Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường thpt hoàng hoa thám, huyện đông triều, tỉnh quảng ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.54 KB, 108 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN NAM HẢI


QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT HOÀNG HOA THÁM, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




THÁI NGUYÊN – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN NAM HẢI


QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT HOÀNG HOA THÁM, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Trần Quốc Thành


THÁI NGUYÊN – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở lí thuyết và nghiên cứu khảo
sát tình hình thực tế dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Quốc Thành.
Các số liệu, mô hình và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố dƣới bất kì hình thức nào trƣớc khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi
Hội đồng bảo vệ Luận văn Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 4 năm 2012
Ngƣời cam đoan





Trần Nam Hải











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Mục lục
ii
Các cụm từ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
MỞ ĐẦU
8
1. Lý do chọn đề tài
8
2. Mục đích nghiên cứu
9
3. Khách thể nghiên cứu
10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
10
5. Phạm vi nghiên cứu
10
6. Giả thuyết khoa học
11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
8. Cấu trúc luận văn
12

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dƣỡng
đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục


13
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
13
1.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên và vai trò của đội ngũ
giáo viên THPT
14
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
14
1.2.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT
16
1.3. Chủ trƣơng và yêu cầu đổi mới giáo dục trung học
phổ thông
21
1.3.1. Các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về đổi
mới giáo dục phổ thông

21
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và
giáo dục THPT
23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3.3. Những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và

Trung học phổ thông
26
1.4. Bồi dƣỡng và yêu cầu bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
THPT
27
1.4.1. Bồi dƣỡng và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
27
1.4.2. Quan điểm và yêu cầu bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên THPT
29
1.5. Quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THPT
31
1.5.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà trƣờng
31
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
THPT
33
1.5.3. Các yếu tố ảnh hƣởng dến quản lý công tác bồi
dƣỡng ĐNGVTHPT
36
Kết luận chƣơng 1
40
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trƣởng
các trƣờng THPH Hoàng Hoa Thám, Đông
Triều, Quảng Ninh


41
2.1. Đặc điểm giáo dục huyện Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh
41
2.1.1. Đặc điểm chung
41
2.1.2. Về giáo dục và đào tạo
42
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trƣờng THPT
Hoàng Hoa Thám
43
2.2.1. Về số lƣợng giáo viên trƣờng THPT Hoàng
Hoa Thám
43
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
44
2.2.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên THPT Hoàng Hoa
Thám
48
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên của hiệu trƣởng trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám,
huyện Đông Triều

53
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
công tác bồi dƣỡng giáo viên
53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.3.2. Đánh giá thực trạng chung về quản lý công tác

bồi dƣỡng ĐNGV
55
2.3.3. Đánh giá về các biện pháp bồi dƣỡng phát triển
ĐNGV
59
2.3.4. Đánh giá chung về quản lý công tác bồi dƣỡng
ĐNGV
62
2.3.5. Nguyên của sự yếu kém trong quản lý công tác
bồi dƣỡng ĐNGV
64
Kết luận chƣơng 2
66
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng
đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Hoàng Hoa
Thám, Đông Triều, Quảng Ninh đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông


67
3.1. Những định hƣớng phát triển giáo dục và nguyên
tắc đề xuất biện pháp
67
3.1.1. Những định hƣớng phát triển giáo dục
67
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
68
3.2. Các biện pháp cụ thể
70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng và sự

cần thiết
70
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
76
3.2.3 Đa dạng hoá nội dung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
80
3.2.4. Đa dạng hoá phƣơng thức bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
85
3.2.5. Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách trong bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên
87
3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của
ĐNGV sau bồi dƣỡng

88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
90
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
92
Kết luận chƣơng 3
96
Kết luận và khuyến nghị
97
1. Kết luận
97
2. Khuyến nghị
98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
Tài liệu tham khảo
100
Phụ lục
102
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH : Ban chấp hành
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CT-SGK : Chƣơng trình, sách giáo khoa
ĐMGD : Đổi mới giáo dục
ĐNCB : Đội ngũ cán bộ
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
ĐNNG : Đội ngũ nhà giáo
BD : Bồi dƣỡng
GD : Giáo dục
GDPT : Giáo dục phổ thông
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV : Giáo viên
GVTHPT : Giáo viên trung học phổ thông
HS : Học sinh
KT-XH : Kinh tế - xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông

