghành chế tạo máy.
Cơ cấu vi sai rất quan trọng trong nghành chế tạo máy nói chung và các
máy công cụ có xích truyền động vi sai nói riêng, vi sai giúp mở rộng khả năng
công nghệ của các loại máy này, đặt biệt là các loại máy phay lăn răng.
Cơ cấu vi sai có nhiệm vụ tổng hợp các chuyển động theo nhiều hướng
khác nhau truyền đến chúng, tạo điều kiện hình thành biên dạng răng xoắn. Việc
tổng hợp hai chuyển động khác nhau truyền đến tránh cho các trục không bị phá
hủy do bị xoắn.
Nhìn chung trong các máy phay lăn răng có hai loại vi sai thông dụng đó là
vi sai bánh răng trụ và vi sai bánh răng côn
I.2.1. Vi sai bánh răng côn.
Vi sai bánh răng côn được ứng dụng trong máy phay lăn răng 5M324A. cấu
tạo của chúng như hình vẽ
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1

Vi sai bánh răng côn gồm hai cặp bánh răng côn (1,2) và (2,3), bánh răng
vệ tinh 2 đượclắp trên cần C và quay xung quanh hai bánh răng 1 và 3, chuyển
động được nhận từ bộ truyền trục vít - bánh vít (4,5) gắn cứng với cần C làm
cho bánh vệ tinh 2 quay và cộng hai chuyển động theo hai hướng khác nhau tới.
I.2.2. Bộ vi sai bánh răng trụ đối xứng.
Bộ vi sai bánh răng trụ đối xứng được ứng dụng trong máy phay lăn răng
5K310 sơ đồ nguyên lý của nó được biểu diễn như hình vẽ.
Cấu tạo của bộ vi sai bánh răng trụ bao gồm:
-1 và 2 bánh răng trung tâm.
-C cần dẫn (lồng răng).

GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
10
C
1
3'
2
3
II
C
I
4
5
1
3
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
-3 và 3’ bánh răng hành tinh.

Phần II
Lý do chọn đề tài
Một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật trên thế giới nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta nói riêng hiện nay là việc cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản
xuất, nhằm tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong đó
nghành cơ khí chế tạo máy và sản xuất thiết bị được ưu tiên phát triển hàng đầu.
để đáp ứng yêu cầu này đi đôi với việc nghiên cứu, thiết kế, nâng cấp máy công
cụ là trang bị đầy đủ kiến thức sâu rộng về máy công cụ và trang bị cơ khí cũng
như khả năng áp dụng lý luận khoa học thực tiễn sãn xuất cho đội ngũ cán bộ

khoa học kỹ thuật là không thể thiếu được
Sau thời gian học tập tại trường và việc khảo sát thực tế quá trình sản xuất
ở một số xí nghiệp cơ khí trên địa bàn nhận thấy nhu cầu sản xuất bánh răng là
rất lớn, với những máy phay vạn năng hiện nay thì năng suất sản xuất bánh răng
không cao, độ chính xác thấp, không thể gia công được bánh răng trụ xoắn.
Việc đưa các máy chuyên dùng vào gia công bánh răng nhằm tăng năng
suất là một xu thế tất yếu. Vì vậy việc nghiên cứu và thiết kế bộ hợp thành vận
tốc trong máy phay lăn răng đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp tăng năng suất
quá trình gia công, mở rộng khả năng công nghệ của máy phay lăn răng. Đặc
biệt việc nghiên cứu thiết kế là một sự thử nghiệm thực tế trước khi chúng em
sắp trở thành một người kỹ sư chế tạo máy thật sự.
Phần III
Tổng quan về gia công bánh răng
III.1. Các loại bánh răng
Bánh răng, bánh vít là những chi tiết dùng để truyền lực và truyền chuyển
động thường thấy trong nhiều loại máy khác nhau. Dạng răng được sử dụng
nhiều nhất là dạng răng thân khai. Các thông số cơ bản của bánh răng là: m =
0.05÷100 mm (modul), D=0.5÷12000 mm (đường kính), Z = 6 ÷1000 răng (số
răng) .
Hình dạng chung của bánh răng có 2 loại chính: bánh răng hình trụ có bánh
răng thẳng, răng xoắn, bánh răng chữ V và bánh răng côn răng thẳng, côn răng
xoắn, côn răng cong. Ngoài ra còn có các loại bánh vít.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Hình 1: các loại bánh răng.
a) bánh răng trụ răng thẳng, b)bánh răng trụ răng xoắn, c) răng chữ V, f) bánh răng
công răng thẳng, e,g) bánh răng công răng xoắn

