Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Xác định quan hệ tố chất sức mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.82 KB, 32 trang )


1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN.
1. MỞ ĐẦU.
Thực tế của công tác giảng dạy - huấn luyện bóng chuyền hiện nay cho
thấy, một trong những xu thế rõ nhất của bóng chuyền hiện đại là tấn công
chiếm ưu thế hơn phòng thủ. Kỹ thuật là khâu xuyên suốt để hợp đồng trực tiếp
giữa các thành viên trong đội để chiến thuật biến hoá trên cơ sở kỹ thuật điêu
luyện trong đó kỹ thuật tấn công làm trung tâm, gồm các kỹ thuật nhảy phát
bóng, nhảy chuyền bóng, đập bóng Một trong những yếu tố được xác định có
mối quan hệ mật thiết đối với các kỹ - chiến thuật bóng chuyền hiện đại đó là
tố chất thể lực, đặc biệt là tố chất sức mạnh. Việc xác định được mối quan hệ
ảnh hưởng giữa tố chất sức mạnh với các kỹ - chiến thuật như nhảy phát bóng,
nhảy chuyền bóng sẽ là cơ sở để các giáo viên, HLV làm căn cứ điều chỉnh quá
trình giảng dạy, huấn luyện kỹ - chiến thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong tập
luyện và thi đấu. Nhưng tiếc rằng đến nay, vấn đề này vẫn chưa được các nhà
chuyên môn quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ. Xuất phát từ những vấn đề
nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định quan hệ tố chất sức
mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích tổng hợp tài liệu, sử dụng các
trang thiết bị quan trắc video vào nghiên cứu kỹ thuật trên các đối tượng sinh
viên, VĐV bóng chuyền, luận án tiến hành xác định đặc điểm và mối tương
quan giữa tố chất sức mạnh chuyên môn với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền bóng trong bóng chuyền, trên cơ sở đó hệ thống hóa các bài tập phát
triển tố chất sức mạnh chuyên môn đối với mối tương quan giữa sức mạnh và kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Xác định đặc điểm sinh cơ học và mối quan hệ giữa tố chất sức
mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng
chuyền.
Mục tiêu 2: Hệ thống hóa và xác định hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh


của kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng
chuyền.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung, hoàn chỉnh làm phong phú
thêm vốn kiến thức trong lĩnh vực giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật môn bóng
chuyền nói chung và kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cho sinh viên,
VĐV nói riêng. Kết quả xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa sức mạnh và kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cùng với hệ thống các phương tiện
phát triển sức mạnh chuyên môn mà luận án đã đạt được sẽ là tư liệu tham
khảo có giá trị cao cho các giáo viên, HLV, các nhà chuyên môn trong việc xây

2
dựng cũng như điều chỉnh chương trình, kế hoạch huấn luyện. Từ đó giúp cho
các nhà chuyên môn, các nhà sư phạm có được cách tiếp cận khách quan, khoa
học hơn trong việc giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền bóng cho sinh viên, VĐV bóng chuyền.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN.
Luận án được trình bày trong 140 trang A4 bao gồm: Đặt vấn đề (5
trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (50 trang); Chương 2: Đối
tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (20 trang); Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận (61 trang); phần kết luận và kiến nghị (04 trang). Trong
luận án có 38 biểu bảng, 03 biểu đồ và 05 hình vẽ minh họa. Ngoài ra, luận án
đã sử dụng 110 tài liệu tham khảo, trong đó có 86 tài liệu bằng tiếng Việt, 01
tài liệu bằng tiếng Nga, 16 tài liệu bằng tiếng Anh, 04 tài liệu bằng tiếng Đức,
03 tài liệu bằng tiếng Trung và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Những vấn đề cơ bản của bóng chuyền hiện đại.
Bóng chuyền, môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng gián tiếp do có
lưới ngăn cách, không va chạm thân thể trực tiếp, hoạt động thi đấu bóng

chuyền theo hướng “toàn diện - cao - nhanh - biến”, đòi hỏi ở VĐV khả năng
thích ứng với LVĐ lớn và năng lực phối hợp vận động cao trong thời gian dài.
Trong công tác huấn luyện và thi đấu đặc biệt nâng cao lượng vận động
tối đa, chú trọng các tố chất chuyên môn đặc thù, chuyên môn hoá từng cầu
thủ, chú trọng các kỹ thuật sở trường của VĐV để thích ứng nhanh với nhịp độ
thi đấu cao luôn biến đổi.
1.2. Tổng quan những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật - chiến thuật trong thi
đấu bóng chuyền.
Theo đặc điểm tổ chức các hoạt động thì kỹ thuật thi đấu được chia thành
làm 2 loại: Kỹ thuật tấn công và kỹ thuật phòng thủ. Mỗi loại chia thành 2
nhóm: Kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật với bóng. Mỗi nhóm được chia ra hàng
loạt các động tác kỹ thuật: Kỹ thuật di chuyển gồm 4 loại: (tư thế chuẩn bị, đi,
chạy, nhảy); kỹ thuật tấn công gồm 3 loại (phát bóng, chuyền nêu bóng, đập
bóng); kỹ thuật phòng thủ gồm 2 loại (đỡ bóng và chắn bóng).
Bóng chuyền là môn thi đấu đồng đội, chiến thuật là việc tổ chức phối hợp
của toàn đội trong thi đấu với sự giúp đỡ phối hợp của các hoạt động mang tính
chất cá nhân, nhóm và toàn đội. Trình độ điêu luyện chiến thuật của VĐV bóng
chuyền sẽ không thể có được nếu như không có sự hiểu biết về chiến thuật thi
đấu hiện đại. Chiến thuật thi đấu bóng chuyền được chia thành: chiến thuật tấn
công và chiến thuật phòng thủ. Các loại chiến thuật được chia thành các nhóm
chiến thuật: chiến thuật cá nhân, chiến thuật nhóm và chiến thuật toàn đội

3
1.3. Khái quát về kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng.
1.3.1. Khái quát về kỹ thuật nhảy phát bóng.
Nhảy phát bóng là một kỹ thuật cơ bản của bóng chuyền, là khâu đầu tiên
của việc thực hiện hệ thống chiến thuật tấn công, đóng vai trò quyết định giành
thắng lợi trong thi đấu, là kỹ thuật sau khi thực hiện hướng bóng đi, điểm rơi
gần trùng với hướng vào đà và chiều gập cơ thể của người phát bóng, với động
tác thân người, mặt VĐV hướng vào lưới, để quan sát đối phương đảm bảo tính

chuẩn xác. Cấu trúc động tác kỹ thuật nhảy phát bóng giống như động tác phát
bóng cao tay trước mặt, nhưng khác biệt là tung bóng cao hơn và xa thân người
hơn. Tùy theo bước đà của người nhảy phát bóng mà tung cho hợp lý: Sử dụng
động tác tạo đà bật nhảy; giai đoạn tiếp xúc bóng ở trên không; điểm bật nhảy
ở phía sau đường biên ngang, có thể chạy đà hoặc không chạy đà.
1.3.2. Khái quát về kỹ thuật nhảy chuyền bóng.
Trước khi chuyền bóng, VĐV đứng ở tư thế chuẩn bị, chân trước chân
sau, trọng lượng cơ thể chủ yếu dồn vào chân trước. Nếu đồng đội chuyền
bóng đến từ phía trái thì bước chân phải lên trước và ngược lại. VĐV khi di
chuyển tới vị trí đón bóng có thể bằng bước thường, bước chạy. Ở đây điều
quan trọng là động tác xuất phát phải nhanh, tăng nhanh tốc độ ở một phần ba
quãng đường đầu tiên, rồi sau đó từ từ dừng lại để chọn đúng vị trí giậm nhảy.
Bước cuối cùng là bước ghìm: hai bàn chân ngang nhau và song song với nhau.
Sau khi bóng rời tay, tay tiếp tục vươn duỗi hết rồi dừng lại, động tác này
gọi là chuyển động tay vươn theo bóng. Ở thời điểm dừng trên không hai tay
đưa lên trên đầu cao hơn chuyền bóng bình thường, hai tay tham gia đẩy bóng
tích cực kết hợp với các hoạt động của lưng và chân. Hiệu quả tốt nhất của
chuyền bóng là thời điểm bật nhảy cao nhất
1.4. Tổng quan về giảng dạy - huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
trong bóng chuyền.
Huấn luyện thể lực chuyên môn nhằm nâng cao khả năng chức năng, phát
triển tố chất thể lực chuyên môn cần thiết cho VĐV bóng chuyền để tiếp thu tốt
hơn và nhanh hơn các động tác kỹ thuật. Các phương tiện chủ yếu của huấn
luyện thể lực chuyên môn là các bài tập thi đấu bóng chuyền cũng như các bài
tập chuyên môn giống cấu trúc vận động và tính chất nỗ lực của thần kinh cơ
với các động tác của các bài tập chuyên môn. Nhờ có các bài tập này mà có thể
hoàn thiện kỹ thuật động tác và phát triển các tố chất thể lực chuyên môn.
Tố chất sức mạnh là một trong những tố chất cơ bản trong hoạt động thể
thao, là chỉ số đo lường trình độ huấn luyện thể lực quan trọng của vận động
viên. Trong huấn luyện nâng cao thể lực chuyên môn của VĐV bóng chuyền

