Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ nghệ an từ năm 2009 đến 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 60 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




ĐINH VĂN LÂM





KHẢO SÁT CƠ CẤU THUỐC TIÊU THỤTẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN TÂN KỲ - NGHỆ AN TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1












NGHỆ AN - 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







ĐINH VĂN LÂM




KHẢO SÁT CƠ CẤU THUỐC TIÊU THỤTẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN TÂN KỲ - NGHỆ AN TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1




Chuyên ngành : Tổ chức quản lý Dược
Mã số : CK 60.73.20
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Thị Trâm











NGHỆ AN – 2013
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:
TS. Vũ Thị Trâm
đã tận tình dìu dắt hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau Đại học, các
thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ tận tình và tạo mọi điều kiện
cho tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt quá trì
nh.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế Nghệ An , Bệnh viện Đa khoa Huyện Tân Kỳ nơi
tôi thực hiện đề tài, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã luôn sát
cánh và tạo động lực để tôi phấn đấu trong học
tập, cuộc sống, sự nghiệp.



Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013

ĐINH VĂN LÂM





MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Khái quát về thị trường thuốc 3
1.1.1 Thế giới 3
1.1.2 Việt Nam 6
1.2 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc 10
1.2.1 Phân tích ABC 11
1.2.2 Phân tích nhóm điều trị 13
1.3 Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 17

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.3 Thiết kế nghiên cứu 17
2.4 Phương pháp thu thập số liệu 17

2.5 Phương pháp xử lý số liệu 18
2.5.1 Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ 20
2.5.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị 20


2.5.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ 21
2.5.2 Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC 21
2.5.2.1 Cơ cấu thuốc trong hạng A theo nguồn gốc, xuất xứ 22
2.5.2.2 Cơ cấu thuốc trong hạng A theo nhóm điều trị 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24a

3.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc- xuất xứ. …. 24a

3.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý 24b
3.2.1 Cơ cấu thuốc tiêu thụ nhóm chống nhiễm khuẩn 24b
3.2.2 Cơ cấu thuốc thuốc tiêu thụ nhóm giảm đau, hạ sốt 27
3.2.3 Cơ cấu thuốc thuốc tiêu thụ nhóm thuốc tim mạch 39
3.3 Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC 35
3.3.1 Cơ cấu thuốc tiêu thụ phân hạng ABC 35
3.3.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm điều trị hạng A 38
3.3.3 Cơ cấu thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm Beta-lactam 41
3.3.4 Cơ cấu thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm Macrolid 44
3.3.5 Cơ cấu thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm Quinolon 45
BÀN LUẬN 48

KẾT LUẬN 53
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 54











CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ATC Anatomical Therapeutic
Classification
Phân loại điều trị giải phẫu
AHFS American Hospital Formulary
Service
Dịch vụ thuốc tại các bệnh
viện Mỹ
BH Bảo hiểm
BHYT Bảo hiểm Y tế
BYT Bộ Y tế
DDD Defined Daily Dose Xác định liều dùng ngày
ĐG Đơn giá
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước
GMP Good Manufacturing Practice Thực hành sản xuất thuốc tốt
GTTT Giá trị tiêu thụ
IMS Information Management
System
Hệ thống quản lý thông tin
KST Ký sinh trùng
NSAIDs Non-steroidal anti-
inflammatory drugs
Thuốc kháng viêm không
steroid
SL Số lượng
SLTT Số lượng tiêu thụ

TP Thành phố
UI Unit International Đơn vị quốc tế
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VEN Vital Essential Nonessential Tối cần, thiết yếu , không
thiết yếu
VND Việt Nam đồng
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2002- 2009 3
1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009 4
1.3 Mười nhóm thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong năm 2009 5
1.4
Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2001- 2009 tại Việt
Nam
6
1.5
So sánh tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện tại các tỉnh,
TP năm 2008 và 2009
9
1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK huyện Tân Kỳ năm 2011 16
3.7 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ 24a
3.8
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm chống
nhiễm khuẩn
25
3.9
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm giảm đau,