Tuỳ theo vị trí tương đối giữa các trục có thể chia thành truyền động
bánh răng ra các loại:
- Truyền động bánh răng trụ bánh răng thẳng, răng nghiêng hoặc răng chữ
V, ăn khớp ngoài hoặc ăn khớp trong dùng để truyền động giữa các trục song
song.
- Truyền động bánh răng nón, răng thẳng răng cong hoặc răng nghiêng
dùng để truyền động giữa các trục cắt nhau.
- Truyền động bánh răng - thanh răng dùng để đổi chuyển động quay thành
chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại.
Theo đặc trưng chuyển động của trục mang bánh răng có:
- Truyền động thường: Trong loại này đường tâm hình học của các trục
bánh răng là cố định.
- Truyền động ngoại luân: Đường tâm của trục một vài bánh răng là di
động.
Theo vị trí tương đối của hai tâm quay đối với tiếp tuyến với hai
đường tròn lăn tại điểm tiếp xúc giữa hai vòng này:
- Bánh răng ngoại tiếp: tâm quay của hai bánh răng nằm ở hai phía của
đường tiếp tuyến.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
- Bánh răng nội tiếp: tâm quay của hai bánh răng ở về một phía của đường
tiếp tuyến
Theo hướng răng trên bánh răng:
- Bánh răng thẳng
- Bánh răng nghiêng
- Bánh răng xoắn
- Bánh răng cong

Theo đường cong dùng làm biên dạng của răng:
- Bánh răng thân khai: Biên dạng của răng là đường thân khai của đường
tròn
- Bánh răng xyclôit: Biên dạng răng là đường
xyclôit
- Bánh răng Nôvikôv: Biên dạng của một bánh
răng lồi, của bánh răng kia là lõm. Các biên dạng này là
các những vòng tròn.
Ngoài ra, bánh răng còn có thể chia thành bánh
răng có tỷ số truyền không đổi và thay đổi (bánh răng
không tròn) theo quy luật nhất định, bánh răng trong
truyền động kín (trong hộp giảm tốc, hộp tốc độ, hộp
chạy dao) và truyền động hở; bánh răng trong bộ truyền
lực (dùng để truyền công suất là nhiệm vụ chủ yếu) và
trong bộ truyền động học (truyền chuyển động đảm bảo
tỷ số truyền chính xác là nhiệm vụ chủ yếu), bánh răng
trong bộ truyền giảm tốc và tăng tốc, bánh răng phẳng
và bánh răng không gian.
III.1.1. Bánh răng thân khai.
Bánh răng thân khai với biên dạng của răng là
đường thân khai vòng tròn, ưu điểm của bánh răng thân
khai so với các loại răng khác (bánh răng xycloit) là
tính công nghệ cao, dễ chế tạo với độ chính xác cao. Vì
răng được chế tạo bằng dụng cụ cắt có lưỡi thẳng, biên
dạng thân khai không nhạy đối với sai số khoảng cách tâm không làm thay đổi
quy luật chuyển động và tỷ số truyền.
III.1.2. Bánh răng xyclôit.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Trong bánh răng xyclôit, biên dạng răng của bánh răng là những đường
cong thuộc họ xyclôit. Sự phát triển của bánh răng xyclôit gắn liền với công
nghiệp chế tạo đồng hồ. Sau đó mới ứng dụng vào ngành chế tạo máy. Tuy bánh
răng thân khai có nhiều ưu điểm căn bản, nhất là sau khi phát hiện phương pháp
cắt lăn bánh răng, nhưng bánh răng xyclôit vẫn không rời khỏi công nghiệp chế
tạo đồng hồ. Có lẽ đó là truyền thống của các nhà chế tạo đồng hồ.
Đặc điểm của bánh răng xyclôit, phạm vi sử dụng:
So với bánh răng thân khai, bánh răng xyclôit có những đặc điểm sau:
- Độ mòn nhỏ hơn trong điều kiện bôi trơn không tốt.
- Hệ số trùng khớp lớn hơn, nhờ vậy có thể dùng những bánh răng có số răng
nhỏ. Nhưng sai số chế tạo dẫn đến làm giảm hệ số trùng khớp (sai số tăng
khoảng cách tâm quay, sai số giảm vòng tròn đỉnh răng) không làm ảnh hưởng
nhiều đến điều kiện làm việc của bánh răng xyclôit.
- Trong những bộ truyền bánh tăng tốc, đặc biệt đồng hồ bánh răng xyclôit
truyền lực rất tốt.
Khi xuất hiện việc chế tạo bánh răng xyclôit bằng phương pháp lăn. Nhưng
bánh răng có mô đun nhỏ, năng xuất chế tạo tăng lên rất nhiều. Nhưng những ưu
điểm căn bản các bánh răng thân khai đã làm hạn chế việc sử dụng bánh răng
xyclôit trong ngành chế tạo máy, ngoại trừ ngành chế tạo đồng hồ. Trong chế tạo
máy, bánh răng xyclôit được dùng dưới dạng bánh răng chốt, máy ép…
III.1.3. Bánh trụ răng xoắn truyền chuyển động giữa hai trục song song.
Bánh trụ răng xoắn dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song
song và chéo nhau trong không gian.
Trong truyền động trục song song góc nghiêng của các
đường răng trên hình trụ lăn của cả hai bánh răng ăn khớp
ngoài là bằng nhau về giá trị và ngược hướng xoắn. Còn đối
với truyền động trục chéo nhau, góc nghiêng của đường răng
trên hai bánh răng là khác nhau.

