Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN môn tiếng anh THCS loại B cấp thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.03 KB, 32 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ CÁC KỸ NĂNG ĐỔI MỚI DẠY TỪ VỰNG MÔN
TIẾNG ANH Ở CẤP THCS”
SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên : VŨ MẠNH TOÀN
- Ngày tháng năm sinh: 05 – 04 – 1973
- Năm vào ngành: 1996
- Chức vụ: Giáo viên, tổ phó tổ KHXH, bí thư đoàn trường
- Đơn vị công tác:Trường THCS Tri Thuỷ – Phú Xuyên – Hà Nội
- Trình độ chuyên môn: Anh văn
- Hệ đào tạo: Đại học
- Bộ môn giảng dạy: Tiếng Anh
- Ngoại ngữ : Tiếng Anh
- Trình độ chính trị: Sơ cấp
- Khen thưởng : Giáo viên giỏi cấp huyện, năm học 2010 có sáng
kiến kinh nghiệm đạt giải B cấp thành phố.
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I> LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ của khoa học kỹ thuật và thông tin
thì việc nắm ngoại ngữ để giao tiếp với các nước khác trên thế giới là một điều hết
sức cần thiết. Mặt khác xã hội đang phát triển thì nhu cầu mở rộng quan hệ quốc tế
ngày càng cao thì việc học ngoại ngữ là một yếu tố tất yếu để phù hợp với việc phát
triển của đất nước và đẩm bảo nhu cầu của người học ngoại ngữ .Do đó việc tạo ra
một môi trường học tập sinh động và thú vị đóng một vai trò quan trọng trong việc


giảng dạy và học tập tại trường phổ thông. Môi trường này là phương tiện cũng là mục
đích của quá trình dạy học nói chung. Bởi vì không phải người học Tiếng Anh nào
cũng yêu thích và có khả năng tự học tốt Tiếng Anh do vậy việc đổi mới phương pháp
dạy và học tiếng anh là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục nói riêng và của
toàn xã hội nói chung.
Vậy làm thế nào để một giáo viên Tiếng Anh có thể mang lại cho học trò những
bài học thật thú vị, luôn mới mẻ, kích thích học sinh ham học…? Mỗi bài học
không chỉ khắc sâu kiến thức mà còn giúp học sinh luôn ấn tượng và nhớ mãi về
màu sắc hình ảnh và âm thanh sinh động của nó, từ đó học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài
học khi được khơi gợi? Đó là nhờ vào thủ thuật và sự linh hoạt của người thầy.
Có nhiều cách để thể hiện hình thức này, tuy nhiên cách để lại ấn tượng nhiều nhất
phải chăng chính là đổi mới việc thiết kế các trò chơi lồng ghép trong việc dạy học
đặc biệt là dạy từ vựng là điều thiết yếu mà từ lâu đã được các giáo viên ứng dụng
một cách thuần thục.
II> MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
Bản thân tôi mong muốn được đưa ra một vài “kỹ năng đổi mới dạy từ vựng
môn tiếng Anh ở cấp THCS” nhằm giúp các em tiếp thu từ vựng một cách hiệu
quả, biết cách ghi nhớ và sử dụng chúng một cách linh hoạt hơn đồng thời có thể
tham gia tích cực vào các hoạt động trên lớp.
III> CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
1. Cơ sở lý luận : Một số nguyên tắc cơ bản khi dạy từ vựng:
a. Chọn từ để dạy:
Từ vựng là một phần quan trọng trong việc học tiếng Anh và dù ở bất cứ kỹ
năng nào học sinh cũng cần phải có một số vốn từ nhất định. Tuy nhiên giáo viên
không thể dạy và chú ý hết tất cả các từ vựng mới xuất hiện trong một bài. Do đó
không phải bất cứ từ mới nào cũng nên đưa vào để dạy và dạy như nhau. Khi dạy từ
vựng giáo viên cần xem xét:
* Từ chủ động ( Active vocabulary): là những từ cần thiết cho học sinh hiểu, nhận
biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết. Trong quá trình dạy loại từ này,
giáo viên cần phải gợi mở, đưa ví dụ, kiểm tra để đảm bảo học sinh đã hiểu và nhận