hạ sốt,kháng viêm không Steroid
27
3.10
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm thuốc tim
mạch
29
3.11
Kết quả tiêu thụ thuốc theo phân hạng ABC qua 3năm
2009-2010-2011
34
3.12 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ hạng A 37
3.13
Cơ cấu các nhóm thuốc có giá trị tiêu thụ cao trong hạng
A qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011
39
3.14
Cơ cấu thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm beta-
lactam trong hạng A từ năm 2009-2011
42
3.15
Cơ cấu thuốc tiêu thụ một số kháng sinh sinh nhóm
macrolid trong hạng A từ năm 2009-2011
44
3.16
Cơ cấu tiêu thụ thuốc Nalidixic nhóm Quinolon trong
hạng A từ năm 2009-2011
46

DANH MỤC HÌNH



Số hình Tên hình Trang
1.1 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009 4
1.2 Tổng giá trị tiền sử dụng thuốc giai đoạn 2001- 2009 7
1.3 Bình quân tiền thuốc đầu người giai đoạn 2001- 2009 8
1.4
So sánh tiền thuốc sử dụng của bệnh viện tại các tỉnh, TP
năm 2008 và 2009
9
1.5 Các bước tiến hành phân tích ABC 12
1.6 Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị 14
2.7 Nội dung phân tích số liệu 18
2.8 Các bước tiến hành phân tích ABC 21
3.9 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ 23
3.10
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm chống nhiễm
khuẩn
26
3.11
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm giảm đau, hạ
sốt, kháng viêm không Steroid
29
3.12
Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm theo nhóm thuốc tim
mạch
32
3.13
Kết quả tiêu thụ theo phân hạng ABC 3 năm 2009-2010-
2011
35

3.14 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ hạng A 36
3.15
Cơ cấu các nhóm thuốc có GTTT cao trong hạng A qua 3
năm
39
3.16
Cơ cấu tiêu thụ một số kháng sinh nhóm Beta-lactam trong
hạng A từ năm 2009-2011
42
3.17
Cơ số thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm macrolid
trong hạng A từ năm 2009 – 2011
44
3.18
Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm Quinolon
trong hạng A từ năm 2009-2011
45
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong sự phát triển của khoa học và công nghệ mà thành quả của nó
đã mang lại cho xã hội nói chung và trên từng lĩnh vực nói riêng ngày càng
phát triển không ngừng. Về lĩnh vực Y học: với đội ngũ thầy thuốc được đào
tạo có trình độ tay nghề cao, được trang bị máy móc, phương tiện, kĩ thuật
hiện đại kết hợp với sự phát triển của ngành Dược tạo cho y học ngày càng
thực hiện tốt chức năng chăm s
óc sức khỏe cho con người.
Những năm vừa qua ngành công nghiệp Dược ở nước ta cũng có nhiều
đổi mới, đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh. Dược phẩm, thuốc
sản xuất ngày càng phát triển, số lượng mặt hàng ngày một tăng, mẫu mã
phong phú, đa dạng, chất lượng uy tín, hiệu quả chữa bệnh cao. Công tác

Dược bệnh viện có nhiều bước phát triển cơ bản về tổ chức, quản lí
và cung
ứng thuốc đóng góp một phần không nhỏ nhằm nâng cao chất lượng khám và
điều trị tại các cơ sở y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì những khó
khăn trở ngại trước mắt đặt ra những vấn đề không kém phần quan trọng đó
là:
- Sự biến đổi của thời tiết đã gây ra và sẽ gây ra những hậu quả như lũ
lụt, bệnh tật và hàng loạt những vấn đề thiên tai, hỏa hoạn có thể bùng phát.
- Công nghiệp phát t
riển để lại hậu quả ô nhiễm môi trường ngày càng
có biểu hiện gia tăng.
- Hậu quả của chiến tranh gây nên tác động xấu cho môi trường cũng
còn đang dập dình bùng nổ ở những nơi trong đất vẫn còn nhiễm chất độc
Dioxin.
- Quá trình đô thị hóa nhanh chóng, dân số di
cư gia tăng những sai sót
chưa kiểm soát được cũng tạo ra ô nhiễm môi trường do rác thải tạo nên.
Chính những khó khăn tồn tại ấy đã tạo nên bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe
của con người. Điều này đã thể hiện những năm gần đây và hiện nay đã phát
triển nhiều loại bệnh tật, khống chế và dập tắt dịch bệnh không ít trở ngại.
1

