Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nâng cao nhận thức giáo dục môi trường địa phương qua các hoạt động ngoài lớp học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 71 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






DƢƠNG VĂN ĐỊNH




NÂNG CAO NHẬN THỨC
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG ĐỊA PHƢƠNG
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LL&PPDHSH
MS: 60 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC












Thái Nguyên - 2013








Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chƣa
từng đƣợc công bố trong một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn


Dƣơng Văn Định


Xác nhận
của Trƣởng khoa chuyên môn

Xác nhận
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học



PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Thạc sỹ.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc bộ
môn phƣơng pháp giảng dạy khoa Sinh - KTNN trƣờng ĐHSP Thái Nguyên,
các thầy cô giáo và học sinh trƣờng THPT Phú Bình, THPT Lƣơng Phú,
THPT Điềm Thụy - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

Học viên



Dƣơng Văn Định














Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
ĐC
Đối chứng
3
DGMT
Giáo dục môi trƣờng
4
DGNG
Giáo dục ngoài giờ
5
GV
Giáo viên
6

HS
Học sinh
7
MT
Môi trƣờng
8
PHT (PTH)
Phiếu học tập (phiếu tự học)
9
THPT
Trung học phổ thông
10
TTN
Trƣớc thực nghiệm
11
STN
Sau thực nghiệm















Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.1. Xuất phát từ chính sách và chiến lƣợc thực hiện giáo dục môi trƣờng trong
nhà trƣờng phổ thông Việt Nam 1
1.2. Xuất phát từ những thách chức về môi trƣờng ở Việt Nam, trong đó có địa
phƣơng huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên 3
1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục môi trƣờng, trong đó có giáo dục
môi trƣờng địa phƣơng 4
1.4. Xuất phát từ tính ƣu việt của các hoạt động ngoài lớp học 5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 5
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 5
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 5
3.2. Khách thể nghiên cứu 6
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
5.1. Nghiên cứu lí thuyết:. 6
5.2. Phƣơng pháp điều tra: 6
5.3. Thực nghiệm sƣ phạm 6
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 6


Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 6
8. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trƣờng và giáo dục môi
trƣờng 8
1.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống nhất của
con ngƣời và tự nhiên 8
1.1.2. Môi trƣờng là gì? 9
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng 10
1.2. Tổng quan về tình hình GDMT trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.2.1. Tình hình GDMT trên thế giới 14
1.2.2. Tình hình GDMT ở Việt Nam 16
1.3. Các hoạt động ngoài lớp ở trƣờng THPT 20
1.3.1. Sơ lƣợc vấn đề phát triển hoạt động ngoài lớp học ở trƣờng THPT 20
1.3.2. Các hoạt động ngoài lớp học ở trƣờng THPT 21
1.3.3. Đánh giá hiện trạng thực hiện GDMT địa phƣơng qua các hoạt động ngoài
lớp học ở trƣờng THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên 22
Chƣơng 2: NÂNG CAO NHẬN THỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG ĐỊA
PHƢƠNG 30
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC 30
2.1. Khái niệm về hoạt động ngoài lớp học 30
2.2. Mục tiêu GDMT địa phƣơng thông qua các hoạt động ngoài lớp học 30
2.3. Tổ chức hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phƣơng 32
2.4. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học về BVMT 32
2.4.1. Xây dựng bộ tƣ liệu về môi trƣờng địa phƣơng 33
2.4.2. Điều tra tìm hiểu chất lƣợng nƣớc uống cho học sinh trong trƣờng học 41
2.4.3. Thi biểu diễn thời trang về môi trƣờng 44


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
2.4.4. Thảo luận xây dựng đạo đức môi trƣờng 46
2.4.5. Tổ chức chiến dịch truyền thông và hành động cải thiện vệ sinh môi
trƣờng 48
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 54
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 54
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 54
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 54
3.3.1. Chọn trƣờng thực nghiệm và đối tƣợng thực nghiệm 54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
1. Kết luận 60
2. Đề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Bảng tần suất (f%): Số học sinh đạt điểm x
i
56
Bảng 2: Bảng so sánh các tham số đặc trƣng 57

Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT 12
Hình 1.2. Các mục tiêu xã hội hóa GDMT 13
Hình 1.3. Quan hệ giữa dạy học trên lớp và HĐNG 22
Hình 1.4. Sơ đồ biểu diễn tần suất điểm 57




1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
1.1. Xuất phát từ chính sách và chiến lƣợc thực hiện giáo dục môi trƣờng
trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam
Đối với giáo dục và đào tạo một trong những quan điểm chỉ đạo chiến
lƣợc là phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học và công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh trong
đó có nhu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một trong những nội dung và nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [3]. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
này, trƣớc tiên chúng ta phải tăng trƣởng kinh tế, nghĩa là phải thực hiện mục
tiêu kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, Việt Nam đã và đang phải đối mặt
không ít vấn đề suy giảm môi trƣờng nghiêm trọng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng,
cạn kiệt các nguồn tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loại động
vật quý hiếm bị xoá sổ, sự gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến nghèo đói và
bệnh tật Chính vì vậy, một trong những nguyên tắc cơ bản là phải kết hợp
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu sinh thái hay kết hợp giữa
tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững. Vấn đề bảo vệ
và không ngừng cải thiện môi trƣờng sống ngày nay không chỉ là vấn đề

mang tính quốc gia mà còn là vấn đề toàn cầu hết sức cấp bách. Phát triển
kinh tế trên sự huỷ hoại môi trƣờng cũng đồng nghĩa với sự kết án tƣơng lai
của chính mình [13], [14].
Tháng 6/1991, Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội Việt Nam đã thông qua
kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 1991-
2000. Đây là văn bản có tính chiến lƣợc đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh




2
vực môi trƣờng và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc,
góp phần tích cực giải quyết vấn đề suy thoái môi trƣờng toàn cầu.
Ngày 27/12/1991, Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX kỳ họp thứ tƣ cũng đã thông qua luật bảo vệ môi trƣờng và luật chính
thức có hiệu lực từ ngày 10/10/1994 (nay là Luật môi trƣờng sửa đổi – 2005).
Luật gồm 7 chƣơng với 55 điều trong đó điều 6 của luật khẳng định: “Bảo vệ
môi trƣờng là sự nghiệp của toàn dân” [3].
Luật đã ghi rõ: “Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi
trƣờng, thi hành luật pháp về bảo vệ môi trƣờng, có quyền và trách nhiệm
phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng”. Ngoài
ra, trong luật cũng đã nhấn mạnh rằng: “Tổ chức, cá nhân hoạt động nƣớc
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về
bảo vệ môi trƣờng” [3].
Hiện nay, cùng với việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
cho thời kỳ mới, Bộ khoa học - Công nghệ và môi trƣờng cũng đã đƣa ra
chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia giai đoạn 2001- 2010. Chỉ thị 36
CT/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII và công
văn 1320/CP của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi
trƣờng trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, về trách nhiệm

của mỗi công dân trong công cuộc bảo vệ môi trƣờng đã nhấn mạnh những
giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trƣờng: “Coi công tác
bảo vệ môi trƣờng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân là nội dung cơ bản
không thể tách rời trong đƣờng lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc”; “Đƣa các nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng trình giáo dục của
tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân” [3].




3
Các văn bản có tính pháp quy trên là cơ sở lý luận rất quan trọng liên
quan đến vấn đề nghiên cứu đề tài của chúng tôi.
1.2. Xuất phát từ những thách chức về môi trƣờng ở Việt Nam, trong đó
có địa phƣơng huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
Bƣớc vào thiên niên kỉ mới nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, cùng với sự phát triển CNH - HĐH đất nƣớc, chúng
ta đang đứng trƣớc những triển vọng tốt đẹp, đồng thời cũng đang phải đối
mặt với những thách thức lớn lao, đặc biệt là những thách thức về môi trƣờng.
Những vấn đề bức bách về môi trƣờng là: sự biến đổi khí hậu, suy giảm lƣợng
và chất tài nguyên nƣớc, suy thoái đất, nạn phá rừng và sa mạc hóa bên cạnh
những vấn đề nổi cộm khác nhƣ tình trạng ô nhiễm, suy giảm đa dạng sinh
học. Những vấn đề nổi cộm và bức xúc đó không chỉ thể hiện ở tầm thế giới,
tầm quốc gia mà còn thể hiện rõ nét ở ngay từng địa phƣơng thôn xóm.
Là một bộ phận của công đồng xã hội, địa phƣơng huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên cũng đang đối mặt với những thách thức lớn là:
- Dân số tiếp tục gia tăng.
- Quá trình CNH - HĐH thúc đẩy đô thị hóa, mở rộng các khu dịch vụ, các