UBND : Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng giáo viên của trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám từ năm học
2006-2007 đến năm học 2010-2011
Bảng 2.2. Về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.3. Về cơ cấu giới tính của giáo viên
Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng giáo viên của từng môn học
Bảng 2.5. Thống kê về đạo đức giáo viên trong 5 năm gần đây
Bảng 2.6. Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.7. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
Bảng 2.8. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám về
các nội dung cần bồi dƣỡng cho giáo viên
Bảng 2.9. Kết quả thăm dò ý kiến của CBQL trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám về mức
độ cần thiết của các nội dung bồi dƣỡng GV
Bảng 2.10. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên trƣờng THPT về mức độ cần thiết của
các nội dung bồi dƣỡng GV
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên của hiệu trƣởng
trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám.
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp .
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp.
Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục
Biểu đồ 2.1. Thống kê số lƣợng giáo viên
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ giáo viên theo giới tính
Biểu đồ 2.5. Xếp loại giáo viên theo đạo đức
Biểu đồ 2.6. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Biểu đồ 2.7. Tỉ lệ giáo viên theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng ĐNGV trƣờng
THPT Hoàng Hoa Thám.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ ngƣời Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Điều này
đòi hỏi giáo dục phải có chiến lƣợc phát triển đúng hƣớng. Mà trƣớc hết là nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhà giáo. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo luôn là trọng tâm
để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Vì thế, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên là vấn
đề luôn đƣợc nhắc đến trong các văn kiện của Đảng, các Hội nghị bàn về phát triển
giáo dục.
Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Cổ
nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên” và “Thầy giỏi mới có trò giỏi”. Nhƣ vậy
ngƣời thầy có vai trò hết sức quan trọng. Bởi thế xây dựng bồi dƣỡng ĐNGV là một
việc làm tất yếu.
Để đạt đƣợc mục tiêu mà chiến lƣợc phát triển giáo dục đã vạch ra. Việc phát
triển đội ngũ giáo viên là yếu tố và là công việc phải đƣợc quan tâm hàng đầu. Muốn
nầng cao chất lƣợng giáo dục, trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Vì
thế, ngay từ năm 2004, Ban Bí thƣ TW Đảng cộng sản Việt Nam đã có chỉ thị số 40-
CT/TW, nhấn mạnh việc quan tâm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Chỉ thi 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 nêu rõ: “Những năm qua, chúng ta
đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông
đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự

nghiệp cách mạng đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục có những hạn chế, bất cập Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1]
Chính vì lẽ đó các cấp quản lý phải quan tâm đến việc xây dựng, bồi dƣỡng đội
ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ để đội ngũ đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của công cuộc đổi mới căn
bản và toàn diện giáo phổ thông hiện nay.
Trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám tỉnh Quảng Ninh là một trƣờng công lập trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trƣờng đóng trên địa bàn của một xã của huyện Đông Triều, nơi
kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí còn hạn chế. Mặt bằng thu nhập chung của nhân
dân rất thấp. Cơ sở vật chất của nhà trƣờng còn rất thiếu thốn, việc đổi mới về phƣơng
pháp dạy học cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Đặc
biệt ĐNGV của nhà trƣờng còn nhiều bất cập: trình độ năng lực GV còn yếu, còn có GV
chƣa đạt chuẩn đào tạo. Đội ngũ chƣa đủ về số lƣợng, chƣa đồng bộ về cơ cấu, chất lƣợng
còn nhiều vấn đề phải bàn.
Trƣớc yêu cầu đổi mới GD THPT hiện nay, công tác BD đội ngũ giáo viên về
phẩm chất chính trị đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ là vấn đề quan trọng và
cấp thiết nhằm từng bƣớc xây dựng chất lƣợng ĐNGV đủ về số lƣợng, cân đối về cơ
cấu lại vừa hồng vừa chuyên, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Với các lý do

nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trường THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
ở THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, đề xuất các biện pháp quản lý công tác
bồi dƣỡng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT của hiệu trƣởng
trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT
Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục THPT hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về bồi dƣỡng và quản lý bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên trƣờng THPT.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp quản lý công tác bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng
THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục THPT hiện nay
5. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng công tác bồi dƣỡng ĐNGV và biện
pháp quản lý công tác này ở trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh trong phạm vi quyền hạn của Hiệu trƣởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Chỉ sử dụng các số liệu thống kê về đội ngũ giáo viên của trƣờng THPT Hoàng
Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ năm 2006 đến nay.
Các vấn đề khác về nhà trƣờng chỉ để hỗ trợ cho việc lý giải sự phát triển đội ngũ giáo
viên, không phải nội dung chính của đề tài này.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc một số kết quả đáng kể. Nhƣng so với yêu
cầu phát triển của nhà trƣờng, đội ngũ giáo viên vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Nếu phân tích rõ đƣợc thực trạng đội ngũ giáo viên và các biện pháp bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên mà trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám đã vận dụng trong những năm qua thì có
thể đề ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp với yêu cầu của công tác bồi dƣỡng
góp phần nâng cao chất lƣợng ĐNGV của nhà trƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo nhƣ: Luật giáo dục, Điều lệ
trƣờng Trung học, Chỉ thị năm học ; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về đội
ngũ giáo viên ở trƣờng THPT.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra viết: Sử dụng bảng hỏi để đánh giá thực trạng
ĐNGV và các vấn đề về phát triển ĐNGV của nhà trƣờng. Đồng thời, luận văn cũng sử
dụng bảng hỏi để đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp qua ý kiến của

các chuyên gia và giáo viên trong trƣờng.
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn: Trực tiếp trao đổi với CBQL, giáo viên trƣờng
THPT Hoàng Hoa Thám về những vấn đề liên quan đến bòi dƣỡng và quản lý bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
dƣỡng đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng. Từ đó có cơ sở đánh gia về đội ngũ và các nội
dung bồi dƣỡng, quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên.
7.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia: Dùng phiếu trƣng cầu ý kiến các chuyên gia để
đánh giá chất lƣợng đội ngũ, chất lƣợng giáo dục tại trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong những năm học gần đây.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Xử lý số liệu, lập bảng biểu bằng toán thông kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng
Trung học phổ thông THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
trƣờng THPT Hoàng Hoa Thám, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ các
giải pháp, biện pháp xây dựng ĐNGV. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
- “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến lƣợc phát triển” của
Đặng Bá Lãm đã phân tích khá sâu sắc về giải pháp đổi mới quản lý giáo dục.
- Tác giả Lục Thị Nga (Trƣờng Bồi dƣỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, 2006) với
“Vấn đề tự bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên trung học cơ sở (GVTHCS)
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” đã nêu cơ sở lý luận và đề xuất
các biện pháp trong bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GVTHCS.
- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải pháp tăng cƣờng
quản lý công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên đội ngũ GV THCS Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho đội ngũ GVTHCS .
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dƣơng Văn Đức (2006) với đề

tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dƣỡng GV Tiểu học.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Trần Thu Hà (2007) với đề tài:
“Biện pháp quản lý việc bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm cho giáo viên của Hiệu trƣởng
các trƣờng THPT tỉnh Sóc Trăng”.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Lƣơng Thị Hằng (2008)
với đề tài: “Biện pháp quản lý công tác đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu
trƣởng các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Các công trình nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc các giải pháp bồi dƣỡng, phát
triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy
nhiên việc quản lý BD ĐNGV THPT chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ
để có thể vận dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phƣơng.
Giáo dục THPT đang đứng trƣớc những yêu cầu phải đổi mới, trong khi đó chất
lƣợng ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) còn hạn chế về trình độ và năng
lực. Cần phải có các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Song, vẫn còn ít công trình
nghiên cứu về quản lý công tác BD ĐNGV của một trƣờng THPT cụ thể. Với một
trƣờng trung học phổ thông không lớn và có điểm đặc thù của vùng nông thôn nhƣ
THPT Hoàng Hoa Thám rất cần có một công nghiên cứu về quản lý công tác BD
ĐNGV của nhà trƣờng để có thể đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả công tác bồi
dƣơng nhằm phát triển ĐNGV của nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
1.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên và vai trò của đội ngũ giáo viên THPT
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
Điều 70 Luật Giáo dục của Việt Nam năm 2005 đã đƣa ra định nghĩa pháp lý

đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
1. Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở
giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp đƣợc gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học đƣợc gọi là giảng viên
[23, tr. 109]
Theo Luật Giáo dục đƣợc sửa đổi, bổ xung đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Trong
Luật đã bổ xung 5 điều mới, sửa đổi bổ xung liên quan đến 24 điều (trên tổng số 120
điều). Trong đó, sửa đổi, bổ xung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ
sở giáo dục đại học, trƣờng cao đẳng nghề gọi là giảng viên”
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
*Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là “Tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,
thành một lực lƣợng” (Từ điển Tiếng Việt. 2004). Chẳng hạn: “đội ngũ trí thức”, “đội
ngũ cán bộ”, “đội ngũ giáo viên”….
Theo khái niệm trên, những ngƣời cùng đội ngũ tạo thành một lực lƣợng có thể
tạo nên một tác động nhất định. Nhƣ vậy, đội ngũ có tổ chức là một hệ thống đƣợc cấu
thành bởi các thành tố:

- Một tập thể ngƣời;
- Cùng chung một chức năng;
- Có cùng mục đích;
- Làm theo kế hoạch;
- Gắn bó với nhau về quyền lợi.
Khi xem xét một đội ngũ, thông thƣờng ngƣời ta quan tâm đến 3 yếu tố cơ bản,
đó là:
- Số lƣợng đội ngũ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
- Trình độ: Bao gồm phẩm chất và năng lực;
- Cơ cấu đội ngũ: Bao gồm giới tính, độ tuổi, chuyên môn.
*Đội ngũ giáo viên
Từ khái niệm đội ngũ, có thể hiểu: “ĐNGV là tập thể những ngƣời đảm nhiệm
công tác giáo dục và dạy học, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ
quy định. Đây là lực lƣợng quyết định hoạt động giáo dục của nhà trƣờng, cho nên
cần đƣợc đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lƣợng phù hợp với cơ
cấu giảng dạy của các bộ môn, phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nam, nữ, giữa lớp già
và lớp trẻ”.
ĐNGV mạnh là đội ngũ có đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và có trình độ cao
về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ, đáp ứng đổi mới giáo dục.
Để có ĐNGV mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, biện pháp tốt nhất là đẩy mạnh
công tác ĐT-BD cùng với chính sách, chế độ thoả đáng thì mỗi GV mới phát huy đƣợc
hết tiềm năng và nhiệt tình của họ cho sự nghiệp GD.
1.2.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT
1.2.2.1. Vị trí, vai trò nhà giáo trong giáo dục
Vị trí, vai trò của nhà giáo đƣợc xác định rất rõ trong Điều 15 - Luật Giáo dục:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gƣơng tốt cho ngƣời học.
Nhà nƣớc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,
đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học”.
Giáo viên THPT là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trƣờng THPT;
đƣợc đào tạo theo trình độ chuẩn qui định; có đủ các tiêu chuẩn:
- Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Ngoài những tiêu chuẩn trên, nhà giáo phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn ngƣời cán
bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc đã đƣợc nêu trong Văn kiện Hội nghị lần thứ ba
BCH Trung ƣơng khoá VII, đó là:
- Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ. Không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó
mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.
Tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc đều coi trọng cả đức và tài, các
tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ của
một ngƣời cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nƣớc trong thời kỳ mới.

GV có những quyền đƣợc qui định trong Luật Giáo dục và đƣợc Nhà nƣớc đảm
bảo các chế độ, chính sách, đƣợc Pháp luật bảo vệ.
Đội NGV và CBQL là lực lƣợng nòng cốt đƣa mục tiêu giáo dục thành hiện thực,
giữ vai trò quyết định chất lƣợng và hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng, đóng góp tích
cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của nhà giáo
Điều lệ Trƣờng phổ thông đã qui định: “Trong trƣờng phổ thông, giáo viên là lực
lƣợng chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục”.
Nhiệm vụ của nhà giáo đƣợc nêu tại Điều 72 của Luật Giáo dục:
Nhà giáo có nhiệm vụ sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lƣợng chƣơng trình giáo dục;
2. Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều lệ
nhà trƣờng;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
ngƣời học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nêu gƣơng tốt cho
ngƣời học;
5. Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.2.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên THPT
Những đặc điểm chung về lao động sƣ phạm của GV THPT là [17]:
- Lao động sƣ phạm của GVTHPT là một loại hình lao động chuyên biệt:
vừa có tính chất lao động chân tay, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể,
vừa trừu tƣợng.