ra cách sử dụng chúng như thế nào.
* Từ bị động (Passive vocabulary): là những từ mà học sinh chỉ cần hiểu và nhận
biết được khi nghe và đọc. Với loại từ này giáo viên không cần đầu tư nhiều thời
gian vào các hoạt động ứng dụng, chỉ trình bày một cách nhanh chóng với một ví
dụ đơn giản.
Phân biệt được được hai loại từ này giúp giáo viên dạy từ vựng trọng tâm, có hệ
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
thống và tiết kiệm được thời gian cần thiết.
Để không bị phí thời gian, giáo viên cần đảm bảo những từ mà mình dạy là
những từ cần dạy, các em chưa biết. Giáo viên có thể dùng những thủ thuật như hỏi
gợi ý (eliciting) để phát hiện xem các em đã biết từ đó chưa, hoặc có thể hỏi trực
tiếp các em từ nào là từ mới hoặc khó trong bài.
b. Những yếu tố cần làm rõ khi giới thiệu từ mới:
- 3 yếu tố cơ bản của ngôn ngữ cần được làm rõ : form( hình thái), meaning(ngữ
nghĩa), use (cách sử dụng). Những yếu tố này được cụ thể hóa bằng sơ đồ giới thiệu
ngữ liệu như sau:
Chữ viết ( spelling)
Ngữ âm ( pronunciation)
Giới thiệu từ mới Ngữ nghĩa (meaning)
Hình thái ngữ pháp ( grammatical form)
Cách sử dụng (use)
Hãy thường xuyên tra từ điển là cách tốt nhất giúp người giáo viên có thể nhận
biết những thông tin này một cách rõ ràng nhất.
c. Ngữ cảnh hóa nghĩa của từ:
Ngữ cảnh hay tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ ngữ nghĩa
và ý nghĩa sử dụng của từ vựng. Do vậy, công việc chính của giới thiệu từ vựng là
tạo dựng được ngữ cảnh hay tình huống phù hợp của từ vựng đó. Giáo viên có thể
dùng:
- Giáo cụ trực quan : vật thật, tranh ảnh, cử chỉ, điệu bộ…

- Định nghĩa, miêu tả, so sánh, từ đồng nghĩa trái nghĩa….
- Tạo tình huống, đoán từ trong ngữ cảnh
- Qui tắc hình thành từ, tạo từ
-
Dịch sang tiếng Việt…….
d. Kiểm tra mức độ hiểu từ : - Sau khi đã làm rõ nghĩa của từ và cách sử dụng từ,
học sinh nên được thử dùng ngay từ mới mà các em vừa học qua các bài tập ứng
dụng nhanh. Qua đây giáo viên có thể kiểm tra được mức độ tiếp thu bài của học
sinh.
Có nhiều hình thức kiểm tra mức độ hiểu từ khác nhau:
+ Sử dụng các bài tập ngữ nghĩa hóa khác nhau: tranh, ảnh, vật thật, định nghĩa,
từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa,… tuy nhiên giáo viên không nên dùng lại các thủ
thuật đã dùng để giới thiệu từ để tránh gây sự nhàm chán cho học sinh. Giáo viên
có thể áp dụng nhiều thủ pháp dạy khác nhau để gây hứng thú hơn.
+ Hỏi câu hỏi có liên quan (questions) : hỏi các câu hỏi sử dụng từ mới học
Ví dụ : để kiểm tra từ mới “market”, giáo viên có thể hỏi: Is there a market near
your house?
+ Câu đúng - sai (True - False statements): Đưa ra câu đúng sai để học sinh lựa
chọn.
Ví dụ : đối với từ “farmer” giáo viên có thể đưa ra những câu sau để học sinh lựa
chọn : A farmer goes to school.
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
A farmer works on a farm. (đúng)
A farmer teaches English.
+ Câu lựa chọn (Multiple choice): Đưa ra nhiều câu khác nhau diễn tả ý nghĩa của
từ để học sinh chọn ra định nghĩa đúng.
Ví dụ : Để kiểm tra từ “ farmer”, giáo viên đưa ra hình thức trắc nghiệm để học
sinh lựa chọn:
A farmer …………………………