Mặt khác, trong công cuộc đổi mới đất nước, mở cửa nền kinh tế, dưới
tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp
lý như việc kê đơn những thuốc có tính thương mại cao, lạm dụng thuốc
gây ảnh hưởng đến chăm s
óc sức khỏe người bệnh và giảm uy tín bệnh viện.
[6]
Trước những thực trạng trên đề tài: “Khảo sát cơ cấu thuốc
tiêu thụ

tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An từ năm 2009 đến
2011” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1) Mô tả thực trạng cơ cấu thuốc tiêu thụ tại Bệnh viện Huyện Tân Kỳ từ
năm 2009 đến 2011.
2) Phân tích chi phí thuốc tiêu thụ theo cơ cấu từ năm 2009 đến 2011
theo phương pháp phân tích ABC.
Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất gi
úp bệnh viện quản lý sử dụng thuốc hợp lý
hơn, nâng cao hiệu quả của công tác khám chữa bệnh.


2

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về thị trường thuốc
1.1.1 Thế giới
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chăm s
óc sức khỏe của con người ngày
càng được quan tâm hơn. Cùng với cuộc cách mạng công nghệ sinh học và
công nghệ thông tin, công nghiệp dược phẩm trên thế giới đang phát triển
mạnh mẽ trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Doanh số bán thuốc trên thế
giới không ngừng tăng trưởng trong gi
ai đoạn từ năm 2002- 2009. Tính đến
năm 2009, con số này đã đạt 808 tỷ USD, so với năm 2002 (433 tỷ USD) tăng
trưởng 86,6%.
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2002- 2009
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Doanh số 433 499 559 605 649 717 781 808
So sánh
liên hoàn
(%)
100,0 115,2 112,0 108,2 107,2 110,5 108,9 103,5
(Nguồn: IMS Health)
Hàng năm, cả thế giới tiêu thụ một lượng thuốc lớn nhưng sự phân bố
thuốc không đều giữa các vùng. Theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, năm
2009, thị trường Bắc Mỹ chiếm gần 40% doanh số dược phẩm bán ra trên thế
giới, trong khi toàn bộ Châu Á, Châu Phi chỉ chiếm hơn 12 %. Điều đó cho
thấy có một khoảng cách khá xa về mức độ tiêu thụ thuốc giữa các nước phát

triển và các nước đang phát triển (Bảng 1.2).


3

Bảng 1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2008

Năm 2009

Khu vực
Giá trị % Giá trị %
Bắc Mỹ (BM) 311,8 40,3 322,1 39,8
Châu Âu (CA) 247,5 32,0 247,6 30,6
Châu Á/Châu Phi/
Châu Úc
90,8 11,7 102,6 12,7

Nhật Bản 76,6 9,9 90,3 11,2
Châu Mỹ Latinh 46,5 6,1 45,8 5,7
Thế giới 773,1 100,0 808,3 100,0
(Nguồn: IMS Health)

%
50
0
10
20
30
40
2008
2009
BM CÂ CA/CP/CU NB CMLT
Hình 1.1 Tỷ trọng bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009

Một số nhóm thuốc chính tiêu thụ trên thị trường dược phẩm thế giới
năm 2009 theo thứ tự là ung thư, hạ cholesterol và triglyrerid, hô hấp, chống
đái tháo đường (Bảng 1.3).
4

Bảng 1.3 Mười nhóm thu iều nhất trong năm 2009
trên thế giới
ỷ USD
STT Nhóm
thuốc Giá %
ốc tiêu thụ nh
Đơn vị: t
trị