- Giáo viên THPT là GV môn học: mỗi GV dạy một hoặc hai môn có quan hệ
chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục HS chủ yếu thông qua giảng dạy
môn học.
- Đối tƣợng lao động sƣ phạm của GVTHPT là HS ở lứa tuổi 15-19 tuổi, lứa tuổi
có sự phát triển cao về tâm lý, sinh lý. HS có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của
ngƣời thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, ngƣời GV cần có những kiến thức chuyên môn
sâu rộng và có những kiến thức về tâm lý học, giáo dục học mới đáp ứng đƣợc nhu cầu,
trình độ nhận thức đã khá phát triển của HS.
- Công cụ lao động của GV: đó là nhân cách của ngƣời thầy cùng với các thiết bị
dạy học trong đó nhân cách ngƣời thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ
thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hƣớng giá trị, GV trƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở HS về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo
đảm ngƣời học làm chủ đƣợc và biết ứng dụng hợp lý tri thức học đƣợc vào cuộc sống
bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động tích cực
đến sự hình thành nhân cách của HS, GV phải là một công dân gƣơng mẫu, có ý thức
trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu
góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trƣờng, có lòng
yêu giới trẻ và có khả năng tƣơng tác với giới trẻ.
- Sản phẩm lao động sƣ phạm của ngƣời GV là chất lƣợng thực hiện mục tiêu
đào tạo. Nó đƣợc thể hiện cụ thể ở nhân cách ngƣời HS (trình độ đƣợc giáo dục, trình
độ lĩnh hội kiến thức khoa học ). HS tốt nghiệp THPT phải đáp ứng đƣợc những nhu
cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
Ngoài ra, do phát triển của KT-XH, của khoa học kỹ thuật, do yêu cầu của phát
triển giáo dục, lao động sƣ phạm của GVTHPT ngày nay yêu cầu phát triển những
năng lực mới [17] :
- GV không còn chỉ đóng vai trò là ngƣời truyền đạt tri thức mà phải là ngƣời tổ

chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi
khám phá, giúp HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. GV phải có năng lực đổi mới
phƣơng pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò GV và hoạt động dạy
sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của HS và hoạt động học, từ cách dạy thông báo -
giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi, khám phá.
- Trong xã hội đang phát triển nhanh, ngƣời GV phải có ý thức, có nhu cầu, có
tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Phát huy tính chủ động độc lập, sáng tạo trong hoạt động sƣ
phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sƣ phạm nhà trƣờng trong việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trƣờng sƣ phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu là
cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan
trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
GV phải có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy
học, giáo dục bằng con đƣờng tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực
nghiệm sƣ phạm.
- Bối cảnh hiện nay đòi hỏi GV Trung học phải có trình độ tin học và sử
dụng phƣơng tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ khá tốt
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phƣơng pháp dạy học môn học
của mình ở trƣờng THPT.
Do tính chất đặc thù của lao động sƣ phạm, do đối tƣợng lao động là học sinh ở
lứa tuổi thanh niên có nhiều thay đổi về tâm, sinh lý và trƣớc những đòi hỏi của sự
nghiệp đổi mới về nhân cách, nhiệm vụ của ngƣời GV THPT là hết sức nặng nề. Cùng
việc hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, ngoài vốn cơ bản về kiến thức
chuyên môn và cuộc sống, mỗi nhà giáo còn có thêm nhiệm vụ: phải không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp. Nghĩa là: phải luôn tự đổi mới chính mình để đáp ứng đổi mới của sự nghiệp