A. works on a farm B. take care of sick people C. work in a school
+ Nối từ với nghĩa (Matching words)……
Ví dụ : English 6, Unit 8 ( B1)
A B Key:
1. wait for a. quán ăn nhỏ ven đường 1. c
2. unload b. đến ( nơi nào ) 2. d
3. foodstall c. chờ đợi 3. a
4. arrive at d. bốc, dỡ xuống 4. b
e. Các bước cơ bản trình bày từ vựng:
Bước 1 : Nói từ mới từ 2-3 lần, phát âm rõ ràng. Giới thiệu nghĩa của từ (viết hoặc
nói miệng). Câu minh họa miệng lặp đi lặp lại để giúp học sinh có thể hiểu được từ
vựng một cách nhanh chóng.
Bước 2: Cho lớp lặp lại từ mới một vài lần.(đồng thanh, cá nhân)
Bước 3: Giáo viên viết từ mới lên bảng và cho lớp đọc đồng thanh. Sau đó GV giải
thích thật ngắn gọn, dễ hiểu (bằng tiếng Anh hoặc cung cấp nghĩa bằng tiếng Việt.)
Bước 4: Viết các ví dụ lên bảng để nghĩa của từ mới rõ ràng hơn nhất là đối với
những từ trừu tượng. Cuối cùng viết các cụm từ, thành ngữ liên quan đến các từ
mới đó.
Bốn bước trình bày và giới thiệu từ mới cơ bản này nên sử dụng linh hoạt tùy
theo nội dung từng bài.
2. Cơ sở thực tiễn
a/ Thực trạng tình hình :
- Học sinh thiếu vốn từ, lười học từ vựng, mất dần vốn từ vựng căn bản do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết .
- Chính bản thân các em hoc sinh chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
việc học từ vựng mà chỉ chú trọng học ngữ pháp hoặc cấu trúc câu.
- Đa số các em còn thụ động trong tư duy, khả năng phán đoán nghĩa của từ còn
hạn chế.
- Các em chưa nắm được phương pháp tự học ở nhà.
b/ Những tồn tại và nguyên nhân :

- Tiếng Anh là một môn học khá mới mẻ ở trường phổ thông đối với những em
lần đầu tiên làm quen với bộ môn này. Do đó trong giờ học các em này thường rụt
rè, ít phát biểu xây dựng bài hơn các bạn đã được làm quen với môn Tiếng Anh ở
trường Tiểu học.
- Đôi khi có quá nhiều từ vựng trong một đơn vị bài học, buộc người giáo viên
chỉ đưa nghĩa của từ, học sinh chép và học thuộc máy móc để tiết kiệm thời gian,
tập trung vào thực hành cấu trúc ngữ pháp. Như vậy học sinh buộc phải học nhiều
4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
từ vựng nhưng lại ít sử dụng do đó các em học rồi và lại dễ dàng quên ngay.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái đúng mực, chưa tạo điều kiện cho
con cái mình có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ (về thời, kinh tế, sự hiểu biết trong trong
việc tiếp cận ngôn ngữ mới bảng phụ, sách học tham khảo, nâng cao, từ điển, đài,
máy vi tính,….) để có thể dễ dàng tiếp cận với phương pháp học tập mới.
3. Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm :
- Các phương pháp dạy từ vựng giúp học sinh THCS tiếp thu bài một cách hứng
thú và hiệu quả.
IV> PHẠM VI THỰC HIỆN :
- Học sinh trường THCS Tri Thủy
- Nội dung chương trình tiếng Anh THCS
B -NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, trước đây theo phương pháp dạy học cũ, thầy giáo đóng
vai trò trung tâm là người truyền đạt kiến thức còn học sinh là đối tượng tiếp nhận
kiến thức một cách thụ dộng. Phương pháp này ít mang lại hiệu quả giáo dục, nó
không phù hợp với tình hình phát triển của nước ta hiện nay. Bây giờ việc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh yêu cầu học sinh
phải biết tự giác, chủ động sáng tạo, chiếm lĩnh làm chủ kiến thức. Thực hiện được
yêu cầu này, giáo viên phải là người có vai trò hướng dẫn, điều khiển, tổ chức học
sinh hoạt động. Do vậy việc tìm tòi và vận dụng các phương pháp mới luôn luôn

đòi hỏi mỗi giáo viên phải có.
Hơn thế nữa, ngoại ngữ là một môn học đòi hỏi học sinh phải có tính chăm chỉ,
học thường xuyên, ở mọi lúc mọi nơi thì mới phát triển được vốn từ vựng. Có vốn
từ khá thì học sinh mới vận dụng các kiến thức của mình vào các bài học. Bên cạnh
đó , việc phỏng đoán nội dung chính trong một tiết học cũng không thể thiếu được .
Trước đây, theo phương pháp cũ, giáo viên thường đề cập ngay vào bài mới,
không kích thích được khả năng tư duy của học sinh nên các em thường rất thụ
động, do đó hiệu quả của các giờ học không cao .
Đứng trước yêu cầu về việc đổi mới phương pháp dạy học, làm thế nào để nâng
cao chất lượng giờ dạy? Vận dụng được những phương pháp nào để phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh? Đó luôn là nỗi lo âu, trăn trở, những
suy nghĩ của đội ngũ giáo viên – những người sẵn sàng hiến cả cuộc đời mình cho
sự nghiệp giáo dục
Chính vì vậy mỗi giáo viên chúng ta phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, học hỏi
đồng nghiệp để tìm ra phương pháp dạy học tối ưu nhất phù hợp với học sinh.

II - SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN :
Trong những năm học gần đây, thực hiện chương trình cải cách sách giáo khoa ,
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
áp dụng phương pháp dạy học mới tôi thấy với phương pháp dạy từ mới với nhiều
thủ thuật khác nhau học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 nhiều em đã có thể nhớ từ ngay tại
lớp và có vốn từ vựng rất khá.
III- NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: ( Nội dung chủ yếu của đề tài )
Từ lâu nay, giáo viên chúng ta vẫn quen với cách dạy truyền thống là bám theo
sách, người thầy làm trung tâm của tiết học nên việc đổi mới phương pháp dạy học
không ít thầy cô cảm thấy bối rối. Do vậy, để chuẩn bị một tiết dạy từ vựng hay, lôi
cuốn được học sinh, đòi hỏi giáo viên phả mất nhiều thời gian để tìm tòi, sưu tầm
tranh ảnh, làm đồ dùng giáo cụ trực quan, mang những vật thật đơn giản đến lớp…
giúp học sinh nhớ từ ngay tại lớp .

Vì vậy dạy từ vựng theo phương pháp mới, đạt hiệu quả cao nhất cần đảm bảo
các bước sau :
1- Chuẩn bị :
* Đối với giáo viên :
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian để tìm kiếm tài liệu, hình ảnh liên quan
đến chủ đề, đồng thời không ngừng cập nhật thông tin để hỗ trợ bài giảng.
- Thường xuyên làm đồ dùng giáo cụ trực quan đơn giản để gây hứng thú
trong các tiết học .
- Chuẩn bị bài thật kỹ, chi tiết trước khi đến lớp.
* Đối với học sinh:
- Sưu tầm nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan đến bài giảng cùng giáo viên .
- Chuẩn bị bài kỹ trước khi đến lớp.
- Tìm trước từ mới ở nhà.
- Luyện cách phát âm thường xuyên.
- Tích cực làm đồ dùng giáo cụ trực quan khi giáo viên yêu cầu .
- Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tích cực, tự
giác khi hoạt động nhóm , cặp .
2- Vào bài:
- Tuỳ từng bài giảng giáo viên phải khéo léo tìm được cách vào bài hay để lôi
cuốn, thu hút học sinh ngay từ đầu tiết học.
- Giáo viên cần dẫn dắt học sinh nhập tâm vào bài học bằng nhiều cách khác
nhau. Chẳng hạn “gợi ý” bằng những câu hỏi đơn giản liên quan đến đề tài, buộc
học sinh phải suy nghĩ,trả lời theo ý riêng.Trên cơ sở đó dẫn dắt đưa các ngữ liệu
vào bài học .
- Trao quyền chủ động sáng tạo cho học sinh: Nếu như trước đây, thầy là trung
tâm của tiết học, thì bây giờ học trò phải là người hoạt động nhiều hơn để có thể
hình thành được nhiều kỹ năng tự tin trong giao tiếp. Thường xuyên sử dụng vốn từ
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
mới của mình. Vì thế giáo viên phải nghĩ ra nhiều hoạt đồng trò chơi theo nhóm,

theo cặp để học sinh tham gia xây dựng bài tốt hơn. Tuỳ vào những đòi hỏi của
từng kỹ năng mà có những thủ thuật thích hợp cho từng bài. Khai thác triệt để các
hoạt động và vận dụng chúng một cách linh hoạt chứ không gò bó vào khuôn khổ.
3- Một số nguyên tắc để dạy từ mới:
- Trong một tiết học giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ mới để dạy, các từ này phải
thuộc loại hoạt động (active vocabulary) nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng
thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là trong việc
rèn luyện kỹ năng nói và viết.
- Các từ ngữ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên
trong văn bản.
- Các từ ngữ này cần thiết phải được tiếp thu trong trong quá trình học của học
sinh ở hiện tại và tương lai.
- Không nên cho học sinh lặp lại từ một cách quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một
cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc hiểu nghĩa của từ
mà lại có thể làm cho bài học trở thành nhàm chán và lãng phí sức của học sinh
cũng như người dạy.
- Giáo viên không nên phiên âm các từ mới khi dạy vì trình độ tiếng Việt của học
sinh còn nhiều hạn chế, do đó nên tập trung vào việc học chữ viết của cả hai hệ
thống tiếng Việt và tiếng Anh. Nếu phải học thêm ký hiệu phiên âm học sinh sẽ bị
nhầm lẫn giữa chữ viết và ký hiệu phiên âm của một từ.
IV. STEPS FOR PRESENTING NEW VOCABULARY:
1- Use a suitable technique to elecit or show the meaning of the new vocabulary.
2- Model the pronunciation clearly ( 3 times )
3- Ask students to repeat the word chorrally and individually.
4- Correct students’ s pronunciation
5- Write the words on the board and students’s copy down on their notebooks.
6- Check that students clearly understanding the meaning and pronunciation.
7- Draw students’ attention to aspect of vocabulary such as part of speech ,
callocation, frequency etc…
7

