Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

hãy thiết kế một chương trình kiểm toán cho khoản mục công nợ phải thu phải trả năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.58 KB, 23 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: : KIỂM TOÁN PHẦN 1
ĐỀ TÀI :
THIẾT KẾ MỘT CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHO KHAONR MỤC
CÔNG NỢ PHẢI THU PHẢI TRẢ
GIÁO VIÊN HD : TH.S. BÙI THỊ KIM THOA
SINH VIÊN TH : NHÓM 06
LỚP : NCKT5BTH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
DANH SÁCH NHÓM
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Đào Thị Ly 11009583 Nhóm trưởng
2 Trương Thị Xinh 11024693
3 Nguyễn Khắc Trang 11034453
4 Hồ Thị Yến 11024483
5 Trương Thị Yến 11008863
6 Nguyễn Thị Nhung 11008073
7 Lê Thị Huyền 11026673
8 Trịnh Thị Nụ 11025173
9 Trịnh Thúy Ngân 11024003
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 2
TT 2


HỌ VÀ TÊN 2
MSSV 2
GHI CHÚ 2
1 2
Đào Thị Ly 2
11009583 2
Nhóm trưởng 2
2 2
Trương Thị Xinh 2
11024693 2
3 2
Nguyễn Khắc Trang 2
11034453 2
4 2
Hồ Thị Yến 2
11024483 2
5 2
Trương Thị Yến 2
11008863 2
6 2
Nguyễn Thị Nhung 2
11008073 2
7 2
Lê Thị Huyền 2
11026673 2
8 2
Trịnh Thị Nụ 2
11025173 2
9 2
Trịnh Thúy Ngân 2

11024003 2
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHO KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG 3
1.1. Các công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch 3
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 3
1.3. Giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán 5
1.3.1. Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB của công ty 5
1.3.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích 6
1.3. 3. Hoàn thiện chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết 7
1.3.4. Hoàn thiện về chương trình kiểm toán mẫu 7
1.3.5. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 8
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHO KHOẢN MỤC CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
10
2.1. Các giai đoạn thực hiện kế hoạch 10
2.2. Giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục phải trả trong kiểm toán 12
2.2.1 . Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 12
2.2.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán: 13
2.2.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 14
2.2.2.2. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 15
KẾT LUẬN 18
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
MỞ ĐẦU
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm

toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn
cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn
đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi
đưa ra quyết định kinh doanh mới.Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một
loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm
toán thu được, chúng ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như
tình hình nợ, thanh toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác
minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà còn giúp các nhà đầu tư,
nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng, nợ phải trả là một khoản mục lớn trên
BCĐKT. Nên nó rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết
về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình
chiếm dụng vốn của công ty. Khoản phải trả nhà cung cấp là một trong những
khoản mục trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là khoản mục có
rủi ro tiềm tàng cao. Khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên
phải thiết kế và vận dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp
nhất. Kiểm toán khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện
chu đáo. Để thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên
phải là người có kinh nghiệm và có khả năng xét đoán nghề nghiệp. Để từ đó có
thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Nhận thấy được
tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế nên em chon đề
tài “ Thiết kế một chương trình kiểm toán cho khoản mục công nợ phải thu
phải trả” .Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:1
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của cô giáo và các bạn.

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:2
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHO KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1. Các công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
Cũng như các khoản mục khác, kiểm toán nợ phải thu khách hàng cũng
nằm trong kế hoạch kiểm toán của công ty.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này liên quan đến nợ phải thu
khách hàng bao gồm:
Xem xét chính sách kế toán áp dụng và những ảnh hưởng của nó tới khoản
mục nợ phải thu khách hàng.
Tìm hiểu đặc điểm ngành, nghề kinh doanh của khách hàng. Qua đó, tìm
hiểu về những nguy cơ xảy ra sai phạm đối với ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
Tìm hiểu về HTKSNB của công ty khách hàng về khoản mục nợ phải thu
khách hàng.
Ước tính mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng.
Đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán nợ phải thu.
Thực hiện một số công việc khác
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Như đã trình bày ở trên, sau khi tìm hiểu đặc điểm kinh doanh, HTKSNB,
… của công ty khách hàng. Các KTV của công ty dựa vào chương trình kiểm
toán mẫu xây dựng lên chương trình kiểm toán cho các khoản mục. Cụ thể, đối
với khoản phải thu thì chương trình kiểm toán như sau:
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:3
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
STT NỘI DUNG
Ngày
thực