hoạt động sản xuất và do đó làm tăng nhu cầu về năng lƣợng, nguyên nhiên
liệu, tức là làm tăng thêm nguy cơ gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên.
- Quá trình toàn cầu hóa và ảnh hƣởng của các vấn đề môi trƣờng nhƣ biến
đổi khí hậu, an toàn và vệ sinh thực phẩm, các bệnh lây nhiễm sẽ có tác
động mạnh đến vấn đề môi trƣờng và phát triển bền vững ở địa phƣơng và
của đất nƣớc.
- Công tác quản lí môi trƣờng còn yếu kém và còn nhiều bất cập, nguồn đầu
tƣ còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của việc bảo vệ môi
trƣờng trong thời kì CNH – HĐH [18].




4
Những vấn đề nêu trên có liên quan trực tiếp đến mọi ngƣời dân, mọi tổ
chức kinh tế - xã hội trong đó có ngành GD – ĐT với lực lƣợng đông đảo HS
đang học tập và sinh sống trên địa bàn của đất nƣớc nói chung và của huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục môi trƣờng, trong đó có
giáo dục môi trƣờng địa phƣơng
Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của
đất nƣớc. Môi trƣờng là không gian sinh sống của con ngƣời và sinh vật, là
nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống con ngƣời và sản
xuất, là nơi chứa đựng và phân huỷ các chất thải do con ngƣời tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất Môi trƣờng có vai trò cực kỳ quan trọng
đối với đời sống con ngƣời. Đó là không chỉ là nơi tồn tại, sinh trƣởng và phát
triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hƣởng thụ và trau dồi những nét
đẹp văn hoá thẩm mỹ [12].
Bảo vệ môi trƣờng hiện là một trong những mối quan tâm mang tính toàn
cầu. Ở nƣớc ta cũng nhƣ ở các địa phƣơng, bảo vệ môi trƣờng cũng đang là

một vấn đề quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 40/NQ-TƢ ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kì đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nƣớc: Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001
của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đƣa giáo dục bảo vệ môi
trƣờng vào hệ thống giáo dục Quốc dân” và quyết định số 256/2003/QĐ-TTg
ngày 12/12/2003 của thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc bảo
vệ môi trƣờng Quốc gia năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 đã tạo cơ sở
pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trƣờng theo
định hƣớng phát triển một tƣơng lai bền vững cho đất nƣớc.
Bảo vệ môi trƣờng hiện nay là chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, ngày
31/01/2005 Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT ra chỉ thị về việc tăng cƣờng công tác giáo




5
dục bảo vệ môi trƣờng và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm nhằm trang bị cho HS
các cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng
bằng cách tổ chức các hoạt động ngoài giờ, ngoài lớp học, tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trƣờng thông qua các môn học: vật lí, hóa học, sinh học, ngữ văn,
lịch sử, địa lí. Từ cơ sở đó có thể nhận thấy rằng giáo dục bảo vệ môi trƣờng
cho học sinh trong các trƣờng học là vấn đề rất đƣợc chú ý và trở nên cần thiết.
1.4. Xuất phát từ tính ƣu việt của các hoạt động ngoài lớp học
Hoạt động ngoài lớp học là một hình thức hoạt động giáo dục mang tính
xã hội hóa cao, đƣợc thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
nhằm góp phần nâng cao nhận thức, kĩ năng và nhân cách học sinh.
Hoạt động ngoài lớp học với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú
sẽ là phƣơng thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội”.
Qua hoạt động này, kiến thức môn học vừa đƣợc củng cố, vừa đƣợc khơi sâu.