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
8- Give students a written record.
(May be teacher ckecks that students write well in their vocabulary
notebooks )
ELECITING TECHNIQUES FOR TEACHING VOCABULARY


1. Visuals
- Use a picture
- Draw on black
ex: The one pillar pagoda
8
True- False statements
Visuals
Realia
Synonym/ Antonym
8 techniques
Mine
Situation/
Explaination
Example
Translation
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
The picture of Ha Long Bay
2. Mine
- Facial expression
- Guesture
- Body action
ex : to brush ( one’ teeth )
Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth

T : “ what am I doing ?”
S : You are brushing your teeth
T: now repeat“ brush”( 3 times )
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
3. Realia:
- Use real things
( teacher brings clock , chair , telephone, an apple, flowers………. Into the class )
10
VVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVVV
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
4. Situation / Antonym :
Use the questions
Ex :What’ s another word for “ holiday”?
Holiday= Vacation
What’ sthe opposite of “ happy”?
Happy # Sad
5- Translation:
Teacher: How do you say “Điểm đến” in English?
Ex : A destination
6-True or False statements:
Teacher gives some statements and asks students to choose the best answer.
Ex :A carpenter
T. says:
a- Carpenter takes care of a forest
b- Carpenter often works with wood.
c- Carpenter uses many tools
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
7- Example:

ex1: rice , meat ,and fish are food food ( unc )
ex2: bananas , apples oranges …are fruits
ex3:shirts ,trousers,jeans,shorts,dressesare clothes.
Ex4: beds, tables chairs are furniture furniture ( unc )
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn

* Ngoài ra giáo viên phải biết kết hợp nhiều cách dạy từ .Nhiều khi người dạy
phải biết kết hợp nhiều kỹ thuật để giải thích nghĩa của từ, nhưng cần phải giải
thích nhanh không để mất thời gian.
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
Ex: để dạy từ “smile” giáo viên vẽ một khuôn mặt và nói
T: Look at the picture . he is smiling . Now look at me .I’m smiling , too . “
Smile” is a verb . You smile when you happy . Repeat “ smile smile smile”
Ss: smile
T: Good. What does it mean in Vietnamese ?

Ss : mỉm cười
T : Well done
V- RECORDING VOCABULARY:
Using symbols
1- You can see the following symbols with synonyms, antonyms , traslations
and pictures
= is the same as ex : good = nice
# is the same opposite ex : good # bad
2- You can use the following symbols to show the stress
or the link of sounds.
‘ For the stressed syllable
For linking final consonants with vowels

Ex : an orange.
3- You can see the following words or abbreviationsfor the part of sentence .
14
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
-To – for verbs ex : to visit
- a/an _for countable noun ex: a destination
-(unc) _ for uncountable noun ex : rice ( unc )
-(adj ) _ for adjectives ex : excited (adj )
- ( adv) _ for adverbs ex : quickly(adv)
4- you can use the following symbols for translative verbs ; someone
for “ someone” or him / her …ect
ex : (to) ask
5- You can simple underline prepositions or gerunds.
Ex: (to ) stay (with / for / in )
VI- CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY


A- Rub out and remember :
1-Teacher presents or elicits the vocabulary and build up the list on the
blackboard.
2- After each word teacher put the Vietnamese translation .
3- Teacher the students to copy in to their books and then close their books .
4- Teacher rub out the new word one at a time.
15
Rub out and
Remember
Ordering
Matching
Jumbled words
7 techniques

Bingo
Slapon the board
Slapon the board
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
5-Eacher time teacher rub out a word in English , point to the Vietnamese
translation and aks “ What’sthis in Vietnamese?”
6- When all the Engkish words are rubbed out teacher go through the
Vietnamese list and get the studends to call out the English words
7- If there is time , teacher get the students to come to the black board and
write the English words again
*Note: it helps leaners to memories new vocabulary.
Ex English 6-Unit 14 –Lesson 1
1………… :Kỳ nghỉ 5-………….:điểm đến
2-………….:thành nội , thành cổ 6-………… :thăm
3-………… :vịnh 7-………… :bãi biển
4-………… :ở ( cùng với)
B- Slap the board:
1-Teacherputs the new words in English on the balck board in bubbles –not
in a list.
2- If you want to check the understanding , put the Vieetnamese translationof
the new words or picture on the blakboard .
3-teacher divides the class in to two teamsof five or six to front of the class.
4-Teacher choose a student from each team and they stand at equal distance
from the blackboard.
5-Teacher calls out one of the new word in a low voice in Vietnamese.
6- Two students must runs forward and slap a word the word in English on
the board.
7- The one who slaps the correct word first is the winner.If students are
playing in teams ,the win team gets a mark.
8- Then teacher ask two more studentsto come forward … etc.