Trong các hộp giảm tốc bánh răng xoắn được sử dụng rất
rộng rãi. Thường gặp nhất là bánh răng xoắn biên dạng thân
khai.
III.1.3.1 Bánh răng xoắn biên dạng thân khai.
Bánh răng xoắn biên dạng thân khai có hệ số trùng khớp
lớn. Trong thực tế, có khi gặp những cặp bánh răng xoắn có hệ
số trùng khớp đến 20.
Cùng với hệ số trung khớp lớn, quá trình ăn khớp thực hiện theo từng tiết
diện đường tiếp xúc nằm chéo trên mặt răng và chiêu dài đường tiếp xúc thay
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
đổi từ một điểm thành đường ngắn rồi tăng dần chiều dài sau đó lại giảm dần
đến khi thành một điểm. Nên bánh răng xoắn làm việc êm. Thường dùng bánh
răng xoắn ở những bộ truyền cao tốc.
Hai bánh răng xoắn có chiều nghiêng ngược nhau, được ghép lại với nhau
ta được bánh răng chữ V. Trong bánh răng chữ V các lực tác động theo chiều
trục của từng cặp bánh răng xoắn sẽ tự triệt tiêu. Bánh răng chữ V khắc phục
được nhược điểm của bánh răng xoắn là khi ăn khớp có phát sinh lực theo chiều
dọc trục.
III.1.3.2 Bánh răng xoắn biên dạng cung tròn (bánh răng Nôvicốp).
M.N Nôvicốp đã đề xuất một kiểu ăn khớp với biên dạng răng là cung tròn.
Loại bánh răng này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong ngành chế tạo máy,
nhờ khả năng truyền tải lớn.
- Cấu tạo mặt răng: Biên dạng răng (biến dạng lõm và lồi là những cung
trong bán kính R1 và R2 xấp xỉ bằng nhau cho nên biên dạng răng tiếp
xúc theo điểm: điểm M. Các cung tròn này thực hiện chuyển động xoắn
vít dọc theo bánh răng sẽ tạo nên mặt răng.