hiện
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
1 Thủ tục kiểm toán
- Kế hoạch gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu
thông tin về khách hàng.
- Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản
nợ phải thu khách hàng gồm: số dư đầu kỳ,
phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện
đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
công nợ với số kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết, và BCTC.
- Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi
tiết cuối kỳ năm trước.
- Kiểm tra tính chính xác về trình bày các
khoản nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT.
- Phân tích sự biến động giữa số dư cuối kỳ
này với số dư cuối kỳ trước và các khoản phải
thu khách hàng trong kỳ với kỳ trước, nếu có
những biến động bất thường cần giải thích
nguyên nhân của những biến động trên.
- So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên
tổng doanh thu của năm nay so với năm
trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với
khách hàng về nguyên nhân của sự biến động
này(sự thay đổi trong chính sách bán hàng,
khả năng thanh toán của khách hàng…)

2 Quy mô mẫu được chọn
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:4
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
Công việc này cũng phụ thuộc vào việc đánh
giá sự hoạt động của HTKSNB của công ty.
Nếu các KTV đánh giá rằng HTKSNB của
công ty hoạt động tốt thì số lượng mẫu được
chọn tăng lên và ngược lại. Các KTV của
công ty xem xét số lượng nghiệp vụ xảy ra
trong kỳ kế toán. Sau đó, các KTV phân
luồng các nghiệp vụ xảy ra để có những đánh
giá chính xác về số lượng các nghiệp vụ cần
chọn ra tiến hành kiểm toán.
3 Các mẫu cần chọn
- Khi đã quyết định được số lượng mẫu cần
chọn. KTV của công ty tiến hành chọn các
mẫu đại diện để kiểm toán. Các mẫu cần chọn
này phải đảm bảo có tính đại diện cao. Ngoài
ra, các nghiệp vụ xảy ra bất thường hay có giá
trị lớn thường được các KTV ưu tiên chọn để
kiểm tra tính chính xác của thông tin.
1.3. Giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán
1.3.1. Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB của công ty
Việc đánh giá HTKSNB là rất quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Nó giúp KTV có những nhận xét ban đầu về công ty khách hàng. Do đó,
việc xây dựng một chương trình đánh giá HTKSNB chính xác là một yêu cầu rất
thiết thực đối với mọi công ty kiểm toán. Như đã trình bày ở trên tại môt công ty
nào đó việc đánh giá HTKSNB chỉ dựa vào mình bảng câu hỏi để kiểm tra sự
tồn tại của HTKSNB. Để công việc này được thực hiện một cách tốt hơn, em xin