* Note: There are two points to remember inS the B.If you use only English ,
leaners are only recognizing the word in through listening.However if you use
Vietnamese translation or picture you can checkthe meaning of the new vocabulary.
Ex: English 9-Unit 5 –Period 28
Checking vocabulary: slap the board
16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
C- What and where:
1- Teacher writes the new words in the cicles on the black board not in a list.
2- When all the words are on the board , teacher ask the students to repeat the
words in cicles.
3- Teacher rubbed out one of the words but doesn’t rub out th cicles.
4-Teacher gets the students to repeatthe words including the rubbed out
words by poiting at the empty cicles.
5- Teacher rubs out another word but leaves the cicles.
6- Teacher pointthe woed or empty cicles, students read and have to
remember all the words.
7-Continues till the cycles are empty.
8-Techer aks the students ( 6 or 8 at the time 0 to come to bb and fill in the
cicles with the correct words
Ex: English 7 –Unit 9- Period 60
* Note: This check technique is good for leaners to memorise the newwords and
also good for revisionof vocabulary.
D- Matching:
1- T writes the newwords in the list on the left hand side of the bb.
crier
channel
interactive
control
benifit

remote
17
useful
hobby
decide
made
try
Sewing
machine
cushion
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
2- T .writes the definitions, translation or draws pictures on the right hand side
of the bb.
3- T. asks the Ss to come to the bbto match the items on the left with those on
the right by drawing a line between them.
Ex1:English 7 –Unit 11-Lesson 5-Period 72
1-common cold a-triệu trứng
2-disease b-chảy nước mũi
3-symptom c-bệnh cảm thường
4-runny nose d-ho
5-slight fever e-bệnh tật
6-cough f- hắt xì hơi
7sneeze g-sốt nhẹ
*Keys:
1- c; 2- e; 3- a; 4- b; 5- g; 6- d; 7-f
Ex2:
A bicyle
A star
An aeroplane
A pair of scissors

A cat
A bird
E-Jumbled words:
1- T. sticks 6 flash cards with jumbled words on the black board
2-T-asks Ss to rewrite the words in the right order
3-T tells Ss the first two groups with the right word will get two points
4-T. corrects them.
5- T. asks Ss to read again
18
tnotancc
ralnatu
prenstreteiv
ea
ropttce
cereseru
cyrecle
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
Ex: Unit 10 –English 8-Period 61
*- Answer keys:
1- contact 3- resource 5- protect
2-representation 4- natural 6- recycle
* Note:This cheking technique helps Ss remembering deeply the words they’ve
leant.
F- Bingo:
1-T.draw box on bb and asks Ss to copy
2-T. Asks Ss to rewrite6 newwords they’ve learntin the box.
Ex:

A packet A destination
A bay Medicine

flu A doctor
3- T. tells Ss that she/ he will say some words (8-10-12-15)
4- If Ss hear the word, they cross it out .Like this:
5- When Ss croos out all six words, shout “ bingo”. Who say “bingo” first will be
the winner.
* Note: This activities can be used to check and revise the newwords you have
introduced during the week
G- Ordering:
19
A bay
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
1- T. writes the vocabulary on the board randomly.
2- T. have Ss to copy the words in to their exercise books.
3- T. read the phragraph aloud.
Ex: English 8 –Unit 12 –period 77
“Mrs Quyen & her husband visited many places in the USA while they were
.First, they went swimming at Waikiki Beach situated on the Hawaiian Island of
Oahu. There they could see the lava pouring out of the Kilawea Volcano when
they flew over head .They also saw the the head of 4 American President carved
in to the rock of the Mount Rushmore.
4-T. asks Ss to compare their answer withtheir partner.
6-T. asks Ss to give the anwers and read the text again to correct .
*Answer keys:
Volcano (6) went swimming(1)
Overhead (7) pouring out (5)
Isaland (3) carved (8)
Lava (4) situated (2)
VII-BÀI TẬP LUYỆN CÁCH DÙNG TỪ
Sau khi đã hiểu nghiã của từ , giáo viên có thể cho học sinh làm một số bài tập
để giúp họ hiểu thêm cách dùng từ qua các hoạt động trong lớp.