là vấn đề cơ sở mang tính chuyên môn cao, tác động trực tiếp đến sức khoẻ
và năng lực chuyên môn, thi đấu. Đây là vấn đề xuyên suốt trong toàn quá

4
trình huấn luyện ngay từ giai đoạn ban đầu, đặc biệt là từ giai đoạn chuyên
môn hoá. Do đó, xếp sắp huấn luyện sức mạnh phải hết sức đúng các qui luật
sinh học, cơ chế cung cấp năng lượng, đặc điểm chuyên môn bóng chuyền,
cấu tạo cơ Mọi giai đoạn huấn luyện sức mạnh phải coi trọng xuyên suốt
hoàn thành một cách hữu cơ thể hiện rõ đặc điểm chuyên môn mà thi đấu là
mẫu hình luôn phải tuân theo, hướng tới.
1.5. Quan điểm về huấn luyện kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền
bóng (nêu bóng) trong bóng chuyền.
1.5.1. Quan điểm về huấn luyện kỹ thuật nhảy phát bóng.
Đặc điểm huấn luyện: Khi tập phát bóng, HLV dựa trên yêu cầu mỗi cá
nhân giỏi phát một kiểu, một tính năng với biến hoá đường, lực, tốc độ,
điểm… khác nhau đồng thời nếu có thể nắm vững tương đối một kiểu phát
tính năng thứ hai với các vị trí phát khác nhau. HLV phải tính toán sao cho
mỗi người phát một hai loại tính năng tốt tạo thành toàn đội có uy lực tính
năng phát toàn diện, uy lực tổng hợp cao làm đối phương khó đối phó.
Về động tác vung tay: Trong phát bóng và đập bóng, kĩ thuật vung tay
nhanh (tốc độ) tốt hay không bảo đảm cho phát huy uy lực của bóng. Nâng
cao kĩ thuật vung tay đánh bóng không chỉ nhờ tập kĩ thuật phát bóng mà cần
có bài tập chuyên môn cũng như bài tập thể lực chuyên dụng.
1.5.2. Quan điểm về huấn luyện kỹ thuật nhảy chuyền (nêu) bóng.
Người nêu là linh hồn là hạt nhân của tổ chức chiến thuật tấn công mà
không đơn giản chỉ là người bắc cầu. Nên người nêu phải được tuyển chọn
bồi dưỡng đào tạo riêng. Người nêu phải có trình độ công cơ bản vững về
năng lực cảm giác, quan sát, khống chế điều khiển với bóng tới khác nhau
phục vụ cho các dạng tấn công khác nhau của ta nhờ vào quan sát dự đoán
tốt tình huống. Huấn luyện bồi dưỡng người nêu phải đi trước việc thực hiện

các chiến thuật một bước đủ đảm nhiệm tổ chức chiến thuật đó, nhờ đó tạo
điều kiện tăng lòng tin thực hiện chiến thuật dự định phối hợp ăn ý người
nêu với tấn công. Hiện thường dùng loại người nêu là VĐV có kinh nghiệm
thi đấu và tuổi đời cao.
1.5.3. Quan hệ giữa yếu tố thể lực và kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền (nêu) bóng trong huấn luyện bóng chuyền.
Kỹ thuật được coi là hợp lý nếu tuân theo các quy luật sinh cơ và sinh
lý, tâm lý để với kỹ thuật hợp lý ấy cho phép thực hiện động tác biến hóa và
các hành động khác hiệu quả và tiết kiệm. Tố chất sức mạnh và tốc độ ảnh
hưởng rất nhiều đến kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng nên phát
triển sức mạnh tốc độ công việc hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện kỹ
thuật nhảy phát bóng của VĐV.
1.6. Nhận xét.

5
1. Bóng chuyền hiện đại phát triển theo xu thế nâng cao kỹ năng kết hợp
với phát triển các năng lực thể chất, tăng cường tỷ lệ huấn luyện thể lực. Tỷ lệ
huấn luyện kỹ thuật và thể lực chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát triển của bóng
chuyền, cũng như những thay đổi về luật, xu thế sử dụng các kỹ thuật trong thi
đấu là: Đập bóng tấn công hàng sau, nhảy phát bóng và nhảy chuyền (nêu) bóng.
Do đó đòi hỏi VĐV phải có trình độ thể lực tốt mà nhất là sức mạnh chuyên
môn để thực hiện các kỹ thuật hiện đại có hiệu quả trong quá trình thi đấu.
2. Kết quả phân tích các cơ sở khoa học cho thấy, vai trò quan trọng của
tập luyện sức mạnh tốc độ trong việc nâng cao thành tích của các VĐV bóng
chuyền nói chung và trong giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật nhảy phát bóng,
nhảy chuyền bóng nói riêng trong chương trình giảng dạy - huấn luyện đối với
VĐV bóng chuyền. Qua đó khẳng định, tố chất sức mạnh tốc độ là tố chất thể
lực chuyên môn cần thiết cũng như đặc thù khi giảng dạy - huấn luyện các kỹ
thuật nêu trên.
3. Thành tích thể thao nói chung và bóng chuyền nói riêng đều dựa trên

cơ sở phát triển tốt về tố chất thể lực - kỹ chiến thuật. Mục tiêu của quá trình
giảng dạy - huấn luyện bóng chuyền là ứng dụng kỹ thuật cơ bản vào hoàn
thiện chiến thuật thi đấu. Tuy nhiên, việc phát triển cũng như kiểm tra đánh giá
trình độ sức mạnh vẫn phải được thường xuyên duy trì trong suốt quá trình
giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật nói chung, và kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền bóng nói riêng.
4. Dựa trên nguyên lý kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng, xác
định từng chi tiết các giai đoạn thực hiện kỹ thuật từ lúc di chuyển dậm nhảy,
trên không, tiếp xúc bóng và rơi xuống đất, từ đó sẽ đưa ra các chỉ dẫn về
phương pháp, phương tiện giảng dạy - huấn luyện sức mạnh cho các sinh viên,
VĐV bóng chuyền để hoàn chỉnh kỹ thuật, thông qua xây dựng hệ thống các
bài tập về kỹ thuật, thể lực từ ban đầu, cơ bản cho đến nâng cao.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là mối quan hệ giữa tố chất sức mạnh với kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền, và hệ thống bài tập
chuyên môn phát triển sức mạnh trong kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền
bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:
30 sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục khóa
Đại học 44 trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đây là đối tượng nghiên cứu chính
của luận án. 25 nam VĐV bóng chuyền tại một số CLB bóng chuyền mạnh trên
phạm vi toàn quốc, đây là đối tượng kiểm chứng mối quan hệ nghiên cứu.