Ngoài ra, đây còn là môi trƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp của
ngƣời học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo ra sự liên hệ chặt chẽ giữa
nhà trƣờng với xã hội. Thông qua đó phát huy sức mạnh của cộng đồng tham
gia vào hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên mà tôi đã lựa chọn đề tài “ Nâng
cao nhận thức giáo dục môi trƣờng Địa phƣơng qua hoạt động ngoài
lớp học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học nhằm nâng
cao nhận thức BVMT địa phƣơng cho HS THPT.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo dục môi trƣờng địa phƣơng thông qua hoạt động ngoài lớp học.




6
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục môi trƣờng
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn về GDMT.
- Tìm hiểu bản chất của hoạt động ngoài lớp học, từ đó phân biệt với hoạt
động ngoài giờ.
- Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngoài lớp học, từ đó lựa chọn những
hình thức phù hợp với GDMT.
- Thiết kế một số hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phƣơng.
- Tổ chức thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu về đƣờng lối, chính sách

phát triển GD & ĐT của Đảng và nhà nƣớc, văn bản liên quan đến GDMT,
các tài liệu về hoạt động ngoài lớp học và phƣơng pháp dạy học sinh học.
5.2. Phƣơng pháp điều tra: trao đổi với đội ngũ giáo viên và các bộ quản lí
ở các trƣờng THPT, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên.
5.3. Thực nghiệm sƣ phạm
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nhận thức GDMT của HS THPT sẽ đƣợc nâng cao nếu nhƣ biết lựa chọn
và vận dụng hợp lí các hoạt động ngoài lớp học về BVMT địa phƣơng.
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động ngoài
lớp học nhƣ: làm sáng tỏ khái niệm hoạt động ngoài lớp học và phân biệt hoạt
động ngoài lớp học và hoạt động ngoài giờ.
- Chọn lựa đƣợc 5 hoạt động ngoài lớp học cụ thể về BVMT địa phƣơng phù
hợp với HS lớp 12 THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.




7
- Xây dựng đƣợc quy trình tổ chức 5 hoạt động ngoài lớp học về BVMT địa
phƣơng ở HS THPT.
8. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài luận văn tập trung tìm hiểu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài
lớp học nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng địa phƣơng ở HS lớp
12 THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.


























8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trƣờng và giáo dục
môi trƣờng
1.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống
nhất của con ngƣời và tự nhiên
Theo triết học Mác - Lê Nin: “Tự nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng đó là
thế giới bao quanh chúng ta, là hiện thực khách quan tồn tại bên ngoài và

không phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời”. Còn theo nghĩa hẹp: “Tự nhiên
là tổng hợp các điều kiện tự nhiên và các hoạt động sống của xã hội loài
ngƣời” [15, Tr.331].
Tính thống nhất của con ngƣời và tự nhiên đƣợc xem nhƣ là vấn đề mang
tính lịch sử của tự nhiên và xã hội, hay là “bản chất tự nhiên của con ngƣời
chỉ tồn tại đối với con ngƣời sống trong xã hội, hoặc là chỉ trong xã hội tự
nhiên mới là mắt xích gắn chặt con ngƣời với con ngƣời” [15, Tr.468].
Tính thống nhất của bản chất tự nhiên và con ngƣời đã đƣợc phản ánh rất
rõ trong luận điểm của Mác: “Tự nhiên là thể vô cơ của con ngƣời, con ngƣời
sống bằng tự nhiên. Điều đó có nghĩa là tự nhiên có cơ thể của nó, con ngƣời
cần phải thận trọng trong quá trình giao tiếp bình thƣờng để không bị chết.
Cuộc sống lao động và tinh thần của con ngƣời không ngừng gắn liền với tự
nhiên, hay hiểu theo cách khác con ngƣời là một thành phần tự nhiên” [15,
Tr.468].
Mác và Ăng Ghen đã coi vấn đề trên là khía cạnh rất quan trọng trong
việc cải tạo mối quan hệ hữu cơ giữa tự nhiên và con ngƣời, cách cƣ xử của
con ngƣời với tự nhiên đã đƣợc coi là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức của
con ngƣời. Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăng Ghen đã vạch ra nguyên
tắc xem xét mối tác động qua lại của xã hội và tự nhiên.