Bài tập sử dụng thường được kết hợp với những việc rèn luyện các kỹ năng như
nghe , nói……Sau đây là một số bài tập gợi ý:
1 - Phản ứng toàn thân (TPR:Total Physiccal Response).
Giáo viên đưa ra một số mệnh lệnh và yêu cầu học sinh thực hiện bằng hành
động.
Ex:T says “ stand up”
Ss:Thực hiện hành động đứng lên
T:”sit down”
Ss:Thực hiện hành động ngồi xuống
T:” “clap your hands
Ss: Thực hiện hành động vỗ tay
2-Xếp thứ tự theo nhóm chủ điểm (Group the words according to their topics)
tea cofee rice apple chicken
pork fish beer wine tomato
meat lettuce nuts butter cabage
beef milk lemonade wheat beans
FOOD DRINKS FRUIT VEGETABLES
20
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn

























3 - Cicle the word which doesn’t belong to the group:
Ex: scientist chemist physican mathematics
history literature English school
walk read watch TV
4 - Fill in the empty cicle:
rice bread milk fish
water eggs chicken beef
lettuce pork tea tomato

a-Work in pair to talk about your favorite food and drinks
Ilike……………… I don’t like……………………
b- Intervew your partner about his /her favorite food and drinks then
write the report .
What do you like to eat ?
What do youlike to drink?
He/She likes…………….
He/She doesn’t like……

21
foo
d
Drin
ks
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
c- Complete the sentnce to write about your daily meals:
I usually have…… meals a day. I have……… at …………….o ‘clock. I
like ………for breakfast but I don’t like…………because it’s ………… For
lunch , I usually have…… and… Ilike to drink ………….because it’s ……….I
often have………….for dinner.
5- Macth the verbs in column A with the appropriate words/ phrases in
column B:
A B
March a drunk
Stroll an elderly couple
Stagger a sodier
6- Khung mô tả ( Pictorial schemata): Các từ cần được kiểm tra nằm trên một
trục và các từ mô tả đặc điểm của từ được kiểm tra nằm trên một trục khác. Học
sinh sẽ đánh dấu (x) vào ô mô tả đúng đặc điểm của từ
ex: Complete the chart by puttimg across (x) next to the charactics of each music
7- Trò c hơi và các hoạt động dạy từ (Game and activities ):
a- Matching pairs
- Mini dailogues:
Trong bài tập này học sinh làm hai câu của bài hội thoại bằng cách ghép câu
hỏi với câu trả lời hoặc một câu trong nhóm thẻ A với câu thích hợp ở nhóm thẻ B
+ Cách thực hiện :
- Cắt các thẻ nhóm A và thẻ nhóm B. Xáo trộn bộ thẻ A&B sau đấy chia cho
từng nhóm người học theo sĩ số của lớp. Có thể tổ chức thành nhóm đội hay nhóm
4,5,6,7,8.

- Mỗi nhóm được phát một bộ thẻ A và một bộ thẻ B để ghép thành hai câu trích
đoạn hội thoại
- Giáo viên định thời gian và canh đúng giờ thì cho ngừng bài tập lại dù học sinh
có làm xong hay chưa.
- Giáo viên đi đén từng nhóm để kiểm tra. Mỗi nhóm đọc lần lượt hai câu lên
của nhóm đúng hay không đúng. Nếu đúng hai câu này sẽ được ra khỏi bộ thẻ,
nhóm được một diểm. Nếu hai câu của nhóm không đúng thì nhóm sẽ không có
điểm. Không cho câu giải đáp giáo viên tiếp tục kiểm tra các thẻ còn lại .
- Bài tập này lại được tieep tục cho đến khi nào tất cả các cặp được ghép đúng.
Ex Nhóm thẻ A
22
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
1- How old are you?
2- Do you mind if I smoke?
3- I hope England wind the World Cup.
4- Help yourself to a drink
5- Would you help me with this , please?
6- I can’t come tonight. I’m afraid.
7- Today’s the 4
th
, isn’t it?
8- Could you give me lift home, tonight?
9- Is it far to the station?
10- I’m sorry ,I’m late
Nhóm thẻ B
a- No, of course not
b- No, not very
c- Very well thank you
d- What’s a pity
e- Yes ,that’s right