6
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

4. Phương pháp quan sát sư phạm.
5. Phương pháp quan trắc video xác định chỉ số sinh cơ.
6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1.Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng
11/2007 đến tháng 11/2013 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu như
trình bày cụ thể trong luận án.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
Viện khoa học Thể dục thể thao; trường Đại học TDTT Bắc Ninh và một số
CLB bóng chuyền mạnh trên phạm vi toàn quốc.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.
3.1. Xác định đặc điểm sinh cơ học và mối quan hệ giữa tố chất sức mạnh
với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền
3.1.1. Xác định đặc điểm sinh cơ học của kỹ thuật nhảy phát bóng và
nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
Luận án tiến hành nghiên cứu trên đối tượng 25 nam VĐV bóng chuyền
thuộc các CLB bóng chuyền mạnh trên phạm vi toàn quốc và 30 nam sinh viên
chuyên sâu bóng chuyền khóa Đại học 44 chuyên ngành sư phạm thể dục trường
Đại học TDTT Bắc Ninh. Các tiêu chí cơ bản được xác định bao gồm:
Kỹ thuật nhảy chuyền bóng: Tốc độ cổ tay (m/s); tốc độ của mũi bàn
tay (m/s); tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
Kỹ thuật nhảy phát bóng: Tốc độ cổ tay (m/s); tốc độ của mũi bàn tay
(m/s); tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s); trọng tâm cơ thể so với mặt
đất (m).
Thông qua xác định các chỉ số sinh cơ nêu trên, luận án tiến hành xác
định mối tương quan tuyến tính giữa các chỉ số với tốc độ của bóng sau khi
bóng rời tay (sau khi sinh viên, VĐV hoàn thành kỹ thuật động tác). Đây được
coi là một trong những chỉ số cơ bản đánh giá sức mạnh khi thực hiện kỹ thuật
động tác. Kết quả xác định các chỉ số sinh cơ học và mối tương quan giữa

chúng trên đối tượng sinh viên, VĐV bóng chuyền khi thực hiện kỹ thuật nhảy
phát bóng, nhảy chuyền bóng được trình bày ở bảng 3.1 và 3.2.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: Tất cả các chỉ số sinh cơ
học kiểm tra đánh giá sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên, VĐV bóng
chuyền đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương đối của số

7
trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép ε < 0.05, chỉ tiêu W
tính

(Shapyro - Winki) đều > W
bảng
= 0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ
những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các tiêu chí lựa chọn đều đảm bảo
tính phân bố tương đối chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng chỉ số sinh cơ học
đánh giá sức mạnh của các kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của
nam sinh viên, VĐV bóng chuyền.
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA
NAM VĐV BÓNG CHUYỀN (n = 25).
TT

Các chỉ số kỹ thuật
Kết quả kiểm tra
δ
±x

Cv
ε
W


Kỹ thuật nhảy chuyền bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
5.52±0.31
5.616
0.021
1.188
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
7.91±0.45
5.689
0.021
1.217
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
12.47±0.72
5.774
0.022
1.813

Kỹ thuật nhảy phát bóng





1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
12.84±0.68
5.296
0.020
1.251
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
15.83±0.85
5.370
0.020
1.366
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
22.68±1.21
5.335
0.020
1.188
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)
2.17±0.13
5.991
0.023
81.077
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA
NAM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN (n = 30).
TT

Các chỉ số kỹ thuật

Kết quả kiểm tra
δ
±x

Cv
ε
W

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
4.33±0.28
6.467
0.024
1.893
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
6.45±0.32
4.961
0.019
1.490
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
10.45±0.65
6.220
0.023

1.558

Kỹ thuật nhảy phát bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
11.13±0.74
6.649
0.025
1.109
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
12.14±0.82
6.755
0.025
1.908
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
17.89±0.97
5.422
0.020
1.602
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)
1.68±0.08
4.762
0.018

1.927
Tiếp theo quá trình nghiên cứu tiến hành so sánh sự khác biệt về các chỉ
số sinh cơ học giữa đối tượng nam VĐV bóng chuyền và nam sinh viên chuyên
sâu bóng chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục thuộc trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.3.

8
BẢNG 3.3. SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN
BÓNG GIỮA NAM VĐV VÀ SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN
TT Các chỉ số kỹ thuật
Kết quả kiểm tra
VĐV
(n = 25)
Sinh viên
chuyên sâu

(n = 30)
t P

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
5.52±0.31
4.33±0.28
14.809

<0.01
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
7.91±0.45
6.45±0.32
13.607
<0.01
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
12.47±0.72
10.45±0.65
10.825
<0.01

Kỹ thuật nhảy phát bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
12.84±0.68
11.13±0.74
8.920
<0.01
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
15.83±0.85
12.14±0.82
16.290

<0.01
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s)
22.68±1.21
17.89±0.97
15.973
<0.01
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)
2.17±0.13
1.68±0.08
16.431
<0.01
Từ kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy: Kết quả kiểm tra các chỉ số sinh
cơ học ở đối tượng nam VĐV bóng chuyền thuộc các CLB bóng chuyền trên
phạm vi toàn quốc so với đối tượng nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền
chuyên ngành sư phạm thể dục thuộc trường Đại học TDTT Bắc Ninh là có sự
khác biệt rõ rệt với |t
tính
| dao động từ 8.920 đến 16.431 > t
bảng
= 1.960 ở ngưỡng
xác xuất P < 0.01, trong đó sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí trọng tâm cơ
thể so với mặt đất (với |t
tính
| = 16.431) khi thực hiện kỹ thuật nhảy phát bóng,
sự khác biệt này đã thể hiện rõ rệt về sự khác biệt trình độ sức mạnh trong kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng giữa 2 nhóm đối tượng này, đặc biệt
là hiệu quả thực hiện kỹ thuật nhảy phát bóng (với |t
tính

| = 15.973) ở tiêu chí tốc
độ của bóng sau khi bóng rời tay. Tuy vậy, để khẳng định rõ hơn vấn đề này,
cần phải tiếp tục quan sát, đánh giá bằng các phương pháp và các chỉ số khác.
Như vậy, từ những kết quả thu được ở trên cho thấy: Kết quả xác định
các chỉ số sinh cơ học trong kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của
các đối tượng sinh viên chuyên sâu bóng chuyền ngành sư phạm thể dục và
VĐV bóng chuyền chuyên nghiệp đã khẳng định trình độ sức mạnh và kỹ
thuật của riêng các đối tượng này là tương đối đồng đều nhau, đồng thời các
chỉ số sinh cơ học (đánh giá sức mạnh) bước đầu đã có mối quan hệ mật thiết
với hiệu quả kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
Mối quan hệ này (được xác định thông qua mối tương quan tuyến tính) trên
đối tượng nam VĐV thể hiện chặt chẽ hơn so với đối tượng nam sinh viên.
Có sự khác biệt rõ rệt (t
tính
> t
bảng
) về trình độ kỹ thuật và sức mạnh giữa
nam VĐV bóng chuyền và nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên
ngành sư phạm thể dục (sự khác biệt này ở ngưỡng sác xuất P < 0.01).