- Đặc điểm ăn khớp: ở mỗi tiết diện, hai răng chỉ tiếp xúc tại một điểm
M, nên ε
s
= 0. Để đảm bảo ăn khớp liên tục, trong kiểu ăn khớp Nô vi
kốp, phải sử dụng bánh răng nghiêng với hệ số trùng khớp chiếu trục ε
β
>
1.
- Trong quá trình ăn khớp điểm tiếp xúc M sẽ di chuyển dọc theo đường
tiếp xúc giữa hai hình trụ lăn. Đường này chính là đường ăn khớp.
- Trong thực tế do biến dạng đàn hồi, hai mặt răng sẽ tiếp xúc theo một
tiết diện nhỏ. Diện tích này sẽ phát triển rất nhanh trong thời gian chạy
mài nhờ quanh điểm tiếp xúc. Khe hở rất nhỏ.
- Bánh răng nghiêng biên dạng cung tròn.
Khả năng truyền tài lớn: vì hai biên dạng lồi, lõm tiếp xúc với nhau nên bán kính
cong tương đương lớn ứng suất tiếp xúc phát sinh sẽ nhỏ, khả năng truyền tải có
thể lớn hơn 1,5 lần so với bánh răng thân khai có cùng kích thước (độ cứng HB
< 320 và vận tốc vòng v ≤ 12m/s).
Khi cắt bằng phương pháp bao hình thanh răng sinh của bánh răng Nôvicốp
có cấu tạo rất phức tạp khó chế tạo.
III.1.4. Bánh răng trụ răng xoắn truyền chuyển động quay giữa hai trục
chéo nhau.
Truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau có thể thực hiện bằng
cặp bánh răng trụ răng xoắn (bánh răng trụ chéo) cùng chiều hoặc khác chiều.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Trong cặp bánh răng xoắn khác chiều, khác với bánh răng nghiêng là góc xoắn

không bằng nhau. Trong trường hợp đặc biệt một răng là bánh răng thẳng.
Cấu tạo mặt răng: Trong các loại bánh răng trụ chéo thường gặp nhất là bánh
răng trụ chéo với mặt răng xoắn ốc thân khai (còn gọi là bánh răng xoắn thân
khai). Vì vậy cấu tạo mặt răng và các thông số của bộ truyền giống như bánh
răng nghiêng.
III.1.5. Cơ cấu trục vít bánh vít.
Trục vít dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau.
Thường gặp nhất là loại trục cắt góc giữa hai trục bằng 90
o
và dạng trục vít là
hình trụ.
• Trục vít hình trụ
Số đầu mới Z
1
của trục vít rất nhỏ trong đó Z
2
có thể rất lớn.
Vì vậy một ưu điểm căn bản của bộ truyền trục vít là: Tỷ số
truyền có thể rất lớn, nhưng kích thước của cơ cấu rất nhỏ.
- Góc nghiêng của bánh vít, trục vít khác nhau nhiều,
nên vận tốc trượt tương đối theo dọc răng sẽ rất lớn. Vì
vậy hiệu suất của cơ cấu trục vít thấp nhiệt độ ở vùng
tiếp xúc sẽ rất cao.
- Trong bộ truyền trục vít hình trụ, mặt răng của trục
vít và bánh vít sẽ tiếp xúc theo điểm. Vì vậy cơ cấu trục
vít sẽ có các nhược điểm của cơ cấu khớp loại cao tiếp
xúc điểm.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Để đạt được tiếp xúc đường giữa trục vít và bánh vít sẽ thay đổi cấu tạo của
mặt răng bánh vít. Bánh vít được cắt bằng dao phay răng có hình dạng hoàn toàn
giống như trục vít sẽ ăn khớp bánh vít. Sự ăn khớp khi cắt bánh vít và làm việc
của cơ cấu trục vít là hoàn toàn giống nhau. Khi đó, mặt chân răng của bánh vít
không phải là hình trụ mà là một xuyến lõm, tạo bởi mặt tròn xoay có đường
sinh là cung tròn bao lấy trục vít dưới một góc Ω.
Mặt phẳng chứa đường tâm trục vít và vuông góc với trục bánh vít được
gọi là mặt cắt chính I - I.
Do đó loại trục vít hình trụ này phụ thuộc vào loại hình bề mặt dùng làm
mặt răng của trục vít.
Các loại mặt dùng để làm mặt răng của trục vít
- Mặt xoắn ốc thân khai
- Mặt xoắn convolút
- Mặt xoắn acsimét
- Mặt xoắn ốc tạo bởi đường sinh lõm
- Mặt xoắn ốc tạo thành bằng dao phay đĩa hình nón.
• Trục vít glôbôit
• Trục vít Spirôit
III.1.6. Bánh răng nón.
Trong bộ truỳên bánh răng hình nón, răng phân bố trên hình nón cắt. Bánh
răng nón dùng để truyền chuyển động giữa hai trục cắt nhau, chéo nhau trong
không gian.
Tuỳ theo dạng đường răng trên bánh răng chia bánh răng nón thành hai loại
chính: bánh nón răng thẳng và răng không thẳng.
III.1.6.1 Bánh răng nón răng thẳng.
Bánh răng nón răng thẳng: đường răng chụm vào đỉnh bánh răng (a)
Đường răng nghiêng tiếp xúc với vòng tròn bán kính P (b)
III.1.6.2 Bánh nón răng không thẳng (răng cong).