f- You are wellcome
g-Thanks , the same to you
h- Yes, I’d be glad to
i- Yes, certainly
j- It’s a pleasure. I’m glad you like it
b- Ô chữ (Crosswords)
Hầu hết các học sinh thường thích chơi ô chữ
ex: Hafl a crossword: Jobs and accupations
Trong loại ô chữ này những từ cần điền vào là những từ chỉ nghề nghiệp, việc
làm.
Cách thực hiện :
- Chia lớp ra làm nhiều nhóm A và nhóm B. Số học sinh trong mỗi nhóm phải
có từ 2 đến 4 người. Học sinh ngồi đối diện với nhau. Giáo viên phát cho nhóm A
một khung kẻ ô trong đó chỉ có phần nửa số từ được điền vào ô. Giáo viên định giờ
cho học sinh đọc qua phần ô chữ của mình. Nếu cần giáo viên có thể giải thích
thêm mọi thắc mắc do Học sinh nêu ra trong lúc này .
- Nhóm B & nhóm A thay phiên nhau hỏi để điền vào ô chữ của mình. Mỗi lần
1 câu. Ví dụ như “What’s three down?”, “what’s ten cross? Mỗi nhóm cố gắng
cho định nghĩa giải thích một cách đơn giản các từ để giúp nhóm đối tác đoán ra từ
cần điền vào .
- Giáo viên địng giờ và cho dừng bài tập khi hết giờ, dù HS có làm bài tập xong
hay không.
- Hai nhóm sẽ đối chiếu ô chữ, để xem những từ nào chưa được điền vào ô
Ex: Đây là những từ học sinh nhóm A sẽ phải giải thích cho nhóm B
23
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
badminton camping football golf
table tennis boxing dressmaking gardening
swimming yoga
LESON PLAN – ENGLISH 9

Unit 2 -Clothing
Period 10: READ (page 17)
I- Aim: Help the Ss to read the text for details.
II- Objective: By the end of the lesson, Ss will be able to understand the text for
details about Jeans
III-Teaching aid: Text books, pictures,extra board.
IV-Anticipated problem: It difficult for Ss because threr are many newwords.
V-Produres:
1-Warmer: Jumbled word
thocling =clothing
sleas = sales
tyles =styles
2-Pre-teach vocabulary:
1-material(unc) : chất liệu, nguyên
liệu
2-cotton(unc) : bông, sợi bông
3-(to) wear out : làm rách, mòn đi
4-a style : kiểu dáng
5-(to)embroider : thêu(văn hoa,
hình)
* Checking vocabulary: What and
where
* Set the sence :
-T uses pictures on P 17 to set the
sence by asking:
-What kind of trousers are these
Saejn =jeans
Contot =cotton
Osalirs = sailors
Shafion= fashion

( traslation)
(realia)
(real or explaination)
(picture)
(realia)
-Write each word in the call out on the
board.Practice saying the words, rub
out the words one- by one.
- get Ss to repeat the word including
the rubbed out ones .Ss try to
remember all the words
->Jeans
They are tight
24
material
To
wear
out
style
cotton
Embroid
er
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vũ Mạnh Toàn
students wearing?
-Are they tight or loose pants?
+T. says: “ We are going to read the
text about “Jeans”.
-T. asks Ss to work im pairs close your
books and predict three questions:
1-What was jeans clothes made from?

2- Who gave the name “jeans” to this
material?
3—When did jeans appear for the first
time? And where?
3- While reading:
-T. asks ss to read the text about history
of jeans and find the answer to the pre-
questions
* fill drill Gap:
-Asks Ss to read the text again and
complete the sentences (Read 5a.p 17)
+Answer key:
1-jeans clothes - 18
th
century
2-students - 1960s
3- cheaper - 1970s
4-fashion - 1980s
5-sale - 1990s
* comprehension questions (Read
5b.P18)
- Asks ss to work in pair to answer the
questions(1->5)
1-Where does the word “jeans” come
from?
2- what were the 1960’s fashion?
3- Why did more and more people
wearing jeans in the 1970s?
4- -When did jeans at last become high
fashion clothing?

5-Why did the sale of jeans stop
-> From cotton
-> the sailor from genoa in Italy gave
the name “jeans” to this material
->Jeans appeared for the first time in
the 18
th
century in Europe.
( Open your books)
- Read and answer the pre- quesyions
-Read the text and complete the
sentences
(pair work)
1-The word “jeans” come from the
kind of material that wasmade in
Europe.
2- The 1960’s fashionwere jeans
3-In the 1970s more and more people
began wearing jeans because they
became cheaper
4-Jeans at last became high fashion
clothing in the 1980s when famous
designer stated making their own style
of jeans with their own lables of jeans.
5- The sale of jeans growing up
because the world wide economic
situation got wore.
25

×