9
3.1.2. Lựa chọn các test sư phạm đánh giá sức mạnh và xác định mối
quan hệ giữa tố chất sức mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền
bóng trong bóng chuyền.
Qua tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên quan, qua thực
tiễn công tác giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật bóng chuyền, đã xác định được
các test đánh giá sức mạnh trong kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng
cho sinh viên, VĐV bóng chuyền gồm:
Các test thể lực: Bật cao với tại chỗ (cm); bật cao với có đà bằng 1
chân (cm); bật xa tại chỗ (cm); bật xa 3 bước (cm); lực bóp tay thuận (kG);

lực duỗi cơ chi dưới (kG).
Các test kỹ thuật: Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm); nhảy chuyền
bóng cao tay trước mặt số 3 → 4 (điểm); nhảy phát bóng cao tay trước mặt
3m cuối sân (điểm); nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
Trên cơ sở đó, quá trình nghiên cứu tiến hành xác định độ tin cậy của
các test lựa chọn trên 02 đối tượng sinh viên và VĐV bóng chuyền bằng
phương pháp Retest. Kết quả như trình bày ở bảng 3.4 trong luận án cho thấy:
Cả 10 test lựa chọn sau khi xác định đều đảm bảo đủ độ tin cậy (r > 0.8) ở cả
đối tượng VĐV bóng chuyền và sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên
ngành sư phạm thể dục tại trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Như vậy, bước
đầu qua kiểm nghiệm thực tiễn xác định độ tin cậy của hệ thống các test đã
lựa chọn ở đối tượng nghiên cứu (mà hệ số tương quan này xác định mức độ
phù hợp của hệ thống các test lựa chọn), quá trình nghiên cứu đã lựa chọn
được 10 test sư phạm ứng dụng đánh giá sức mạnh trong kỹ thuật nhảy phát
bóng, nhảy chuyền bóng cho sinh viên, VĐV bóng chuyền.
3.1.3. Xác định mối quan hệ giữa tố chất sức mạnh với kỹ thuật nhảy
phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
3.1.3.1. Xác định mối quan hệ giữa các chỉ số sinh cơ học với hiệu quả kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng.
Kết quả xác định các chỉ số sinh cơ học và mối tương quan giữa chúng
trên đối tượng sinh viên, VĐV bóng chuyền khi thực hiện kỹ thuật nhảy phát
bóng, nhảy chuyền bóng được trình bày ở bảng 3.5 và 3.6.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 và 3.6 cho thấy: Mối tương quan giữa
các tiêu chí sinh cơ học (tốc độ cổ tay, tốc độ mũi bàn tay, trọng tâm cơ thể)
của nam sinh viên, cũng như VĐV bóng chuyền đều thể hiện mối tương quan
mạnh với chỉ số tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (r >0.8 với P < 0.05).
Tuy nhiên, mối quan hệ này trên đối tượng nam VĐV bóng chuyền thể hiện
mối tương quan mạnh hơn so với đối tượng nam sinh viên chuyên sâu bóng
chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục. Do đó có thể khẳng định mỗi quan hệ
mật thiết giữa các tiêu chí sinh cơ đã xác định.

10

BẢNG 3.5. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ SINH
CƠ VỚI HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY
CHUYỀN BÓNG CỦA NAM VĐV BÓNG CHUYỀN (n = 25).
TT Các chỉ số kỹ thuật
Hệ số tương quan
δ
±x

r

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng


1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
5.52±0.31
0.877
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
7.91±0.45
0.893
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
12.47±0.72
-

Kỹ thuật nhảy phát bóng



1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
12.84±0.68
0.889
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
15.83±0.85
0.896
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
22.68±1.21
-
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)
2.17±0.13
0.862
BẢNG 3.6. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ SINH
CƠ VỚI HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY
CHUYỀN BÓNG CỦA NAM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN (n = 30).
TT Các chỉ số kỹ thuật
Hệ số tương quan
δ
±x

r

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng



1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
4.33±0.28
0.811
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
6.45±0.32
0.826
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
10.45±0.65
-

Kỹ thuật nhảy phát bóng


1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
11.13±0.74
0.835
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
12.14±0.82
0.803
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
17.89±0.97
-
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)

1.68±0.08
0.807
3.1.3.2. Xác định mối quan hệ giữa các test sư phạm với kỹ thuật nhảy
phát bóng, nhảy chuyền bóng.
Luận án tiến hành xác định mối tương quan giữa các test thể lực với kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của sinh viên, VĐV bóng chuyền.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 và 3.8 cho thấy: Tương tự như mối
tương quan của các chỉ số sinh cơ học, mối tương quan giữa các test sư phạm
với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của nam sinh viên, cũng như
VĐV bóng chuyền đều thể hiện mối tương quan mạnh (r > 0.7 đến r > 0.8 với
P < 0.05). Tuy nhiên, mối quan hệ này trên đối tượng nam VĐV bóng chuyền
thuộc các câu lạc bộ thể hiện mối tương quan mạnh hơn so với đối tượng nam
sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục trường Đại
học TDTT Bắc Ninh. Do đó cũng có thể khẳng định mối quan hệ mật thiết
giữa các test sư phạm đã xác định.

BẢNG 3.7. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST THỂ LỰC KỸ THUẬT NHẢY PHÁT
BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA NAM VĐV BÓNG CHUYỀN (n = 25).
TT Các test kiểm tra
Kết quả kiểm tra
(
δ
±x
)
Hệ số tương quan (r)
Nhảy chuyền
bóng trung
đích
Nhảy chuyền
bóng cao tay

trước mặt số
3-4
Nhảy phát
bóng cao tay
trước mặt 3m
cuối sân
Nhảy phát
bóng chuẩn
vào ô
1. Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm)
8.76±0.55
- - - -
2.
Nhảy chuyền bóng cao tay trước mặt số
3 → 4 (điểm).
8.52±0.57
0.943 - - -
3.
Nhảy phát bóng cao tay trước mặt 3m
cuối sân (điểm).
8.34±0.52
0.801 0.911 -
4. Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
8.67±0.56
0.769 0.852 0.946 -
5. Bật cao với tại chỗ (cm)
278.06±10.02
0.811 0.823 0.891 0.806
6. Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
323.51±10.11

0.732 0.822 0.833 0.875
7. Bật xa tại chỗ (m).
2.76±0.11
0.761 0.850 0.886 0.846
8. Bật xa 3 bước (m).
4.11±0.21
0.778 0.852 0.895 0.821
9. Lực bóp tay (kG).
58.21±2.12
0.772
0.820
0.883 0.847
10. Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
73.69±4.21
0.814
0.818
0.879 0.855

BẢNG 3.8. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST THỂ LỰC KỸ THUẬT NHẢY PHÁT
BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA NAM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN (n = 30).
TT Các test kiểm tra
Kết quả kiểm tra
(
δ
±x
)
Hệ số tương quan (r)
Nhảy chuyền
bóng trung
đích

Nhảy chuyền
bóng cao tay
trước mặt số
3-4
Nhảy phát
bóng cao tay
trước mặt 3m
cuối sân
Nhảy phát
bóng chuẩn
vào ô
1. Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm)
7.45±0.57
- - - -
2.
Nhảy chuyền bóng cao tay trước mặt số
3 → 4 (điểm).
7.21±0.58
0.852 - - -
3.
Nhảy phát bóng cao tay trước mặt 3m
cuối sân (điểm).
7.33±0.52
0.724 0.823 -
4. Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
7.38±0.55
0.765 0.770 0.855 -
5. Bật cao với tại chỗ (cm)
229.11±10.55
0.733 0.743 0.805 0.728

6. Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
271.12±10.34
0.721 0.743 0.752 0.790
7. Bật xa tại chỗ (m).
2.53±0.16
0.787 0.768 0.800 0.764
8. Bật xa 3 bước (m).
3.79±0.22
0.703 0.770 0.808 0.742
9. Lực bóp tay (kG).
52.16±2.44
0.797 0.741 0.798 0.765
10. Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
65.72±4.78
0.735 0.739 0.794 0.772
11

3.1.3.3. Xác định mối quan hệ giữa các test sư phạm với các chỉ số sinh
cơ đánh giá hiệu quả kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng.
Luận án tiến hành xác định mối tương quan giữa các test sư phạm với
chỉ số đánh giá hiệu quả kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng (chỉ số
tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay) của nam sinh viên, VĐV bóng chuyền.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.9 và 3.10.
BẢNG 3.9. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST SƯ
PHẠM VỚI CHỈ SỐ TỐC ĐỘ BÓNG SAU KHI RỜI TAY CỦA NAM VĐV BÓNG
CHUYỀN (n = 25).
TT Các test kiểm tra
Hệ số tương quan (r)
Nhảy phát
bóng

Nhảy chuyền
bóng
1.
Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm)
0.806
0.991
2.
Nhảy chuyền bóng cao tay trước mặt số 3 → 4 (điểm).
0.801
0.993
3.
Nhảy phát bóng cao tay trước mặt 3m cuối sân (điểm).
0.936
0.853
4.
Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
0.964
0.855
5.
Bật cao với tại chỗ (cm)
0.862
0.846
6.
Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
0.841
0.855
7.
Bật xa tại chỗ (m).
0.832
0.833

8.
Bật xa 3 bước (m).
0.897
0.857
9.
Lực bóp tay (kG).
0.861
0.880
10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
0.879
0.809
BẢNG 3.10. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST SƯ
PHẠM VỚI CHỈ SỐ TỐC ĐỘ BÓNG SAU KHI RỜI TAY CỦA NAM SINH VIÊN
CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN (n = 30).
TT Các test kiểm tra
Hệ số tương quan (r)
Nhảy phát
bóng
Nhảy chuyền
bóng
1.
Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm)
0.740
0.910
2.
Nhảy chuyền bóng cao tay trước mặt số 3 → 4 (điểm).
0.735
0.911
3.