giáo dục.
1.2.2.4. Chuẩn đào tạo của giáo viên THPT, chính sách đối với nhà giáo
Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của giáo viên THPT: Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm.
Chính sách bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo có ở Điều 80 Luật
Giáo dục:
Nhà nƣớc có chính sách bồi dƣỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.
Nhà giáo đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ
đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp theo qui định của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
Giáo dục THPT là cấp học hoàn thành nội dung giáo dục THPT, hƣớng nghề,
hƣớng nghiệp để HS lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Do vậy vai trò, trách nhiệm của GVTHPT rất quan trọng đối với học sinh THPT,
đó là:
- Đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hƣớng nghiệp cho
mọi HS.
- Nâng cao nội dung kiến thức ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của HS.
- Tác động đến việc hình thành nhân cách của HS bằng cả vốn kiến thức của bản
thân về khoa học, về các lĩnh vực của cuộc sống và bằng cả tƣ tƣởng, phẩm chất đạo
đức của ngƣời thầy.
Nhà trƣờng là “vầng trán của cộng đồng”, mọi hoạt động của nhà trƣờng đều có
ảnh hƣởng trực tiếp đến văn hoá và đời sống xã hội ở địa phƣơng, đặc biệt ở vùng điều
kiện KT-XH khó khăn. Cho nên, muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục THPT,
muốn đạt đƣợc mục tiêu giáo dục trƣớc hết phải chăm lo nâng cao chất lƣợng đội ngũ

GVTHPT. Giáo viên THPT muốn thực hiện tốt sứ mệnh chăm lo giáo dục thế hệ trẻ
trƣớc Đảng và Nhà nƣớc, muốn phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mình phải thƣờng
xuyên tự học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; trau dồi tác phong, phẩm chất đạo đức lối sống.
1.3. Chủ trƣơng và yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông
1.3.1. Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông
Trong chiến lƣợc phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta đã đặt ra
nhiệm vụ cần thực hiện là : “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân”. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân để phát triển mạnh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc.
Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) là nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả các hoạt động triển khai Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc
hội khoá X. Mục tiêu đổi mới chƣơng trình GDPT là: “Xây dựng nội dung, chƣơng
trình, phƣơng pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận
trình độ GDPT ở các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới”.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng một lần nữa yêu cầu: “Đổi mới toàn diện
GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao” [ 4 ].
Để tạo đƣợc sự chuyển biến cơ bản, thực hiện thành công đổi mới toàn diện
GD& ĐT, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nƣớc, cần ƣu tiên hàng đầu việc
nâng cao chất lƣợng dạy và học, nâng cao chất lƣợng ĐNNG và CBQLGD.
Thủ tƣớng Chính phủ đã có chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 thực hiện Nghị
quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X về đổi mới chƣơng trình GDPT. Theo đó,
Bộ GD&ĐT có Thông tƣ số 14/2002/TT-Bộ GD&ĐT ngày 01/4/2002, hƣớng dẫn UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện Chỉ thị 14/ 2001/CT-TTg ngày 11/6/2001
của Thủ tƣớng Chính phủ. Thông tƣ yêu cầu: “Tăng cƣờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình GDPT”….
“Phải kết hợp đào tạo, bồi dƣỡng với điều chỉnh, sắp xếp, tuyển dụng GV”.
Về nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV, Thông tƣ có những hƣớng dẫn cụ thể
nhƣ sau: “Cùng với việc bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ nhằm cập nhật kiến
thức, kỹ năng cho giáo viên; bồi dƣỡng để giáo viên đạt chuẩn đào tạo, kể từ hè 2002,
việc bồi dƣỡng cho giáo viên về chƣơng trình và SGK mới là nhiệm vụ trọng tâm. Địa
phƣơng phải đảm bảo để tất cả giáo viên đƣợc phân công dạy theo chƣơng trình SGK
mới đều đƣợc bồi dƣỡng trƣớc khi thực hiện”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục THPT
1.3.2.1. Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển KT-XH trong giai đoạn mới
Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH),
từ một nƣớc nông nghiệp, mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp và hội nhập quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế là con ngƣời, là nguồn lực ngƣời Việt Nam đƣợc phát triển về số
lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao. Vì vậy, phải chuẩn bị
cho ngƣời lao động có những phẩm chất và năng lực mới, việc này phải bắt đầu từ
GDPT. Những phẩm chất và năng lực mới phải là mục tiêu của GD&ĐT, trƣớc hết là
GDPT.
Những phẩm chất cần thiết đó là:
- Lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
- Quý trọng và hăng say lao động.
- Có lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm
- Tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật
- Quan tâm và tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu…

Năng lực cần thiết là:
- Năng lực tƣ duy phê phán, thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực phân tích, tổng hợp để giải quyết các vấn đề.
- Năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả.
- Năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản xuất và thị
trƣờng lao động.
- Năng lực quản lý….

×