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:5
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
đưa ra một số ý kiến như sau:
+ Bên cạnh việc đánh giá HTKSNB của khách hàng bằng bảng câu hỏi,
công ty nên thực hiện kết hợp với phương pháp lưu đồ và Bảng tường thuật.
Việc kết hợp hai phương pháp như trên sẽ giúp KTV hiểu biết chính xác
hơn về HTKSNB của khách hàng.
+ Trong quá trình tìm hiểu các thủ tục kiểm soát phải thu khách hàng, các
KTV của công ty nên chọn một số mẫu đại diện để đối chiếu phân tích sự hợp lý
và chính xác của các số liệu được trình bày trên đó. Qua đó để khẳng định tính
hiệu lực trong HTKSNB của công ty khách hàng.
1.3.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích
Như đã trình bày ở trên thủ tục phân tích đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình kiểm toán. Thủ tục phân tích là một quá trình xuyên suốt, ngay từ khi
chuẩn bị kiểm toán cho tới khi kết thúc công việc này đều dử dụng thủ tục phân
tích. Vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện thủ tục phân tích tại
công ty:
+ Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, các KTV của CÔNG TY cần
thực hiện thủ tục phân tích để có những hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình tài
chính của khách hàng. Để làm được điều đó các KTV cần thực hiện thu thập các
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Sau đó các KTV tiến hành phân
tích các thông tin này để thấy được sự biến động cũng như mối liên hệ của các
khoản mục trên BCTC. Sau khi có được kết quả phân tích, nếu KTV phát hiện
thấy những biến động bất thường xảy ra họ sẽ tiến hành thảo luận với nhà quản
lý công ty và nghe lời giải thích của họ.
+ Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: ngoài những công việc mà các
KTV tại công ty đã thực hiện ở trên. Theo em các KTV còn nên thực hiện một
số công việc khác như sau: Tổng hợp số dư của các khoản mục kiểm toán, tiến
hành phân tích ảnh hưởng của các khoản mục đến các chính sách của công ty
nói riêng và của người sử dụng thông tin nói chung. Đối với khoản phải thu

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:6
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
khách hàng, KTV có thể sử dụng các chỉ tiêu như là số vòng quay của các khoản
phải thu, ngày thu tiền bình quân. Qua đó KTV có thể biết được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. 3. Hoàn thiện chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết
Kiểm toán viên nên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết
theo các phương pháp khoa học như chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác
suất để chọn được mẫu có tính đại diện cao cho tổng thể các nghiệp vụ xảy ra.
Công ty nên áp dụng các phân mềm chọn mẫu. Các phần mềm này sẽ làm
giảm một số công việc của KTV, giúp KTV tập trung vào các công việc khác.
Mặt khác, phần mềm sẽ cho mẫu có tính ngẫu nhiên và khoa học hơn. Hiện nay
hầu hết các công ty kiểm toán đều áp dụng các phần mềm chọn mẫu. Công ty có
thể tìm mua các phần mềm này khá dễ dàng. Công ty có thể trao đổi với các
công ty kiểm toán khác để có những tư vấn cần thiết cho lựa chọn phần mềm.
1.3.4. Hoàn thiện về chương trình kiểm toán mẫu
Khách hàng của Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản suất,
thương mại, xây dựng, Mỗi ngành nghề có một đặc trưng riêng, do đó, chịu
ảnh hưởng của những nguyên tắc kế toán đặc thù. Ví dụ, đối với các doanh
nghiệp xây dựng, tính toán doanh thu là một vấn đề khó khăn và cực kỳ quan
trọng. Trong quá trình kiểm toán, công ty nên xây dựng các chương trình kiểm
toán khác nhau, với những phương pháp kiểm toán đặc trưng cho các loại hình
doanh nghiệp khác nhau. Ví dụ: công ty nên xây dựng chương trình kiểm toán
mẫu cho doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp thương mại,… để trong quá
trình kiểm toán tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau mà chúng
ta áp dụng chương trình kiểm toán mẫu nào.
Mặt khác, công ty cũng nên tăng cường đào tạo cho nhân viên để họ thực
sự hiểu về chương trình kiểm toán, để có thể vận dụng linh hoạt các thủ tục kiểm
toán đã nêu ở trên. Đồng thời, từ kinh nghiệm kiểm toán của Công ty, Công ty
nên thiết kế một phụ lục về các thủ tục kiểm toán bổ sung và kèm theo đó là