Nhảy phát bóng cao tay trước mặt 3m cuối sân (điểm).
0.859
0.783
4.
Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
0.885
0.785
5.
Bật cao với tại chỗ (cm)
0.791
0.776
6.
Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
0.772
0.785
7.
Bật xa tại chỗ (m).
0.764
0.765
8.
Bật xa 3 bước (m).
0.823
0.787
9.
Lực bóp tay (kG).
0.790
0.808
10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
0.807

0.743
Từ kết quả thu được ở bảng 3.9 và 3.10 cho thấy, tương tự kết quả thu
được ở trên, mối tương quan giữa các test sư phạm với chỉ số tốc độ bóng rời
12

tay đối với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của nam sinh viên,
VĐV bóng chuyền đều thể hiện mối tương quan mạnh (r > 0.8 với P < 0.05),
và mối quan hệ này trên đối tượng nam VĐV bóng chuyền thể hiện mối tương
quan mạnh hơn so với đối tượng nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền
chuyên ngành sư phạm thể dục.
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể khẳng định rõ mối
quan hệ mật thiết giữa tố chất sức mạnh chuyên môn với kỹ thuật nhảy phát
bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
3.1.3.4. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng và mối tương quan đa nhân tố giữa
các nhóm yếu tố thành phần đến hiệu quả kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền bóng trong bóng chuyền.
Luận án tiến hành xác định hệ số ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố (sinh cơ
học, thể lực và kỹ thuật) đến hiệu quả thực hiện kỹ thuật nhảy phát bóng,
nhảy chuyền bóng (thông qua test đã xác định và chỉ số sinh cơ học - tốc độ
bóng sau khi rời tay) của nam sinh viên và VĐV bóng chuyền. Kết quả thu
được như trình bày ở các bảng 3.11 đến 3.15.
BẢNG 3.11. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN
VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG CỦA NAM VĐV BÓNG CHUYỀN
TT
Nhóm yếu tố
1
2
3
4

1.
Hiệu quả thực hiện kỹ thuật

0.854
0.843
0.842
2.
Sinh cơ học


0.831
0.811
3.
Thể lực (sức mạnh)



0.897
4.
Kỹ thuật




Hệ số tương quan đa nhân tố.
0.8917
BẢNG 3.12. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN
VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG CỦA NAM SINH VIÊN CHUYÊN
SÂU BÓNG CHUYỀN

TT
Nhóm yếu tố
1
2
3
4
1.
Hiệu quả thực hiện kỹ thuật

0.804
0.793
0.762
2.
Sinh cơ học


0.781
0.771
3.
Thể lực (sức mạnh)



0.761
4.
Kỹ thuật





Hệ số tương quan đa nhân tố.
0.8014
13

BẢNG 3.13. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN
VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN KỸ THUẬT NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA NAM VĐV BÓNG CHUYỀN
TT
Nhóm yếu tố
1
2
3
4
1.
Hiệu quả thực hiện kỹ thuật

0.814
0.822
0.792
2.
Sinh cơ học


0.855
0.814
3.
Thể lực (sức mạnh)




0.801
4.
Kỹ thuật




Hệ số tương quan đa nhân tố.
0.8243
BẢNG 3.14. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN
VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ĐÓ VỚI HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA NAM SINH VIÊN
CHUYÊN SÂU BÓNG CHUYỀN
TT
Nhóm yếu tố
1
2
3
4
1.
Hiệu quả thực hiện kỹ thuật

0.714
0.715
0.711
2.
Sinh cơ học


0.781

0.783
3.
Thể lực (sức mạnh)



0.733
4.
Kỹ thuật




Hệ số tương quan đa nhân tố.
0.7855
BẢNG 3.15. TỶ TRỌNG ẢNH HƯỞNG (β) CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH
PHẦN ĐẾN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY
CHUYỀN BÓNG CỦA SINH VIÊN, VĐV BÓNG CHUYỀN
Kỹ thuật
Đối
tượng
Tỷ trọng ảnh hưởng theo từng nhóm yếu tố
Sinh cơ học
Sức mạnh
Kỹ thuật
Hệ số
% quy
đổi
Hệ số
% quy

đổi
Hệ số
% quy
đổi
Nhảy phát
bóng
VĐV
0.218
21.80
0.272
27.20
0.401
40.10
Sinh viên
0.202
20.20
0.239
23.90
0.360
36.00
Nhảy chuyền
bóng
VĐV
0.129
12.90
0.201
20.10
0.495
49.50
Sinh viên

0.116
11.60
0.198
19.80
0.471
47.10
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.11 đến 3.15 cho thấy:
Mối tương quan riêng phần giữa các nhóm yếu tố thành phần, cũng như
hệ số tương quan đa nhân tố giữa các nhóm yếu tố đó với hiệu quả kỹ thuật
nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của nam sinh viên, VĐV bóng chuyền về
cơ bản là thể hiện mối tương quan chặt, mối tương quan này ở trên đối tượng
VĐV thể hiện mối tương quan chặt chẽ hơn so với đối tượng sinh viên chuyên
sâu bóng chuyền ngành sư phạm thể dục. Tương tự như vậy, khi xem xét đến
tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần (sinh cơ học, sức mạnh
14

và kỹ thuật) đến hiệu quả thực hiện kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền
bóng có xu hướng tăng lên theo trình độ chuyên môn, hay nói một cách khác,
tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần của đối tượng nam VĐV
bóng chuyền cao hơn so với đối tượng sinh viên chuyên sâu bóng chuyền (ở
hầu hết các nhóm yếu tố), mặc dù sự khác biệt này là không đáng kể.
Tổng tỷ trọng ảnh hưởng của 03 nhóm yếu tố ở các đối tượng nam sinh
viên và nam VĐV bóng chuyền đều nhỏ hơn 100% (trên cả 2 kỹ thuật nhảy
phát bóng, nhảy chuyền bóng; trong đó nhóm VĐV là 89.17% và 82.43%,
nhóm sinh viên chuyên sâu bóng chuyền là 80.14% và 78.55%). Điều đó cho
thấy, còn một vài yếu tố khác nữa ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện kỹ thuật
nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng của sinh viên, VĐV bóng chuyền mà
không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, hoặc là luận án chưa nghiên cứu
được (ví dụ: sức nhanh, sức bền, khéo léo, các điều kiện về sân bãi…).
Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến hiệu quả thực hiện kỹ thuật

nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng ở nhóm đối tượng nam VĐV bóng chuyền
ổn định hơn so với nhóm nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên
ngành sư phạm thể dục. Do đó, để giảng dạy - huấn luyện nâng cao hiệu quả
kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng, ngoài các nhóm yếu tố kể trên thì
cần phải nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhiều các yếu tố khác hơn so với
các nhóm đối tượng nam VĐV bóng chuyền.
3.1.4. Bàn luận về đặc điểm sinh cơ học, các test đánh giá và mối quan
hệ giữa tố chất sức mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng
trong bóng chuyền.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định được mối tương quan chặt
chẽ giữa các test đánh giá sức mạnh với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền
bóng trên cả đối tượng nam sinh viên và nam VĐV bóng chuyền. Qua đó
khẳng định được giữa các yếu tố sức mạnh chuyên môn có quan hệ chặt chẽ
với kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng. Đây là cơ sở để lựa chọn các
phương tiện, phương pháp giảng dạy - huấn luyện nâng cao hiệu quả 02 kỹ
thuật này. Ở đây cũng phải khẳng định lại rằng, hiệu quả thực hiện kỹ thuật
nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng được xác định bằng nhân tố tổng hợp của
kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng vào các vị trí và tốc độ bóng sau
khi rời tay. Tức là hiệu quả kỹ thuật vừa là đánh giá yếu tố tốc độ bóng, vừa
đánh giá yếu tố độ chuẩn xác khi thực hiện kỹ thuật. Điều đó có nghĩa là, hiệu
quả thực hiện kỹ thuật vừa là độ chính xác, vừa là vận tốc của bóng. Đây là
15

yếu tố gián tiếp đánh giá nhân tốc sức mạnh khi thực hiện kỹ thuật động tác
trong kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng. Mặt khác, quá trình nghiên
cứu luận án đã xác định 3 nhóm yếu tố thành phần (sinh cơ học, sức mạnh, kỹ
thuật), tuy nhiên có thể hiểu rằng, nhóm yếu tố sinh cơ học (xác định bằng
phương pháp camera 2D) bao gồm các chỉ số đánh giá tốc độ của bóng, tốc độ
gia sức của các thành phần cơ thể (như cổ tay, các ngón tay, trọng tâm cơ
thể ), đây là các yếu tố gián tiếp đánh giá sức mạnh của các bộ phận cơ thể,

bởi tốc độ gia sức của các thành phần cơ thể càng nhanh khi tiếp xúc bóng,
hay càng cao khi bật nhảy là do yếu tố sức mạnh phát triển. Do đó có thể coi
yếu tố sinh cơ học là yếu tố thể lực (tố chất sức mạnh). Kết quả nghiên cứu
của luận án đã xác định được mối quan hệ chặt chẽ giữa từng chỉ số, test với
hiệu quả thực hiện kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng. Đồng thời,
kết quả nghiên cứu cũng xác định được mối quan hệ đa nhân tố giữa các yếu
tố thành phần với hiệu quả kỹ thuật là tương đối chặt chẽ, và mức độ ảnh
hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần đến hiệu quả kỹ thuật. Kết quả này
được coi là một khuyến nghị cho các HLV, giáo viên trong quá trình giảng
dạy - huấn luyện kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng, trong đó phát
triển sức mạnh tốt sẽ trợ giúp tốt cho hiệu quả thực hiện kỹ thuật và ngược lại.
Kết quả xác định đã cho thấy, yếu tố kỹ thuật nhảy phát bóng chiếm tỷ
trọng là 40.10% đối với VĐV và 36.00% đối với sinh viên chuyên sâu bóng
chuyền, đối với kỹ thuật nhảy chuyền bóng là 49.50% đối với VĐV và 47.10%
đối với sinh viên chuyên sâu bóng chuyền. Còn lại yếu tố sức mạnh (trong đó
gồm yếu tố thể lực và yếu tố sinh cơ học) đối với kỹ thuật nhảy phát bóng chiếm
tỷ trọng 49.00% đối với VĐV, 44.10% đối với sinh viên; với kỹ thuật nhảy
chuyền bóng là 33.00% đối với VĐV và 31.40% đối với sinh viên. Điều này có
thể đưa ra khuyến nghị cho các HLV, giáo viên trong quá trình giảng dạy - huấn
luyện kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng như sau: Đối với kỹ thuật nhảy
phát bóng cần quan tâm đến tỷ trọng sử dụng nhiều bài tập thể lực hơn so với các
bài tập kỹ thuật, vì kỹ thuật nhảy phát bóng thì yếu tố sức mạnh sẽ giúp nâng
trọng tâm cơ thể lên cao, đồng thời tác động lực của toàn thân nên yếu tố sức
mạnh cần tác động nhiều hơn so với kỹ thuật. Ngược lại, đối với kỹ thuật nhảy
chuyền bóng thì cần đến nhân tố khéo léo, linh hoạt, quan sát và phối hợp, nên
yếu tố kỹ thuật cần tác động nhiều hơn so với sức mạnh.
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh của kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
16


3.2.1. Cơ sở lý luận lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh của kỹ thuật
nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
Để thực hiện hiệu quả các động tác kỹ thuật thi đấu bóng chuyền phải có
sức mạnh bột phát - khả năng của hệ thống thần kinh - cơ khắc phục sức cản
bằng tốc độ co cơ cao. Vì thế huấn luyện sức mạnh chuyên môn trước tiên là
huấn luyện SMTĐ của VĐV. Tính chất của các phương tiện vận dụng phải phù
hợp với đặc điểm biểu hiện gắng sức khi thực hiện các động tác kỹ thuật.
3.2.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh của kỹ
thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
Qua tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, luận án đã lựa chọn được 49 bài tập chuyên môn ứng dụng trong
huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh chuyên môn trong kỹ thuật nhảy phát
bóng, nhảy chuyền bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền, gồm:
I. Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh trong giảng dạy kỹ thuật
nhảy chuyền bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền.
Bài tập 1: Chuyền bóng tại chỗ vào tường kết hợp với nhảy.
Bài tập 2: Đối chuyền bóng tại chỗ kết hợp với nhảy chuyền.
Bài tập 3: Đối chuyền bóng kết hợp với di chuyển ngang.
Bài tập 4: Chuyền bóng liên tục tại chỗ kết hợp với bật nhảy.
Bài tập 5: Chuyền bóng liên tục tại chỗ kết hợp với bật nhảy.
Bài tập 6: Chuyền bóng liên tục tại chỗ kết hợp với bật nhảy ở giữa khu
vực vạch 3m.
Bài tập 7: Đệm bóng, chuyền và đập bóng.
Bài tập 8: Đệm bóng, chuyền, bọc lót và đập bóng.
Bài tập 9: Tấn công từ đường chuyền điều chỉnh ở hàng sau lên.
Bài tập 10: Chuyền bóng khi có lệnh.
Bài tập 11: Chuyền bóng liên tục, có trình độ chính xác.
Bài tập 12: Bắt bóng phát mạnh, chuyền và đập.
Bài tập 13: Liên tục chuyền, bắt bước một và đập bóng.
II. Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh trong giảng dạy kỹ thuật

nhảy phát bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền.
Bài tập 1: Vào đà giậm nhảy tốc độ nhanh.
Bài tập 2: Phối hợp vận động giữa đà và nhảy.
Bài tập 3: Chạy đà giậm nhảy mô phỏng kỹ thuật phát bóng.
Bài tập 4: Tự tung bóng kết hợp chạy đà thực hiện kỹ thuật đập bóng.
17

Bài tập 5: Tự tung bóng kết hợp chạy đà thực hiện kỹ thuật đập bóng.
Bài tập 6: Giả tấn công 3 vị trí.
Bài tập 7: Tấn công không đà.
Bài tập 8: Tập tấn công theo yêu cầu HLV.
Bài tập 9: Tấn công liên tục.
Bài tập 10: Tập tấn công - các kiểu tấn công và vị trí trên sân.
Bài tập 11: Tập tấn công từ sau vạch 6m.
Bài tập 12: Tấn công khi có lệnh.
Bài tập 13: Tấn công sau vạch 9m do đường chuyền hàng sau.
Bài tập 14: Tự tung bóng tấn công sau vạch 9m (nhảy phát bóng tấn công).
III. Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh chung cho kỹ thuật nhảy
phát bóng, nhảy chuyền bóng.
Bài tập 1: Cử đẩy (Power Clean).
Bài tập 2: Đứng đẩy tạ đòn (Pusf Press).
Bài tập 3: Gánh tạ (Squat).
Bài tập 4: Nằm đẩy tạ (Bench Press).
Bài tập 5: Nâng tạ đứng lên (Deadlift)
Bài tập 6: Đứng gập thân kéo tạ (Bent - Over Row).
Bài tập 7: Cử giật (Hang Snatch).
Bài tập 8: Ngồi kéo tạ (Lat Pulldown).
Bài tập 9: Gập cơ nhị đầu (Biceps Curl).
Bài tập 10: Duỗi chân (Legextension).
Bài tập 11: Gập chân (Leg Curl).

