Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.28 MB, 115 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM ANH QUANG



QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


ớng dẫ :



THÁI NGUYÊN - 2013




Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
2013

























Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

ho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn
vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Minh - trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạ g Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Nguyên, khoa sau
Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cả , ban ện
Tam Dương, các cá nhân, đã giúp đỡ tôi trong thu thập số
liệu để hoàn thành luận văn này.
2013

















Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
viii
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
Ơ xi
M 1
1
u 2
………………………………………………… 2
4 u 2
5. Nh 3
6 3
CHƢƠNG 1. CƠ S D
Ƣ XDCB 4
1.1. Tổng quan lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư 4
4
ơ d ư

5
1.1.3. S d ư XDC
11
ươ ư 12
ư 14
ư 18



Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
ư 18
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng cơ 22
1.2.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng 22
1.2.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế 23
1.2.3. Dự án đầu tư xây d ng 23
ư XDCB 27
1.3.1. CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án 27
1.3.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án 27
1.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng 28
1.4.1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư 28
1.4.2. Chủ đầu tư 28
1.4.3. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng 29
1.4.4. Doanh nghiệp xây dựng 29
1.4.5. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng 30
1.4.6. Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan 30
1.5. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng 30
1.5.1. Quản lý phạm vi dự án 31
1.5.2. Quản lý thời gian của dự án 31

1.5.3. Quản lý chi phí dự án 31
1.5.4. Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng 32
1.5.5. Quản lý nguồn nhân lực 34
1.5.6. Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường 34
1.5.7. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án 35
1.5.8. Quản lý rủi ro trong dự án 35
ư bằng nguồn ngân sách
ương trong nước và n c ngoài 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠ U 39
u 39



Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.1.1. Th d ư XDCB bằng nguồn
ngân sách ươ 2010 - 2012 như ? 39
2.1.2. Nh d
tư XDCB bằng nguồn ngân sách ươ ? 39
2.1
? 39
2.1.4. Nh ng phương h
d ư XDCB bằng nguồn ngân
sách ương? 39
2.2. Phươ u 39
u 39
2.2.2. Phươ c 39
2.2.3. Phươ 39
2.2.4. Phươ 40

u 41
ư ư 41
ư ư 41
41
ư XDCB 41
2.3.5. Năng l ư ư 41
CHƢƠNG 3. TH
D Ƣ
ƢƠNG 42
3.1. Gi ương 42
42
43



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tam Dương 45
3.3. Hoạt động quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân
sách trên địa bàn huyện Tam Dương giai đoạn 2010 - 2012 50
50
ư 51
ư 52
ư 54
3.3.5
61
3.3.6. Công tác quản lý giá xây dựng 65
3.3.7 u tư 65

69
3.4.1. Ưu điểm 69
3.4.2. Hạn chế 70
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 71
CHƢƠNG 4.
D Ƣ X
ƢƠNG 73
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2015 73
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội 73
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 73
4.1.3. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội 75
ư XDCB trong nh ng năm t ương 77
4.3 79
4.3.1. Lấy mục tiêu hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư để định hướng và
xác lập các giải pháp hoàn thiện 79



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
4.3.2. Trên cơ sở phân tích các tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện 80
80
4.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện các
dự án đầu tư 81
4.4.2. Đổi mới cơ ư xây dựng 82
4.4.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các
dự án đầu tư 84
4.4.4. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu 87

, quyết toán vốn đầu tư 89
4.4.6. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình 90
4.4.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của các Ban
quản lý dự án 92
4.4.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất trong việc lập, tổ chức
thực hiện và điều hành dự án 93
4.4.9. Tăng cư ư t ngân sách nhà nước và chống nợ
đọng trong xây dựng cơ bản 93
95
97
99



Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii


CĐT

DA

DAĐT

GPMB

GTNT
Giao thông nông thôn
KHKT


MN

NSNN

NVH

QLDA

QLNN

QSDĐ

THCS

TTCN

XDCB

XHCN











Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
CÁC BẢNG

ư ơ ư -
ương 46
Bảng 3.2: Cơ ư ư -
ương 48
ư t NSNN -
ương 49
ư chư ư 54
Bảng 3.5.a: Giá trị tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án do tư vấn lập và
sau khi thẩm định 57
Bảng 3.5.b: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu 62
Bảng 4.1: D ư
Dươ 2011 - 2020 77






Số hóa bởi trung tâm học liệu

x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. ư ơ ư 47
ư t n c

Dươ 2010 - 2012 49



Số hóa bởi trung tâm học liệu

xi


Sơ đồ 1.1: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án 27
Sơ đồ 1.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án 28
Sơ đồ 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án 28
32
81