1 Ung thư 52,4 18,6
2 Hạ cholesterol và triglyceride 35,3 12,5
3 Hô hấp 33,6 11,9
4 Chống đái tháo đường 30,4 10,8
5 Ức chế bơm proton 29,6 10,5
6 Kháng thụ thể Angiotensin II 25,2 8,9
7 Chống loạn thần 23,2 8,2
8 Chống trầm cảm 19,4 6,9
9 Tự miễn 18,0 6,4
10 Chống kết dính tiểu cầu 14,6 5,3
Tổng cộng: 281,7 100
(Nguồn: IMS Health)
Nhóm thuốc ung thư đang dẫn đầu về doanh số bán thuốc trên toàn thế
giới năm 2009, doanh số bán loại thuốc này năm 2009 là 52,4 tỷ USD tương
nh số bán thuốc toàn thế giới (Bảng 1.3).
1.1.2
014 sẽ tăng trưởng từ 17%- 19% và sẽ đạt
mức 2 tỷ USD vào năm
2011 [15].
đương 18,6% doa
Việt N
am
Trong những năm qua, mặc dù những khó khăn của sự suy giảm kinh tế
toàn cầu, những diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh, GDP của Việt
Nam vẫn tăng ở mức trên 5%. Thị trường dược phẩm Việt Nam, theo dự báo
của IMS trong 5 năm, từ 2009 đến 2


5


1.1.2
phẩm
trong những năm qua tại Việt Nam
đư
B ố liệu ạn 200
T
sử dụng (1000 USD)
Ti n
đầu ng (USD)
.1 Tiền thuốc sử dụng giai đoạn 2001- 2009
Tổng quan về thị trường dược
ợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
ảng 1.4 S về sử dụng thuốc giai đo 1- 2009 tại Việt Nam
Năm
ổng trị giá tiền thuốc ền thuốc bình quâ
ười
2001 472356 6,0
2002 525807 6,7
2003 608699 7,6
2004 707535 8,6
2005 817396 9,9
2006 956353 11,2
2007 1136353 13,4
2008 1425657 16,5
2009 1696135 19,8
2010 2032750 23,5

0
400000
800000

1200000
1600000
2000000
2400000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
USD Đơn vị: 1000
Hình 1.2 Tổng giá trị tiền sử dụng thuốc giai đoạn 2001- 2010
USD
6

Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm
2009 là 1,7 tỷ USD so với năm 2008
là 1,4 tỷ USD tăng 19,0%. Trong đó, trị giá sản xuất trong nước đạt 831,2
triệu USD, mới chỉ đáp ứng được 49,0% nhu cầu sử dụng thuốc. Tổng giá trị
nhập khẩu là 1,2 tỷ USD, tăng 26,8% so với năm 2008. Trong đó nhập khẩu
thuốc thành phẩm là 904,8 triệu USD, vaccin sinh phẩm y tế là 59,6 triệu
USD, nguyên liệu là 265,9 triệu USD. Nhập khẩu n
USD
guyên l
iệu tăng đến 62,6%
ển khai GMP nên số lượng nhà máy
thuốc bình quân đầu người năm 2009 đạt mức 19,8 USD, tăng 3,3% so
với n 01 (tiền thuốc bình quân đầu người là 6,0 USD) (Bảng 1.4& Hình
1.3).
so với năm 2008 do kết quả của việc tri
GMP tăng lên, sản xuất trong nước phát triển [15].
1.1.2.2 Tiền thuốc bình quân đầu người
Tiền
ăm 20
6

6.7
7.6
8.6
9.9
11.2
13.4
16.5
19.8
23.5
0
5
10
15
20
25

1,4 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 16,5 USD. Năm
2010,
tiền thuốc sử dụng là 2,03 tỷ USD, tiền thuốc bì
nh quân đầu người là 23,5
USD
2001
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Đơn vị: USD/người
Hình 1.3 Bình quân tiền thuốc đầu người giai đoạn 2001- 2010
Những năm gần đây, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng qua các năm và tiền
thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam tăng đáng kể: năm 2008, tiền thuốc sử
dụng là
7