Bài tập 12: Gập bụng.
IV. Các bài tập trên hệ thống máy tập sức mạnh Nautilus (10 máy).
Trên cơ sở đó tiến hành phỏng vấn 30 huấn luyện viên, các chuyên gia,
các giáo viên hiện đang làm công tác huấn luyện môn bóng chuyền trên phạm
vi toàn quốc. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.17 trong luận án.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.17 trong luận án cho thấy tất cả 49/49 bài
tập huấn luyện phát triển sức mạnh chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy
phát bóng, nhảy chuyền bóng cho đối tượng nghiên cứu mà luận án đưa ra
được các ý kiến lựa chọn với số ý kiến chiếm tỷ lệ từ 75% trở lên, và phần lớn
đều xếp ở mức độ ưu tiên 1.
Như vậy, qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn, luận án đã lựa
chọn được 49 bài tập chuyên môn ứng dụng trong huấn luyện phát triển sức
18

mạnh chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng
cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền chuyên ngành sư phạm thể dục trường
Đại học TDTT Bắc Ninh. Nội dung, phương pháp thực hiện các bài tập lựa
chọn được trình bày ở phụ lục 4 của luận án.
Hệ thống các máy tập phát triển sức mạnh Nautilus nêu trên được giới
thiệu và trình bày ở phụ lục 2 của luận án. Hệ thống các bài tập phát triển sức
mạnh chuyên môn, cùng với hệ thống các máy tập sức mạnh Nautilus ứng
dụng trong giảng dạy kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cho sinh viên
chuyên sâu bóng chuyền trên đây được phân bổ trong chương trình, kế hoạch
thực nghiệm và tiến trình thực nghiệm cho nhóm thực nghiệm.
3.2.3. Ứng dụng và xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh của kỹ thuật nhảy phát bóng và nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền.
3.2.3.1. Tổ chức thực nghiệm.
Việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn
đã lựa chọn, xây dựng ứng dụng trong giảng dạy kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy
chuyền bóng cho sinh viên chuyên sâu bóng chuyền được tiến hành trong 2

năm trên đối tượng 30 sinh viên chuyên sâu bóng chuyền khoá Đại học 44
chuyên ngành sư phạm thể dục trường Đại học TDTT Bắc Ninh, nhóm đối
tượng này được ngẫu nhiên phân chia thành 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm
(mỗi nhóm 15 sinh viên). Thời gian tổ chức thực nghiệm sư phạm được tiến
hành trong 16 tháng tương ứng với 04 học kỳ của 2 năm học, từ tháng 09/2010
đến tháng 06/2012, đây là thời điểm học kỳ đầu của năm học mới (năm học thứ
ba) mà các đối tượng thực nghiệm sư phạm bắt đầu tham gia học tập tại trường.
3.2.3.3. Xây dựng tiến trình thực nghiệm.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của
nhà trường và của bộ môn, luận án xây dựng chương trình thực nghiệm phát
triển tố chất sức mạnh chuyên môn ứng dụng trong giảng dạy - huấn luyện kỹ
thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cho nhóm thực nghiệm (phụ lục 3).
Thời gian tập luyện là 04 tiết/1 tuần (tương đương với 02 giáo án theo thời
khoa biểu của nhà trường). Thời gian tập luyện trong 1 giáo án từ 90 phút - 105
phút. Tổng số giáo án giảng dạy môn chuyên sâu bóng chuyền ở cả 02 học kỳ
trong một năm của chương trình thực nghiệm sư phạm là 59 giáo án. Thời gian
tập luyện căn cứ vào nội dung, chương trình môn học.
3.2.3.4. Kết quả thực nghiệm.
Kết quả trước thực nghiệm: Bảng 3.18 và 3.19.
19

BẢNG 3.18. SO SÁNH TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY
CHUYỀN BÓNG VÀ SỨC MẠNH CHUYÊN MÔN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU TRƯỚC THỰC NGHIỆM.
TT Test
Kết quả kiểm tra (
δ
±x
)
t P

Nhóm ĐC
(n = 15)
Nhóm TN
(n = 15)
1.
Nhảy chuyền bóng trúng đích (điểm)
7.30±0.36
7.38±0.36
0.563
>0.05
2.

Nhảy chuyền bóng cao tay trước mặt
số 3 → 4 (điểm).
7.07±0.33 7.14±0.34
0.587 >0.05
3.

Nhảy phát bóng cao tay trước mặt 3m
cuối sân (điểm).
7.18±0.32 7.26±0.32
0.626 >0.05
4.
Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
7.23±0.44 7.31±0.45
0.453
>0.05
5.
Bật cao với tại chỗ (cm)
224.53

±
18.28
226.82
±
18.46
0.342
>0.05
6.
Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
265.70
±
15.78
268.41
±
15.94
0.468
>0.05
7.
Bật xa tại chỗ (m).
2.48
±
0.11
2.50
±
0.11
0.641
>0.05
8.
Bật xa 3 bước (m).
4.71

±
0.16
4.75
±
0.16
0.641
>0.05
9.
Lực bóp tay (kG).
51.12
±
2.17
51.64
±
2.19
0.656
>0.05
10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
64.41±3.83
65.06±3.86
0.468
>0.05
BẢNG 3.19. SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC THỰC NGHIỆM.
TT Chỉ số
Kết quả kiểm tra (
δ
±x

)
t P
Nhóm ĐC
(n = 15)
Nhóm TN
(n = 15)

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
4.25±0.21
4.29±0.19
0.520
>0.05
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
6.34±0.31
6.39±0.39
0.438
>0.05
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
10.27
±
0.51
10.36

±
0.84
0.362
>0.05

Kỹ thuật nhảy phát bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
10.93±0.54
11.03±0.48
0.526
>0.05
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
11.93±0.59
12.03±0.52
0.526
>0.05
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
17.58±0.87
17.73±0.75
0.531
>0.05
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)

1.65
±
0.08
1.67
±
0.10
0.447
>0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 3.18 và 3.19 cho thấy: Kết quả kiểm tra ở các
test lựa chọn giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều không có sự khác biệt
(t
tính
đều < t
bảng
ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Điều đó chứng tỏ trước khi tiến
hành thực nghiệm, trình độ kỹ thuật và kỹ năng thực hành kỹ thuật động tác cơ
bản của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đối đồng đều nhau.
Kết quả sau 16 tháng thực nghiệm: Các bảng từ 3.26 đến 3.33.
20

BẢNG 3.26. SO SÁNH TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY
CHUYỀN BÓNG VÀ SỨC MẠNH CHUYÊN MÔN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU SAU 16 THÁNG THỰC NGHIỆM.
TT Test
Kết quả kiểm tra (
δ
±x
)
t P
Nhóm ĐC

(n = 15)
Nhóm TN
(n = 15)
1.

Nhảy chuyền bóng trúng đích
(điểm)
8.13±0.38 8.82±0.31
5.453
<0.001

2.

Nhảy chuyền bóng cao tay trước
mặt số 3 → 4 (điểm).
7.91±0.35 8.59±0.30
5.686
<0.001

3.

Nhảy phát bóng cao tay trước mặt
3m cuối sân (điểm).
8.23±0.34 8.89±0.30
5.609
<0.001

4.
Nhảy phát bóng chuẩn vào ô (điểm).
8.05±0.46

8.76±0.35
4.765
<0.001
5.
Bật cao với tại chỗ (cm)
259.97±19.45
281.67±11.69
3.705
<0.001
6.
Bật cao với có đà bằng 1 chân (cm).
311.31±16.94
339.18±14.42
4.852
<0.001
7.
Bật xa tại chỗ (m).
2.84±0.11
2.98±0.06
4.174
<0.001
8.
Bật xa 3 bước (m).
5.32±0.17
5.58±0.10
4.970
<0.001
9.
Lực bóp tay (kG).
58.25±2.30

61.71±1.26
5.112
<0.001
10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
73.36±4.06
79.96±2.60
5.301
<0.001
BẢNG 3.27. SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU SAU 16 THÁNG THỰC NGHIỆM.
TT Chỉ số
Kết quả kiểm tra (
δ
±x
)
t P
Nhóm ĐC
(n = 15)
Nhóm TN
(n = 15)

Kỹ thuật nhảy chuyền bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).