9
Nhƣ vậy, chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã coi tự nhiên không chỉ là một vật
cung cấp và con ngƣời không chỉ có biết khai thác nó, mà ngƣợc lại con
ngƣời cần phải có những biện pháp bảo vệ và bổ sung cho tự nhiên, đảm bảo
sự phát triển bền vững của tự nhiên và con ngƣời. Tƣ tƣởng đó từ lâu đã đƣợc
coi là cơ sở lí luận trong sự nghiệp GDMT và BVMT.
Để cụ thể hóa tƣ tƣởng của Mác - Ăng Ghen và Lê Nin về tính thống

nhất của con ngƣời và tự nhiên và sự cần thiết phải tiến hành các biện pháp
BVMT, chúng ta cần làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến MT và
GDMT.
1.1.2. Môi trƣờng là gì?
Môi trƣờng (environment) đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội và tùy theo mục
đích, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau.
- Triết học phƣơng Đông coi con ngƣời và môi trƣờng xung quanh có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống con ngƣời.
- Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định con ngƣời không chỉ chịu ảnh
hƣởng tác động trực tiếp của môi trƣờng mà còn gây ảnh hƣởng trở lại đến
môi trƣờng và con ngƣời cần phải tìm ra các giải pháp để giữ gìn và BVMT.
- Ngày nay, đã có nhiều định nghĩa về môi trƣờng, đặc biệt sau ngày
5/6/1972, tức là sau ngày kết thúc Hội nghị thế giới về môi trƣờng và con
ngƣời tại Stockholm (Thụy Điển), khái niệm môi trƣờng đã đƣợc các tác giả
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
+ Các học giả phƣơng Tây định nghĩa môi trƣờng theo không gian sống,
họ coi môi trƣờng là nơi ở và nơi làm việc, không gian và cảnh quan, cung
cấp tài nguyên, là nơi diễn ra các hoạt động và là nơi thu nhận các chất thải
của hoạt động sống của con ngƣời.




10
+ Các học giả Việt Nam cũng đã đƣa ra nhiều định nghĩa về môi trƣờng
theo những cách khác nhau phụ thuộc vào đối tƣợng và mục đích nghiên cứu:
Môi trƣờng thiên nhiên bao gồm những nhân tố vô sinh và hữu sinh tồn tại
khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời hoặc ít chịu sự chi phối của con

ngƣời; Môi trƣờng xã hội bao gồm các mối quan hệ về mọi mặt giữa con ngƣời
và con ngƣời trong xã hội; Môi trƣờng nhân tạo bao gồm các nhân tố vô sinh
và hữu sinh và xã hội do con ngƣời tạo ra và chịu sự chi phối của con ngƣời.
Có thể nói môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm tất cả các tài nguyên thiên
nhiên và những nhân tố thuộc về chất lƣợng của môi trƣờng đối với sức khỏe
và tiện nghi sinh sống của con ngƣời. Những nhân tố thuộc về chất lƣợng của
môi trƣờng đó là không khí, nƣớc, âm thanh, ánh sáng, cảnh quan, thẩm mĩ,
đạo đức, chính trị, điều kiện sinh sống, làm việc và cƣ trú, quan hệ chính trị -
xã hội tạo địa bàn sinh sống và làm việc của con ngƣời [1], [16].
Mặc dù thuật ngữ môi trƣờng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và
cũng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhƣng theo chúng tôi để đi
đến một khái niệm về môi trƣờng dễ đƣợc thừa nhận và dễ hiểu thì trong đó
phải kể tới các yếu tố cấu thành môi trƣờng, sự tác động của các yếu tố đó:
các yếu tố đó bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo, chúng tồn
tại xung quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống của con ngƣời và tự nhiên.
Con ngƣời, tự nhiên và xã hội có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
bởi vậy môi trƣờng bao gồm cả môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội.
Việc BVMT phải quan tâm đến cả việc giữ gìn và tôn tạo các di sản văn hóa
và đó cũng chính là việc bảo vệ và phát triển bền vững môi trƣờng [5], [16].
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng
Giáo dục môi trƣờng đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Đặc biệt trong
khoảng 10 năm gần đây kể từ khi Uỷ ban Thế giới về Môi trƣờng và phát