(Bảng 1.4). Con số này không chỉ phản ánh nhu cầu sử dụng thuốc, mà còn

cho thấy sự phát triển của ngành Dược cả ở lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân
phối và cung ứng thuốc.
1.1.2.3 Tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện
Bệnh viện chiếm phần tỷ trọng lớn trong tiền thuốc sử dụng hằng năm
của mỗi quốc gia vì bệnh viện là cơ sở khám
chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe trực tiếp cho nhân dân. Trong năm 2008, tiền thuốc sử dụng tại bệnh
viện chiếm 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng, khoảng 12.322 tỷ VNĐ, bệnh
viện tại địa bàn Hà Nội sử dụng khoảng 11%, bệnh viện tại địa bàn TP.HCM
sử dụng khoảng 17% giá trị này. Trong năm 2009, Hà Nội sử dụng khoảng
1802 tỷ đồng tiền thuốc trong khi thành phố Hồ Chí Minh là 3151 tỷ đồng, và
các tỉnh còn lại là 5838 tỷ đồng (Bảng 1.5 và Hình 1.4).
Bảng 1.5 So sánh tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện tại các tỉnh, TP năm
2008 và 2009
Năm 2008
Năm 2009
Địa bàn
GT % GT %
2009/2008
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)/(2)
Hà nội 1383,6 11 1802,1 16,7 1,30
TP. HCM 2127,2 17 3151 29,2 1,48
Các tỉnh còn lại 8811,9 72 5837,9 54,1 0,66
Cả nước 12322,7 100 10791 100 0,88
Đơn vị: tỷ VNĐ
8

11

17
72
16.7
29.2
54.1
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2008 2009
Các tỉnh khác
TP.HCM
Hà Nội

(Nguồn:Cục quản lý Dược Việt Nam) [11]
Hình 1.4 So sánh tiền thuốc sử dụng của bệnh viện tại các tỉnh, TP năm
2008 và 2009

Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong cả nước chỉ bằng 0,88
lần năm 2008, riêng TP HCM đã sử dụng 3151 tỷ VNĐ tiền thuốc, tương
đương 29,2% tổng giá trị sử dụng và nhiều gấp 1,48 lần năm 2008.
Hà nội tiêu thụ 1802,1 tỷ đồng tiền thuốc trong năm 2009, tương đương
16,7% tổng giá trị tiền thuốc cả nước, tăng 1,3 lần năm
2008 song lượng
thuốc này chỉ bằng 0,57 lần giá trị tiêu thụ của TP HCM.
1.2 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc
Để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện,
Bộ Y tế đã ra thông tư 08 (TT08/BYT-TT ngày 4/7/1997) về việc thành lập

Hội đồng thuốc và điều trị. Và gần đây có TT 22/2011/TT-BYT ngà
y
10/06/2011 của BYT quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện
; TT23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh ; Thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 của Bộ y tế
hướng dẫn hoạt động dược trong bệnh viện. Theo đó, bộ phận này có chức
9

năng tư vấn cho giám
đốc bệnh viện về sử dụng thuốc nhằm mục đích sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, cụ thể hóa phác đồ điều trị phù hợp với
điều kiện bệnh viện. Theo hướng dẫn của WHO, hội đồng thuốc và điều trị
nên sử dụng 4 phương pháp sau để phân tích các dữ liệu tổng hợp quản l
ý
danh mục thuốc và phát hiện các vấn đề trong sử dụng thuốc gồm :
- Phân tích ABC
- Phân tích nhóm điều trị
- Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
- Liều xác định trong ngày (DDD)
1.2.1 Phân tích ABC
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách.
1.2.1.2 Ý nghĩa
 Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi

phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử
dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.

- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
 Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm s
óc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
 Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.


10

1.2.1.3 Các bước tiến hành phân tích ABC
Hình 1.5 Các bước tiến hành phân tích ABC
B1: Liệt kê
sản phẩm.

B2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm:
- Đơn giá
- Số lượng sản phẩm

B3: Tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm.

B4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm chia cho tổng số tiền.

B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo % giá trị giảm dần.