4.78±0.22
5.15±0.17
5.310
<0.001
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
7.19±0.31
7.83±0.32
5.608
<0.001
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
11.64±0.59
12.66±0.53
5.004
<0.001

Kỹ thuật nhảy phát bóng




1.
Tốc độ cổ tay (m/s).
12.52±0.52
13.21±0.28
4.479
<0.001
2.
Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)

13.87±0.57
14.78±0.33
5.336
<0.001
3.
Tốc độ của bóng sau khi bóng rời tay (m/s).
20.03±0.82
21.26±0.43
5.127
<0.001
4.
Trọng tâm cơ thể so với mặt đất (m)
1.88±0.10
2.06±0.07
5.749
<0.001
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.26 đến 3.33 cho thấy: Đối với tất cả các
nội dung kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng
và tố chất sức mạnh chuyên môn sau thời gian thực nghiệm 16 tháng của nhóm
thực nghiệm cho thấy đã có sự khác biệt rõ rệt (t
tính
> t
bảng
ở ngưỡng xác suất P
< 0.001) so với nhóm đối chứng. Điều đó cho thấy, sau thời gian thực nghiệm
16 tháng, hệ thống các bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh tốc độ mà luận
án xây dựng đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật
nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng cho đối tượng nghiên cứu.

BẢNG 3.28. KẾT QUẢ SO SÁNH TỰ ĐỐI CHIẾU TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG, NHẢY CHUYỀN

BÓNG VÀ SỨC MẠNH CHUYÊN MÔN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM.
TT

Test
Nhóm đối chứng (n = 15)
(t
bảng
với P<0.001 = 3.674)
t
Nhóm thực nghiệm (n = 15)
(t
bảng
với P<0.001 = 3.674)
t P
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
1.

Nhảy chuyền bóng trúng đích
(điểm)
7.30±0.36 8.13±0.38
6.188
7.38±0.36 8.82±0.31
11.715

<0.001

2.

Nhảy chuyền bóng cao tay trước
mặt số 3


4 (điểm).
7.07±0.33 7.91±0.35
6.766
7.14±0.34 8.59±0.30
12.448

<0.001

3.

Nhảy phát bóng cao tay trước mặt
3m cuối sân (điểm).
7.18±0.32 8.23±0.34
8.749
7.26±0.32 8.89±0.30
14.394

<0.001

4.

Nhảy phát bóng chuẩn vào ô
(điểm).
7.23±0.44 8.05±0.46
4.904
7.31±0.45 8.76±0.35
9.868
<0.001


5.

Bật cao với tại chỗ (cm)
224.53±
18.28
259.97±19.45

5.143
226.82±18.46

281.67±11.69

9.722
<0.001

6.

Bật cao với có đà bằng 1 chân
(cm).
265.70±
15.78
311.31±16.94

7.632
268.41±15.94

339.18±14.42

12.752


<0.001

7.

Bật xa tại chỗ (m).
2.48±0.11 2.84±0.11
8.917
2.50±0.11 2.98±0.06
14.597

<0.001

8.

Bật xa 3 bước (m).
4.71±0.16 5.32±0.17
9.952
4.75±0.16 5.58±0.10
16.573

<0.001

9.

Lực bóp tay (kG).
51.12±2.17 58.25±2.30
8.732
51.64±2.19 61.71±1.26
15.439


<0.001

10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG).
64.41±3.83 73.36±4.06
6.219
65.06±3.86 79.96±2.60
12.385

<0.001


BẢNG 3.29. KẾT QUẢ SO SÁNH TỰ ĐỐI CHIẾU CÁC CHỈ SỐ SINH CƠ HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG VÀ NHẢY CHUYỀN BÓNG CỦA 2 NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU THỜI
ĐIỂM TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM.
TT

Test
Nhóm đối chứng (n = 15)
(t
bảng
với P<0.001 = 3.674)
t
Nhóm thực nghiệm (n = 15)
(t
bảng
với P<0.001 = 3.674)
t P
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN


Kỹ thuật nhảy chuyền bóng

1.

Tốc độ cổ tay (m/s).
4.25±0.21 4.78±0.22
6.715
4.29±0.19 5.15±0.17
12.992

<0.001

2.

Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
6.34±0.31 7.19±0.31
7.526
6.39±0.39 7.83±0.32
11.060

<0.001

3.

Tốc độ của bóng sau khi bóng rời
tay (m/s).
10.27±0.51 11.64±0.59
6.847
10.36±0.84 12.66±0.53
8.962

<0.001


Kỹ thuật nhảy phát bóng





1.

Tốc độ cổ tay (m/s).
10.93±0.54 12.52±0.52
8.227
11.03±0.48 13.21±0.28
15.122

<0.001

2.

Tốc độ của mũi bàn tay (m/s)
11.93±0.59 13.87±0.57
9.187
12.03±0.52 14.78±0.33
17.174

<0.001

3.


Tốc độ của bóng sau khi bóng rời
tay (m/s).
17.58±0.87 20.03±0.82
7.939
17.73±0.75 21.26±0.43
15.722

<0.001

4.

Trọng tâm cơ thể so với mặt đất
(m)
1.65±0.08 1.88±0.10
6.894
1.67±0.10 2.06±0.07
12.749

<0.001


BẢNG 3.30. NHỊP ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT NHẢY PHÁT BÓNG,
NHẢY CHUYỀN BÓNG VÀ SỨC MẠNH CHUYÊN MÔN CỦA NHÓM THỰC NGHIỆM QUA CÁC
GIAI ĐOẠN KIỂM TRA (n = 15).
TT

Test
Kết quả kiểm tra qua các giai đoạn thực nghiệm (
x

) Nhịp độ tăng trưởng (W%)
Trước TN
(1)
Sau TN 4
tháng (2)
Sau TN 8
tháng (3)
Sau TN 12
tháng (4)
Sau TN 16
tháng (5)
W
1-2
W
2-3
W
3-4
W
4-5
W
1-5
1.

Nhảy chuyền bóng trúng đích
(điểm)
7.38 7.70 7.97 8.30 8.82
4.243 3.562 4.014 6.062
17.838

2.


Nhảy chuyền bóng cao tay
trước mặt số 3

4 (điểm).
7.14 7.48 7.76 8.11 8.59
4.651 3.652 4.437 5.807
18.498

3.

Nhảy phát bóng cao tay trước
mặt 3m cuối sân (điểm).
7.26 7.59 7.95 8.39 8.89
4.491 4.694 5.277 5.801
20.198

4.

Nhảy phát bóng chuẩn vào ô
(điểm).
7.31 7.64 7.91 8.32 8.76
4.472 3.407 5.128 5.179
18.139

5.

Bật cao với tại chỗ (cm) 226.82 240.30 253.26 269.48 281.67
5.773 5.252 6.205 4.425
21.576


6.

Bật cao với có đà bằng 1 chân
(cm).
268.41 287.35 299.18 319.68 339.18
6.815 4.037 6.623 5.920
23.295

7.

Bật xa tại chỗ (m). 2.50 2.60 2.71 2.87 2.98
3.799 3.973 5.761 3.847
17.341

8.

Bật xa 3 bước (m). 4.75 4.92 5.09 5.34 5.58
4.322 4.205 6.006 5.325
19.798

9.

Lực bóp tay (kG). 51.64 54.59 56.23 59.76 61.71
5.561 2.955 6.092 3.210
17.775

10.
Lực duỗi cơ chi dưới (kG). 65.06 68.59 71.27 76.43 79.96
5.283 3.824 6.992 4.508

20.539


W










4.941 3.956 5.653 5.008 19.500

×