Số hóa bởi trung tâm học liệu

1


1.
Nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư XDCB
chiếm tỷ trọng rất lớ ngân sách nhà nướ ồn lực quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế củ . Quy mô đầu tư, hiệu quả đầu tư

tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống
con người.
Trong thời gian qua công tác quản lý đầu tư xây dựng
Tam Dương có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, các công trình đã được Chủ đầu tư
nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo phát huy hiệu quả, chất lượng, kỹ
thuật, đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân . Tuy nhiên, qua
kiểm tra thực tế trên địa bàn còn có những công trình xây dựng chưa thực sự
phát huy hiệu quả như mục tiêu đề ra, nhiều hạng mục công trình chưa đảm bảo
chất lượng, nguyên nhân chính là do có những hạn chế, thiếu sót trong công tác
khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, phê duyệt thiết kế, thi công, giám sát thi công…
của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; chưa tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
2010 -
c , d
, nông thôn .
Để
thực hiện được mục tiêu ,
huyện Tam Dương cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn thiện công
tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách là một nội dung
quan trọng. Để làm được điều này, việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và
sâu sắc về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn



Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
ngân sách của huyện, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án này là hết sức cần thiết và

có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Là cán bộ công tác tại huyện Tam Dương, đang theo học lớp học
chuyên ngành Q khóa 8 tại trường Đại học Kinh tế
doanh - , b muốn được vận dụng kiến thức đã học
để đi sâu nghiên cứu, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện, tôi chọn đề tài: “ XDCB
” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2.

Phân tích và đ ng công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất các giả
công tác này.

- L
XDCB cấp .
- Phân tích và đ
tư XDCB
2010 - 2012.
- Đề xuất các
XDCB bằng nguồn ngân sách .


2010 - 2012.
4
- : - .
- : 2010 - 2012.




Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
- :
tư XDCB
g 2010 - 2012.
XDCB
huy .
5. luận văn
- ả XDCB và
đối với các XDCB.
- Đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản dự án đầu
tư XDCB bằng nguồn ngân sách ở một số địa phương trong nước và nước ngoài.
- và đánh giá
tư XDCB
, ngu .
- Đưa ra
XDCB .
6.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, l thành 4 chương như sau:
Chƣơng 1

Chƣơng 2
Chƣơng 3: công tác
XDCB bằng nguồn ngân sách
Chƣơng 4
XDCB







Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
CHƢƠNG 1.

XDCB
1.1. Tổng quan lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tƣ
1.1.1.
a
Q ự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý dự án đầu tư là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả,
hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu
tư. )
b.
* Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ bao gồ
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- , hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ
thuật liên quan đến hoạt động đầu tư; giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp
luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có
nội dung không phù hợp .

- Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các
điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về
điều ước quốc tế.
- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông
tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt
động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu
tư đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư và quy định pháp luật về thanh tra đối với hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư và dự án đầu tư.
Hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật .
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những
vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư;
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư;
- Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quản lý hoạt
động đầu tư;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong
hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi

phạm pháp luật.
1.1.2.

Các nguyên tắc quản lý dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn
hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự
án đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý muốn
chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi phối quá
trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với các mục tiêu
của quản lý, phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được
bảo đảm bằng pháp luật.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
a-
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai mặ
“tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải chỉ
là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là
tiền đề của tập trung, “tậ bảo đảm cho dân chủ được thực hiện.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây: hoạt
động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ),
đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh
hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó Nhà
nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
Vận dụng nguyên tắc
Bảo đảm cho Nhà nước và công dân, cho cấp trên và cấp dưới, tập thể và các
thành viên tập thể đều có quyền nhất định, không thể chỉ có Nhà nước hoặc chỉ có

công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Nghĩa là vừa phải có tập
trung, vừa phải có dân chủ.
Quyền của mỗ (Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới) được
xác lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Phải xuất phát từ yêu cầu và khả
năng làm chủ của mỗi chủ thể.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhà nước phải bảo đảm vừa có cơ quan
thẩm quyề có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan phải có thẩm
quyền rõ rệt, phạm vi thẩm riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung.
-
Quản lý Nhà nước theo ngành
Quản lý nhà nước theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ
chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách phát triển
kinh tế toàn ngành.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế họach và các
dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển nguồn
nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ… cho toàn ngành.
Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh
tế trong ngành với Ngân sách nhà nước.
Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách,
chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm.

Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của ngành nội địa
trong những trường hợp cần thiết.
p dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý tại các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong cùng ngành.
Thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế
trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối
trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn
ngành, bảo hộ sản xuất nội địa.
Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ,
hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có
thẩm quyền ban , công bố.
Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ chung
cho toàn ngành.
Tham gia xây dựng các dự án Luật, pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh tế theo
chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành
hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Quản lý theo lãnh thổ
Quản lý nhà nước về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hoà, phối hợp
hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn lãnh thổ (ở nước ta, chủ
yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính).
Nội dung quản lý theo lãnh thổ

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội (không
phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác
nhau) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý, có hiệu quả.
Điều hoà, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh
tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn
lực sẵn có tại địa phương.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ (hệ thống
giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, đường sá, cầu cống, hệ
thống thông tin liên lạc…) để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ.
Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp
lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
lãnh thổ.
Quản lý, kiểm soát việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia trên
lãnh thổ. Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên
địa bàn lãnh thổ.
Nội dung kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Nguyên tác kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có
sự phối hợp chặt chẽ quản lý trên tất cả lĩnh vực kinh tế.
Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục
tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng
bản vị ) của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ của chính
quyền địa phương. Theo đó bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế
do mình thành lập; địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế
do địa phương . Từ đó dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên



Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ ,
hiệu quả kinh tế thấp.
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
Quản lý đồng thời theo cả hai chiều: Các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của
ngành (Bộ), đồng thời phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa
phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
Có sự phân công quả , rành mạch cho các cơ quan quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, không trùng l , không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn.
-

Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:
Về chủ thể quản lý: chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan nhà
nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quản lý
tất cả các doanh nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên tất cả
các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh nghiệp của
mình. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh
doanh là quản lý vi mô.
Về mục tiêu quản lý: Quản lý nhà nước theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích
cộng đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị
xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết
việc làm…). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của mình (thu
được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị phần, tạo uy tín
cho sản phẩm của doanh nghiệp…).
Về phương pháp quản lý: nhà nước áp dụng tổng hợp các phương pháp
(phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục) trong đó,
phương pháp đặc trưng của quản lý nhà nước là cưỡng chế bằng quyền lực nhà
nước. Trong khi đó, doanh nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục

thuyết phục.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về kinh tế là:
Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển kinh
tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của Nhà
nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: chiến lược kinh doanh, kế
hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, dự án đầu tư để phát triển kinh doanh, các hợp
đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp luật, các phương pháp và
phương tiện hạch toán.
- XHCN trong QLNN
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản xuất.
Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, kinh tế tư nhân… đòi
hỏi Nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng những biện pháp, trong đó đặc
biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Thực
tiễn quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho thấy,
tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện chức năng tổ chức,
giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp, đ
… đã làm cho trật tự kinh tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất
không nhỏ cho đất nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ
quyền lực của Nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế
XHCN là một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế Nhà nước ta.
Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp.
Lập pháp: Phải từng bước đưa quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp

luật. Các Luật phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và
đúng mực.
Tư việc phải được thực hiện nghiêm minh (giám sát, phát
hiện, điều tra, công bố, xét xử, thi hành án ) không để xảy ra tình trạng có tội
không bị bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi không thi hành hoặc
thi hành án nửa vời.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
1.1.3. XDCB

Đối với các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn đều
thành lập Ban quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn
của nhà nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các Ban quản lý dự án chỉ giới hạn
trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối với
các dự . Các Ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ
quan quản lý khác vì lý do:
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác
của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công
nghệ …, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để
quan tâm đến. Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với các Ban quản lý dự
án này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có
thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hế
.
Mặt khác, bản thân các Ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện trọn
vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả,

, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.
Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ngân
sách nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống tham ô lãng
phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và thiết
kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây
dựng với chi phí hợp lý.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự
trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra dự án
cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Hỗ trợ các Ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng
vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
1.1.4.

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên
những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm cho các đối
tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý không

bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương
tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy
đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành động cho các chủ thể kinh
tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
Hướng tác động
Đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy định những nhiệm vụ, mục
tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế.
Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…) các biện pháp đòn bẩy,
kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển
sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.
Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi không có
nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để
áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu
không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho
Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt



Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, Nhà nước mong muốn các nhà đầu tư trong
và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải
thiện đời sống dân cư ở các vùng này, nhưng nếu không có các ưu đãi hay khuyến
khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô
thị . Hành vi đầu tư này rõ ràng trái với lợi ích của

Nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây hại cho Nhà nước và cộng
đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu tư hành động theo hướng có lợi
cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế của họ bằng các hình thức như:
giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật…

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua
các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh
tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong những tình huống nhất định.
Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực.
Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh
các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời đích đáng .
Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra
các tác động hành chính đúng thẩm quyền củ .
Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự
phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản lý của nhà nước.
Hướng tác động
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt
động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định thuộc về thủ
tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp
phải tuân thủ.
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác
động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà nước.
Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính

×