B6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm.

Bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.

B7: Phân hạng sản phẩm như sau:
Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75- 80% tổng giá trị tiền
Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 10- 15% tổng giá trị tiền
Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5- 10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng B
chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng C chiếm phần còn lại từ 60- 80%.
11

Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu
phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay t
rục tung của đồ thị và số
của sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên trục ngang hay trục
hoành của đồ thị [16].
1.2.2 Phân tích nhóm điều trị
1.2.2.1 Ý nghĩa:
Phân tích nhóm điều trị giúp:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ th
uốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết.
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các n
hóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.2.2.2 Các bước tiến hành:

Hình 1.6 Các bước tiến hành theo nhóm điều trị
Tiến hành 3 bước đầu tiên của phương pháp phân tích ABC để thiết lập
danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị tiêu thụ.

Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO 2002a) hoặc theo các tài liệu tham khảo khác
như hệ thống phân loại Dược lý- Điều trị- Hóa học của Hiệp hội Dược thư
bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu- Điều trị-Hóa
học (ATC) của Tổ chức y tế thế giới.

Sắp xếp lại danh mục theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của
mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
12

1.3 Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ.
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ nằm ở khối 10, Thị trấn Tân Kỳ,
Huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ là một Bệnh viện đa khoa hạng III với
105 giường bệnh theo kế hoạch
năm 2012.
Năm 2012: Tổng số lần khám chữa bệnh là 124.934 lượt trong đó có
6.505 bệnh nhân điều trị nội trú và 118.429 bệnh nhân điều trị ngoại trú.
Tổng
số ngày điều trị nội trú là 36.724 ngày và tổng số ngày điều trị ngoại trú là
10.175 ngày.
Năm 2009: Tổng số lần khám chữa bệnh là 70.553 lượt trong đó có
7.418 bệnh nhân điều trị nội trú và 63.135 bệnh nhân điều trị ngoại trú. Tổng
số ngày điều trị nội trú là 47.824 ngày và ngày điều trị trung bì
nh 6,0. tổng số
ngày điều trị ngoại trú là 292.500 ngày.

Năm 2010. Tổng số lần khám chữa bệnh là 68.311 lượt trong đó có
7.724 bệnh nhân điều trị nội trú và 60.587 bệnh nhân điều trị ngoại trú. Tổng
số ngày điều trị nội trú là 41.734 ngày, ngày điều tri trung bình 5.5 và tổng số
ngày điều trị ngoại trú là 255.400 ngày.
Năm 2011. Tổng số lần khám chữa bệnh là 60.410 lượt trong đó có
7.350 bệnh nhân điều trị nội t
rú và 53.060 bệnh nhân điều trị ngoại trú. Tổng
số ngày điều trị nội trú là 42.045 ngày, ngày điều tri trung bình 5.7 và tổng số
ngày điều trị ngoại trú là 267.700 ngày.
Số lượt KCB Tổng số ngày điều trị
Năm
Ngoại trú Nội trú Tổng Ngoại trú Nội trú
Ngày điều
trị TB
2009 7418 63135 70553 292500 47824 6.0
2010 7724 60587 68311 255400 41734 5.5
2011 7350 53060 60410 267700 42045 5.7

13

Bệnh viện có tổng số: 114 cán bộ công nhân viên chức, gồm các t
hành
phần như sau:
Bảng 1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK huyện Tân Kỳ năm 2011
Số TT Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
01 Bác sĩ sau đại học: CKI 07 6.1
02 Bác sĩ Đại học 15 13.1
03 Dược sĩ Đại học 01 0.87
04 Dược sĩ Trung học 08 7.01
05 Đại học khác 02 1.75

06 Điều dưỡng, Nữ hộ sinh 57 50
07 Kỹ thuật viên 07 6.14
08 CBCNV khác 17 14.9

Tổng cộng: 114
100%

Trong các năm chi phí thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ ngày
một tăng do lượng bệnh nhân đến bệnh viện khám chữa bệnh tương đối tăng
cao với mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh viện có một danh mục thuốc với
nhiều nhóm tác dụng dược lý và biệt dược khác nhau. Do đó, việc phân tích
tình hình sử dụng thuốc theo phương pháp hợp lý sẽ góp phần vào công tác
quản lý tiêu thụ thuốc cho bệnh viện để tiết kiệm
chi phí về sử dụng thuốc cho
bệnh nhân.