Đường răng là cung tròn bán kính r
i
(c)
Đường răng là đường xoắn ốc Acsimets (d)
Đường răng là đường thân khai của vòng tròn bán kính P (e)
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Mỗi loại bánh răng đều có những đặc điểm và công dụng riêng. Và ngày
nay cùng với sự phát triển của kỹ thuật thì phương pháp chế tạo chúng cũng
ngày càng phong phú.
III.2. Phương pháp gia công bánh răng.
Bánh răng bằng vật liệu kim loại thường được gia công bằng các phương
pháp bào, phay, chuốt, xọc. Ngoài ra còn có các phương pháp ép, đúc, cán nguội
hoặc cán nóng…Với sự phát triển của ngành chế tạo máy và với yêu cầu sữa
chữa thay thế, các loại chi tiết này ngày càng được sản xuất nhiều hơn. Ở nhiều
nước người ta đã xây dựng nhà máy phân xưởng chuyên môn sản xuất bánh
răng, bánh vít với trình độ chuyên môn hóa, tự động hóa cao.
Về nguyên lý hình thành bề mặt răng có 2 phương pháp cơ bản để gia công
bánh răng:
- Phương pháp chép hình (còn gọi là phương pháp định hình)
- Phương pháp bao hình (phương pháp lăn)
III.2.1. Phương pháp chép hình.
phương pháp chép hình là phương pháp tạo hình dáng bề mặt của răng
bằng cách chép lại hình dạng của dao cắt hoặc của bề mặt mẫu.
Ưu điểm của phương pháp chép hình là không cần máy chuyên dùng, dao
phay modul dể chế tạo.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn

Cảnh
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Nhược điểm của phương pháp chép hình là: năng suất thấp vì mất thời gian
phân độ, mất thời gian để lùi dao trở về vị trí ban đầu, gia công từng mặt một.
tùy theo số răng của bánh răng cần cắt cần rất nhiều dao phay modul vì mỗi
modul cần phải có ít nhất 8 ÷ 15 dao phay modul.
Khi dùng dao phay đĩa tiêu chuẩn để cắt bánh răng xoắn thì hình dạng của
răng bị sai lệch.
Ví dụ khi gia công răng bằng giao phay đĩa modul
III.2.2. Phương pháp bao hình.
Phương pháp bao hình là phương pháp tạo nên hình dạng bề mặt của răng
bằng cách lặp lại chuyển động tương đối của hai chi tiết ăn khớp nhau như
chuyển động của hai bánh răng của thanh răng - bánh răng, chuyển động trục vít
bánh vít. Nếu một chi tiết có những lưỡi cắt, trong quá trình chuyển động tương
đối nó sẽ tạo nên hình dạng của răng ở chi tiết kia.
Hình 3 trình bày sơ đồ gia công bánh răng bằng phương pháp bao hình với
dao phay trục vít.
Những vị trí kế tiếp liên tục nhau của lưỡi dao phay có dạng răng thẳng, tạo
nên hình bao thân khai của răng. Các vị trí động 1, 2, 3, 4 của lưỡi cắt tương ứng
với lớp kim loại được lấy đi từ chi tiết gia công để hình thành dạng răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Hình 3: phương pháp bao hình
Ưu điểm của phương pháp bao hình so với phương pháp chép hình là:
- Năng suất cao hơn, độ chính xác cao hơn.