11
triển công bố báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta” thì giáo dục môi trƣờng đƣợc
nhắc đến một cách thƣờng xuyên trong các diễn đàn Quốc tế, Quốc gia cũng

nhƣ tại địa phƣơng, cơ sở giáo dục, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và cơ
quan quản lý. Tuy nhiên, GDMT đƣợc hiểu theo những quan niệm khác nhau
và dẫn tới những vấn đề phức tạp trong thực thi GDMT.
Định nghĩa GDMT thƣờng đƣợc gắn với mục tiêu của GDMT. Định
nghĩa đƣợc chấp nhận một cách phổ biến nhất do Hội nghị Quốc tế về GDMT
của liên hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977 đƣa ra. Theo Hội nghị này thì
GDMT có mục đích: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu đƣợc bản
chất phức tạp của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng nhân tạo là kết quả
tƣơng tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem
lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ
tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề MT và quản lý chất lƣợng môi trƣờng”.
GDMT cũng đƣợc quan niệm là: “Một quá trình thƣờng xuyên qua đó
con ngƣời nhận thức đƣợc MT của họ và thu đƣợc kiến thức, giá trị, kỹ năng,
kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề MT
hiện tại và tƣơng lai, để đáp ứng các yêu cầu của các thế hệ hiện nay mà
không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”.
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể rút ra nhận xét tổng quát rằng,
GDMT nói chung (không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân giáo dục
trong các trƣờng phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp) có
mục tiêu đem lại cho đối tƣợng các vấn đề sau:
- Hiểu biết bản chất các vấn đề MT: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt
nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của
môi trƣờng. Quan hệ chặt chẽ giữa MT và phát triển, giữa MT địa phƣơng,




12
vùng, Quốc gia với MT khu vực toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị

cho các đối tƣợng đƣợc giáo dục các kiến thức về MT.
- Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT nhƣ một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng nhƣ
đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử
đúng đắn trƣớc các vấn đề MT, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý
thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập
số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Nhƣ vậy, mục tiêu này có định
hƣớng xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với MT.
- Tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực trong
việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và
khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu
quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm
việc. Đây là mục tiêu về khả năng hành động cụ thể (hình 1.1).





Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT
GDMT trong một quốc gia thƣờng đƣợc phân thành các bộ phận phù hợp
với trình độ nhận thức và tính chất đặc thù của cƣơng vị công tác nhƣ:
- GDMT cho cộng đồng còn đƣợc gọi là nâng cao nhận thức về MT cho
quần chúng đƣợc thể hiện chủ yếu thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, các hoạt động văn hóa, truyền thông và các cuộc vận động quần chúng
rộng rãi, các hoạt động ngoại khóa.
Hiểu biết về môi
trƣờng
- Vấn đề
- Nguyên nhân
- Hậu quả

Thái độ đúng đắn
về môi trƣờng
- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử - hậu quả
Khả năng hành động có
hiệu quả về môi trƣờng
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Dự báo các tác động
- Tổ chức hành động




13
- GDMT cho các nhà quản lý các cấp, các cán bộ ra quyết định đƣợc
thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp.
- GDMT trong hệ giáo dục và đào tạo ở các trƣờng từ các trƣờng mẫu
giáo đến các trƣờng cao đẳng và đại học.
- Đào tạo nhân lực chuyên môn về MT, bao gồm công nhân lành nghề,
kỹ thuật viên, kỹ sƣ, cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Nhƣ vậy, GDMT không
phải là việc học một lần trong đời, mà là học suốt đời. Và phải đƣợc tiến hành
giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trƣởng thành. Đối với lứa tuổi
nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên “con ngƣời giác ngộ về MT”. Với lứa tuổi
trƣởng thành, mục đích này là “Ngƣời công dân có trách nhiệm về MT”. Với
ngƣời đang hoạt động sản xuất, giảng dạy, dịch vụ, quản lý, mục đích này lại
là hình thành “nhà chuyên môn thấu hiểu về MT”. Mục đích cuối cùng của
GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề MT, nghĩa là tạo ra những công dân
có nhận thức, có trách nhiệm về MT và biết sống vì MT theo những nấc thang

đƣợc minh họa (hình 1.2).