14

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Danh mục thuốc đã tiêu thụ tại bệnh viện đã khoa huyện Tân Kỳ Tỉnh
Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm
2011.
- Nguồn số liệu từ báo cáo tổng hợp xuất- nhập- tồn của Bệnh viện đa khoa
Huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm 2011.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ 01/2012 – 07/2012.
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An.

2.2 Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp m
ô tả hồi cứu.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, tập trung phân tích mức tiêu
thụ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu, Phân tích cơ cấu tiêu thụ
theo phương pháp phân tích ABC số lượng, nhóm
thuốc, giá tiền các nhóm
thuốc [4].
2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp hồi cứu [4]:
Cách tiến hành: Từ kết quả thống kê thu thập thông tin chi tiết (tên biệt
dược, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế, đơn vị tính, quy cách đóng gói,
nhà sản xuất, nước sản xuất, đơn giá, số lượng) của toàn bộ các thuốc được
tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa Tân Kỳ qua các năm 2009-2010- 2011.
Thu thập các thông tin chi tiết đó từ phần mềm quản lý xuất- nhập thuốc,
sổ sách theo dõi xuất , nhập, tồn tại khoa Dược bệnh viện.
2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân tích theo các chỉ số:
15

Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền thuốc được tiêu thụ tính cho từng nhóm,
đơn vị tính: 1000 đồng.
Các thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần
mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau:
Hình 2.7 Nội dung phân tích số liệu
Danh mục các mặt
hàng tiêu thụ tại
b


nh
v
i

n
Cơ cấu thuốc
tiêu thụ
Cơ cấu các mặt
hàng theo phương
pháp ABC
Cơ cấu thuốc theo
nhóm điều trị
Cơ cấu thuốc theo
nguồn gốc, xuất xứ
Cơ cấu thuốc trong
3 hạng A,B,C
Cơ cấu thuốc trong
hạng A

Nguồn gốc, xuất xứ

Nhóm điều trị

Giảm đau

Kháng sinh

Tim mạch

Beta-lactam


Aminozid

Quinolon

16

2.5.1 Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ
Danh mục thuốc tiê
u thụ tại bệnh viện đã được phân loại theo các chỉ
tiêu: thuốc đông dược, thuốc tân dược. Tiến hành sắp xếp lại một số mặt hàng
sử dụng hoạt chất có nguồn gốc dược liệu nhưng dạng bào chế như thuốc tân
dược (bệnh viện xếp vào nhóm tân dược) vào nhóm thuốc đông dược.
- Số lượng và thành tiền mỗi mặt hàng được tính bằng cách:
SL = lượng xuất (kho chính+ kho BH ngoại trú)
Tiền= SL* ĐG
 Với những thuốc nhập nhiều lần, tức l
à thuốc có nhiều ĐG khác nhau
thì:
 SL =

(n: số lần nhập)

n
i
SLn
1
 Tiền =



n
i
nTiên
1
.
- Dùng hàm trong Excel tính :
 Tổng số mặt hàng và thành tiền của các chỉ tiêu: thuốc đông dược, thuốc
tân dược.
 Tỷ trọng so với tổng.

- Các thông tin thu được sau khi xử lý số liệu, được trình bày vào bảng cơ
cấu tiêu thụ thuốc như trong chương 3.
2.5.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị
Tiến hành phân loại thuốc tân dược được sử dụng bệnh viện đa khoa
huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An năm
2010 theo các nhóm điều trị có trong Danh
mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Bộ Y tế số 05/2008/QĐ- BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 [2].
Dùng hàm trong Excel:
 Tính tổng số mặt hàng và tiền của từng nhóm.
 Tỷ trọng so với tổng.
17

×