- Mức độ tự động hóa cao hơn.
- Một số con dao có modul nhất định, có thể cắt được nhiều bánh răng có
cùng modul với số răng bất kì.
III.3. Các loại máy gia công bánh răng trụ.
III.3.1. Máy chép hình gia công bánh răng trụ.
Máy gia công răng chép hình thường dùng dao phay đĩa hay dao phay ngón
định hình. Dạng đường sinh của dao cắt này sẽ trùng với dạng profin của răng.
Vì thế kết cấu động học của máy đơn giản. Chuyển động của máy là những
nhóm chuyển động tạo hình đơn giản để hình thành dạng răng trên chiều dài.
Dạng răng do dao cắt hình thành, cho nên chuyển động chính tạo ra tốc độ cắt
chính là chuyển động vòng của dao và phôi có chuyển động phân độ riêng.
Để hình thành dạng răng trên suốt chiều dài của răng dao hoặc phôi phải
thực hiện chạy dao tịnh tiến máy làm việc theo nguyên lý này gọi là máy phay
răng.
Sơ đồ kết cấu động học của máy phay răng được trình bày như hình 4:
Hình 4: sơ đồ kết cấu động học máy phay răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Máy phay răng có 3 nhóm chuyển động đơn giản:
- Chuyển động chính quay tròn của dao để hình thành bề mặt răng được thực
hiện qua chạc thay đổi tốc độ i
v
.
- Chuyển động tịnh tiến thẳng của bàn dao để hình thành bề mặt răng trên suốt
chiều dài bề mặt răng được thực hiện qua chạc thay đổi lượng tiến dao i
s
.

- Chuyển động phân độ để phân răng được thực hiện qua chạc thay đổi lượng
phân độ i
x
.
Ở đây động cơ điện 1 đặt trên ụ trục chính thưc hiện chuyển động chính
quay vòng V.
Động cơ 2 thực hiện chuyển động chạy giao s để cắt suốt chiều dài của
răng.
Động cơ 3 sẻ thực hiện phân độ của phôi có chu kỳ.
Trong sản xuất hàng loạt và hàng khối, phay răng bằng phương pháp chép
hình với dao phay đĩa modul đươc dùng rộng rãi để gia công thô bánh răng. Máy
thường được thiết kế để gia công theo chu kỳ nửa tự động, có thể gia công được
bánh ránh răng trụ và bánh răng côn răng thẳng. Kết cấu máy để gia công 2 loại
bánh răng này như nhau, chỉ khác nhau ở bộ phận gá đặt chi tiết.
III.3.2. Máy gia công bánh răng trụ theo phương pháp bao hình.
III.3.2. 1/ Gia công bánh răng thẳng.
Để hình thành dạng răng của bánh răng trụ bằng phương pháp bao hình,
máy cần có các chuyển động tương đối giửa giao và phôi như hình 5.
Hình 5: Nguyên lý làm việc máy gia công răng bao hình.
Nếu thanh răng (1) đóng vai trò của dao và bánh răng (2) đóng vai trò của
phôi (hình 5a) thì máy cần phải truyền cho thanh răng (1) các chuyển động
tương đối với phôi (2)
Dạng răng được hình thanh chính là hình bao của các đường sinh của thanh
răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
Chuyển động hình thành dạng răng là chuyển động lăn phức tạp gọi là