Hình 1.2. Các mục tiêu xã hội hóa GDMT
Một khi các vấn đề MT đã đƣợc xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho
cộng đồng ngày càng một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nƣớc tăng
nhƣng gánh nặng chi phí giảm hẳn. Từ những kết quả nghiên cứu về các
phƣơng pháp khắc phục MT ở nhiều quốc gia trên thế giới, chúng ta đi đến
Nhà chuyên môn thấu
hiểu về MT
Ngƣời công dân có
trách nhiệm với MT
Con ngƣời giác ngộ MT




14
kết luận chung là: Không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu
tƣ vào con ngƣời thông qua công tác GDMT.
Nhƣ vậy, GDMT dựa trên những tri thức về môi trƣờng mà hình thành
thái độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động thực tiễn của học sinh.
Chúng tôi coi đây là quan điểm chỉ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu của
mình và theo chúng tôi có thể đƣa ra định nghĩa GDMT nhƣ sau: GDMT là
hoạt động giáo dục góp phần hình thành ý thức đúng đắn của con ngƣời đối

với MT nhằm mục đích bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và
chống ô nhiễm MT.
1.2. Tổng quan về tình hình GDMT trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình GDMT trên thế giới
BVMT chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Con
ngƣời không còn cách nào khác, muốn tồn tại thì phải giữ gìn và BVMT mình
đang sống.
Trong một thế kỷ qua (thế kỷ XX), sự nghiệp giáo dục BVMT đã phát
triển mạnh mẽ và rộng khắp, nó đã nhận đƣợc sự ủng hộ và hợp tác của các tổ
chức quốc tế (Chính phủ và phi Chính phủ). Điều này đƣợc phản ánh không
chỉ qua các thông điệp, hiệp định và công ƣớc quốc tế, mà còn bằng cả những
hành động thực tiễn [4].
Cách đây hơn 40 năm (1972), Liên hợp quốc đã tổ chức Hội nghị cấp cao
đầu tiên với sự có mặt của nhiều nguyên thủ quốc gia tại Stockholm (Thụy
Điển) để thảo luận về vấn đề “môi trƣờng và con ngƣời”.
Hội nghị đã nhất trí nhận định việc BVTN và MT là một trong hai nhiệm
vụ hàng đầu (bên cạnh nhiệm vụ chống chiến tranh và bảo vệ hòa bình) vào
ngày mùng 5 tháng 6 hàng năm, đã đi vào lịch sử nhƣ là một ngày hội lớn của
nhân loại trên thế giới nhằm mục đích nhắc nhở mọi ngƣời, mọi tầng lớp xã
hội bằng mọi hành động thiết thực của mình, hãy góp sức tích cực vào việc




15
ngăn chặn sự suy thoái và hủy diệt của môi trƣờng. Đặc biệt, hiện nay MT
đang còn trong nguy cơ bị thoái hóa nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống còn và
hạnh phúc của các thế hệ đang sống hiện nay và mai sau. Do vậy, GDBVMT
lại càng hết sức cần thiết.
Từ năm 1960, Liên Xô (cũ) đã đƣa vào dạy thử nghiệm giáo trình BVMT