chuyển động bao hình. Nó gồm hai chuyển động thành phần: chuyển động vòng
Q và chuyển động thẳng T của phôi hoặc chuyển động vòng Q của phôi và
chuyển động thẳng T của phôi. Cả hai phương án này: phôi và dao thực hiện
chuyển động thẳng T đều làm cho kết cấu máy phức tạp (chiều dài thanh răng
phải đủ lớn, chuyển động T phải đổi chiều sau mỗi chu kì gia công). Vì vậy cần
biến chuyển động thẳng T hữu hạn khứ hồi thành chuyển đông vòng Q
1
của dao
Đặt thanh răng trên bề mặt hình trụ sao cho đương sinh nằm trên đương
xoắn thanh răng sẽ biến thành dao phay lăn trục vít (hình 5b) và chuyển động
tạo hình sẽ gồm chuyển động vòng Q
1
của dao và Q
2
của phôi. Máy làm việc
theo nguyên lý chuyển động này gọi là máy lăn răng.
Nếu đường kính chia răng lớn vô hạn của thanh răng được giới hạn thì
thanh răng sẽ biến thành bánh răng. Khi đó chuyển động tạo hình sẽ gồm chuyển
động tạo hình vòng Q
1
của dao và Q
2
của phôi (hình 5c). trường hợp này có thể
dùng để cắt răng trong. Máy làm việc theo nguyên tắc này gọi là máy xọc răng.
Cả ba trường hợp trên đều có chuyển động thẳng T
3
tịnh tiến khứ hồi theo
chu kì để gia công toàn bộ chiều dài răng, và chuyển động chạy dao hướng kính
T
4

để đạt được chiều cao h của răng (hình 6)
Các loại máy gia công theo phương pháp bao hình thường không có chuyển
động phân độ riêng lẽ, nhưng chính chuyển động bao hình cũng chính là chuyển
động phân độ liên tục.
III.3.2.2.Gia công bánh răng xoắn.
Khi gia công bánh răng xoắn, các
chuyển động cắt và tạo hình giống như
gia công bánh răng thẳng nhưng phải
xem xích chuyển động tạo ra góc
nghiêng của răng (hình7)
Để tạo ra đường nghiêng của răng
ngoài chuyển động tịnh tiến cắt gọt hết
chiều dàu của răng S (T
3
) thì phôi phải
quay thêm Q
4
một góc α
i
sao cho dao
tịnh tiến một đoạn T bằng bước xoắn
của răng bánh răng thì phôi quay được
một vòng. chuyển động Q
4
được gọi là
chuyển động vi sai.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K

1
Do dao phay lăn răng có góc xoắn α nên khi gia công bánh răng thẳng và
bánh răng nghiêng phải quay điều chỉnh dao một góc γ.Hình 8 cho thấy giá trị γ
trong các trường hợp răng thẳng, răng nghiêng phải và trái.
Hình 8: góc quay của trục dao khi cắt răng thẳng và răng nghiêng
III.4. Các loại dụng cụ cắt gia công bánh răng và dao phay lăn trục vít.
III.4. 1. Các loại dụng cụ cắt gia công bánh răng.
Theo phương pháp gia công, các dụng cụ cắt dùng để gia công bánh răng
được chia thành các loại như sau:
• Dụng cụ cắt làm việc theo phương pháp định hình, ở đây profin răng dụng cụ
hoặc hình chiếu của profin đó là bản chép nguyên hình của biên dạng răng.
Trong quá trình gia công profin dụng cụ ở tất cả các điểm đề trùng với rãnh
răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
• Dụng cụ làm việc theo phương pháp bao hình có tâm quay, ở đây tâm của
dụng cụ và tâm của bánh răng lăn không trượt tương đối với nhau. Profin của
bánh răng được gia công là đường bao các vị trí khác nhau của lưỡi cắt dụng cụ
trong quá trình cắt răng.
• Dụng cụ làm việc theo phương pháp bao hình không có tâm quay, ở đây
Profin của bánh răng được gia công cũng là đường bao các vị trí khác nhau của
lưỡi cắt, nhưng trong quá trình cắt trên dụng cụ và trên bánh răng không có tâm
quay.
Khi dùng phương pháp bao hình (có tâm quay hay không có) profin của
dụng cụ không trùng với profin của răng.
Theo các phương pháp gia công trên, trong nghành chế tạo hiện đại người ta
dùng các loại dụng cụ cắt sau đây.

III.4. 1.1. Dụng cụ cắt bánh răng thẳng và răng nghiêng theo phương pháp chép
hình và bao hình không có tâm quay.
- Dao phay ngón mô đun.
- Dao phay đĩa cắt răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lớp: ĐH CTMA K
1
- Dao chuốt bánh răng thẳng và răng nghiêng.
- Đầu xọc đồng thời cắt tất cả các răng của bánh răng.
GVHD: Đậu Phi Hải SVTH: Lê Văn
Cảnh
25

×