và đến năm 1970 nó đã đƣợc áp dụng đại trà ở các trƣờng sƣ phạm.
Ở Mỹ, GDMT với tổ chức “Liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang
dã” (NWF), ngƣời ta đã cho giảng dạy 33 bài giảng về MT có thể ứng dụng
ngay vào thực tế (dự án CLASS).
Còn ở Cộng hòa Pháp, Bộ giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm và kết hợp
với các tổ chức quốc tế, các hội đoàn, các cấp chính quyền, các vƣờn quốc gia
để đƣa “Chƣơng trình hành động giáo dục môi trƣờng” (PAE) vào các trƣờng
tiểu học và trung học phổ thông. Ngoài việc mở rộng kiến thức MT, tăng số
tiết giảng về MT và BVMT ở trong lớp học, họ còn tổ chức các hoạt động
ngoài lớp học nhƣ tổ chức các cuộc dã ngoại, tham quan ngoại khóa, các cuộc
tìm hiểu về MT và BVMT.
Ở Philipin, từ năm 1974, Bộ giáo dục và văn hóa đã quyết định đƣa
chƣơng trình GDMT vào bậc tiểu học.
Còn Australia đã thành lập dự án về GDMT và đã tổ chức tiến hành bồi
dƣỡng GDMT cho đội ngũ giáo viên theo định kì tại các trung tâm giáo dục.
Ở Ấn Độ, 3 nguyên tắc chỉ đạo nội dung chƣơng trình GDMT là: Giáo
dục về MT, giáo dục vì MT và giáo dục qua MT. Ngay ở cấp tiểu học đã có
sách giáo khoa riêng về GDMT (chiếm 20% quỹ thời gian). Từ lớp 6 đến lớp
8, các nội dung GDMT đƣợc lồng ghép vào các môn học nhƣng tập trung vào
các vấn đề: Con ngƣời rất cần thực vật và động vật để sống, sự cân bằng trong
tự nhiên, vấn đề dân số, vấn đề ô nhiễm. Ở lớp 11, 12, học sinh đƣợc trang bị
những nội dung khái quát hơn nhƣ: hệ sinh thái, sinh quyển, khủng hoảng




16
sinh thái, bảo vệ các nguồn TNTN, những cố gắng trong nƣớc và trên thế giới
về BVTNTN.
Những việc làm tƣơng tự nhƣ trên còn thấy ở rất nhiều các nƣớc khác

nhƣ ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Từ những ví dụ đơn cử trên đây chúng ta có thể nhận thấy rằng GDMT
cho học sinh trong nhà trƣờng ở các nƣớc đã đạt hiệu quả cao. Kinh nghiệm ở
các nƣớc này đã cho thấy công tác GDMT trong nhà trƣờng đã đƣợc sự chỉ
đạo thống nhất từ trên xuống dƣới, có sự đầu tƣ nhất định và đƣợc tiến hành
cả trong chƣơng trình học tập nội khóa và ngoại khóa. Chúng tôi coi đây cũng
là những bài học kinh nghiệm quý giá về GDMT trong nhà trƣờng phổ thông
Việt Nam.
1.2.2. Tình hình GDMT ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề GDMT trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc chính thức
đề cập đến từ năm 1981, năm bắt đầu cải cách giáo dục phổ thông. Với sự
tham gia của Viện khoa học Giáo dục và các trƣờng đại học, cao đẳng trong
cả nƣớc, việc nghiên cứu đƣợc tiến hành và đã đƣa ra những phƣơng hƣớng
chung là: Nội dung GDMT trong trƣờng phổ thông đƣợc thực hiện thông qua
các môn học có nhiều thuận lợi nhƣ: tìm hiểu tự nhiên xã hội (ở tiểu học), địa
lý, sinh học, giáo dục công dân (ở trung học cơ sở và trung học phổ thông).
Năm 1986, tài liệu về GDMT trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc biên soạn
dùng làm tài liệu tham khảo cho các trƣờng phổ thông ở mức độ định hƣớng
cho một số môn học có nhiều ƣu thế và cung cấp một số khái niệm chung về
môi trƣờng. Tháng 9/1996, Hội nghị GDMT toàn quốc cũng đã khẳng định lại
vai trò của GDMT trong nhà trƣờng và vẫn coi hình thức GDMT thông qua
các môn học là hình thức phổ biến mang lại hiệu quả trong giáo dục. Hội nghị
đã đề ra 8 nhiệm vụ cho các bậc học phổ thông đó là:

×