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:7
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
hướng dẫn để thực hiện phụ lục đó. Khi cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ
sung, KTV căn cứ theo thực tế kiểm toán để đưa ra các thủ tục kiểm toán. Tuy
nhiên, công việc đó hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của KTV,
mang nhiều tính xét đoán nghề nghiệp. Nếu Công ty xây dựng được phụ lục về
các thủ tục kiểm toán bổ sung thì KTV sẽ có định hướng tốt trong thiết kê các
thủ tục này. Điều đó làm cho hiệu quả công việc được tăng thêm. Khi thiết kế
các phụ lục này, Công ty nên đứng trên quan điểm khái quát, tổng hợp những
kinh nghiệm đã có, không nên gò ép, cứng nhắc.
1.3.5. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và có vai trò quan trọng chi
phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông qua lập kế
hoạch kiểm toán, KTV sẽ thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị làm cơ sở đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC từ đó hạn chế được
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và
giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Chính vì lẽ đó, lập kế hoạch
kiểm toán càng chặt chẽ, cụ thể bao nhiêu thì càng đảm bảo tính hiệu quả, tính
kinh tế và tính hiệu lực của cuộc kiểm toán.
Tại công ty với việc áp dụng một cách dập khuôn một bản câu hỏi đánh giá
cho tất cả các loại hình kinh doanh, thành phần kinh tế luôn là trở ngại lớn cho
các KTV khi tiếp xúc với khách hàng. Bảng câu hỏi chỉ đưa ra những vấn đề
chung nhất liên quan đến tổng thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
về tổ chức quản lý và cơ cấu kiểm soát, chưa đề cập đến các chỉ tiêu làm thước
đo tiêu chuẩn của từng ngành, chưa bám sát vào từng chu trình kế toán cụ thể, từ
đó, mà ảnh hưởng đến việc đề ra kế hoạch kiểm toán chi tiết. Để khắc phục tình
trạng lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục Nợ phải thu khách hàng
cũng mang tính chất chung chung, không chi tiết, cụ thể theo đặc trưng của các
khoản mục như hiện nay, KTV cần dựa vào các thông tin đó thu thập được từ
bước công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Cụ thể, với những thông tin

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:8
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
có được thông qua việc đánh giá môi trường kiểm soát, rủi ro kiểm toán, KTV
sẽ biết được những nghiệp vụ kinh tế bất thường và các sự kiện quan trọng xảy
ra trong kỳ từ đó rút ra sự ảnh hưởng của nó đến quá trình kiểm toán khoản mục
Nợ phải thu khách hàng và đưa vào kế hoạch kiểm toán chi tiết. Bên cạnh đó,
bằng cách tìm hiểu về chương trình kế toán nói chung và chu trình kế toán Nợ
phải thu nói riêng, KTV biết được những vấn đề cốt lõi trong chính sách của
công ty liên quan đến phần hành cụ thể cần kiểm toán, xem xét mức độ phù hợp
của các chính sách này đối với hệ thống kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các quy định được chấp thuận rộng rãi khác. Đồng thời dựa vào rủi ro kiểm
soát và mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ
dựa vào khả năngxét đoán nghề nghiệp của mình để phân bổ cho khoản mục Nợ
phải thu, từ đó thiết kế nên các thủ tục kiểm toán cơ bản thích hợp, thoả mãn
được mức trọng yếu đó được phân bổ đúng.
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:9
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHO KHOẢN
MỤC CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
2.1. Các giai đoạn thực hiện kế hoạch
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích

- So sánh khoản phải trả của từng đối tượng
năm nay với năm trước, kiểm tra và giải
thích những biến động bất thường
- So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với
các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng
đã thương lượng
- Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự
thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên
và lý do sự thay đổi đó (nếu có)
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số
dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư
cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối
năm giữa báo cáo, sổ Cái và sổ chi tiết. Đối
chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi
tiết cuối năm trước.
- Khẳng định số dư bằng cách:
o Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung
cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo
mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ
(nếu có).
o Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà
cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất
thường, nhà cung cấp chính không còn
trong danh sách nợ (nhằm phát hiện
N1/1
N1/2
N1/3
LTH
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:10

Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót).
o Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ
chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt.
Trường hợp không nhận được thư xác
nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản
phải trả sau ngày lập BCTC.
o Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu.
o Soát xét lại danh sách các khoản phải trả
để xác định xem liệu có khoản nào phải
trả bị phân loại không đúng.
o Đối với các khoản dư Nợ, thu thập và
kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng
mua để đảm bảo rằng các số dư này là
hợp lý
- Kiểm tra số phát sinh:
o Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải
trả, kiểm tra việc hạch toán mua hàng và
thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua,
vận chuyển và VAT đầu vào) nhằm đảm
bảo chính sách mua hàng của đơn vị được
thực hiện trên thực tế.
o Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả
thương mại, phi thương mại, các khoản
phải trả liên quan đến bên thứ ba, các
khoản cam kết mua dài hạn.
o Chọn mẫu 5 nhà cung cấp để kiểm tra chi
tiết.
- Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra
xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận

không?
- Kiểm tra công nợ ngoài niên độ:
o Kiểm tra chọn mẫu … giao dịch sau ngày
kết thúc niên độ (… ngày từ ngày khoá
N1/4
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:11
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
sổ) có liên quan đến khoản phải trả nhằm
phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót.
o Chọn mẫu các hóa đơn chưa được thanh
toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập
Bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các
khoản phát sinh đó có liên quan tới công
nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo
không?
- Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các
khoản phải trả với việc phân chia niên độ
của hàng tồn kho.
- Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư
bằng ngoại tệ: kiểm tra việc áp dụng tỉ giá,
cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỉ giá,
đánh giá lại số dư cuối kỳ theo quy định.
- Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả
trên BCTC.
Kết luận
- Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn
đề cần được đề cập trong thư quản lý
- Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục
thực hiện
- Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều

chỉnh của kiểm toán.
2.2. Giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục phải trả
trong kiểm toán
2.2.1 . Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được thực hiện chủ yếu
thông qua Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đã dựng sẵn một
cách có hệ thống. Những câu hỏi trong bảng này giúp cho kiểm toán viên xác
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:12
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
định rủi ro kiểm soát khi kiểm toán các khoản mục liên quan tới chu trình. Bảng
câu hỏi cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết về hệ thống KSNB, từ đó lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục cần thiết đối với từng khoản mục
trên báo cáo tài chính
Tuy nhiên, khi sử dụng Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ,
Công ty chưa quy định rõ tiêu chí để đưa ra đánh giá hệ thống KSNB là tốt, khá,
trung bình hay kém. Việc đánh giá hệ thống KSNB vẫn chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, khả năng xét đoán của kiểm toán viên. Vì vậy có thể xảy ra trường hợp
các kiểm toán viên khác nhau đưa ra quan điểm khác nhau về tính hiệu quả của
hệ thống KSNB. Từ đó sẽ gây ra khó khăn cho kiểm toán viên trong việc đưa ra
kết luận về hệ thống KSNB của khách hàng.
Tuy nhiên, khi sử dụng Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ,
Công ty chưa quy định rõ tiêu chí để đưa ra đánh giá hệ thống KSNB là tốt, khá,
trung bình hay kém. Việc đánh giá hệ thống KSNB vẫn chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, khả năng xét đoán của kiểm toán viên. Vì vậy có thể xảy ra trường hợp
các kiểm toán viên khác nhau đưa ra quan điểm khác nhau về tính hiệu quả của
hệ thống KSNB. Từ đó sẽ gây ra khó khăn cho kiểm toán viên trong việc đưa ra
kết luận về hệ thống KSNB của khách hàng.
2.2.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm
toán: khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu

có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn đánh giá những sai sót về mặt định
lượng; đồng thời phải sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp của mình để đánh
giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục cần thực hiện nhằm làm giảm rủi ro
kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên hiện tại chưa có một văn bản cụ thể nào của Bộ Tài chính hướng
dẫn cách xác định trọng yếu và rủi ro. Do vậy, mỗi công ty kiểm toán áp dụng
một cách thức riêng khi xác định trọng yếu và rủi ro.
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:13
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
Đối với các doanh nghiệp có đăng ký trên thị trường chứng khoán, mức
trọng yếu được ước lượng cho toàn bộ báo cáo tài chính là 5 – 10 % thu nhập
sau thuế. Trong trường hợp thu nhập sau thuế âm, kiểm toán viên sẽ sử dụng
một chỉ tiêu liên quan tới người sử dụng thông tin tài chính như công nợ phải
trả, vốn góp cổ phần,… để làm cơ sở xác định mức trọng yếu.
2.2.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất giúp kiểm toán viên dễ dàng phát
hiện những điểm bất hợp lý trên số dư khoản mục. Theo lý thuyết chung về
kiểm toán, thủ tục phân tích thường được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong lập kế hoạch và soát xét tổng thể cuộc kiểm
toán. Điều này cũng được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
520 – Quy trình phân tích: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích
khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”.
Do đó, để đảm bảo chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính nói chung cũng
như kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp nói riêng, đề nghị các kiểm toán
viên thực hiện thủ tục phân tích ở cả giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai
đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán.
o Về phương pháp chọn mẫu:
Trong kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết là một thủ
tục quan trọng, không thể bỏ qua, nhưng lại chiếm rất nhiều thời gian. Liên quan
đến khoản mục này thường có nhiều nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn. Vì vậy,

để giảm thiểu khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán, kiểm
toán viên tiến hành lấy mẫu kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các
thủ tục lựa chọn khác: “Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải
xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các
phương pháp có thể được lựa chọn là: a) Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%); b) Lựa
chọn các phần tử đặc biệt; c) Lấy mẫu kiểm toán”.
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:14
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản
phải trả nhà cung cấp nói riêng, kiểm toán viên thường không thực hiện kiểm tra
chi tiết 100% các nghiệp vụ mà chỉ kiểm tra chọn mẫu. Kiểm toán viên không
kiểm tra toàn bộ vì bị giới hạn về thời gian. Việc chọn mẫu phải đảm bảo kết
quả kiểm tra cho phép kiểm toán viên đưa ra kết luận về tổng thể
o Về việc ghi chép trên giấy tờ làm việc:
Giấy tờ làm việc là tài liệu hết sức quan trọng đối với mỗi công ty kiểm
toán. Đây chính là căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên, cũng là bằng
chứng của mỗi công ty kiểm toán khi xảy ra tranh chấp
Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên thường chỉ ghi lại những sai sót phát
hiện được mà không ghi lại công việc đã thực hiện, cách thức thực hiện… Điều
này có thể chấp nhận được nếu những sai sót là nhỏ, không nghiêm trọng. Còn
trong trường hợp sai sót là nghiêm trọng thì cần phải ghi lại đầy đủ các bước
công việc đã thực hiện, cách thức thực hiện cùng kết quả thu được từ bước công
việc đó. Đây sẽ là cơ sở minh chứng rằng kiểm toán viên đã thực hiện đầy đủ
các thủ tục cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán cho việc đưa ra ý kiến về
báo cáo tài chính của khách hàng.
2.2.2.2. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
o Về việc xem xét ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế
toán lập BCTC:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 – Các sự kiện phát sinh sau

ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính: “Kiểm toán viên phải xem xét ảnh
hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính
đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán”.
Chuẩn mực này cũng quy định: “Kiểm toán viên phải xây dựng và thực
hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:15
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị
điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính”.
Theo quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính của CÔNG TY , trước
khi phát hành báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cũng phải soát xét các sự kiện
xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính, xem xét ảnh hưởng của chúng đến báo cáo
tài chính và báo cáo kiểm toán, từ đó yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết
minh trong BCTC.
Do đó, đề nghị các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục nhằm thu thập đầy
đủ các bằng chứng thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến
ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên có thể xem xét Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Biên bản
họp Hội đồng quản trị… diễn ra sau ngày lập BCTC. Kiểm toán viên cũng có
thể phỏng vấn Ban Giám đốc khách hàng nhằm thu thập những thay đổi về nhân
sự, về hệ thống kế toán… để xem xét giả thiết về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị.
Để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh, CÔNG TY đang nỗ lực tự
hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. CÔNG TY đã và đang
từng bước chuẩn hoá quy trình kiểm toán của Công ty theo hướng phù hợp với
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp
nhận, nâng cao trình độ của các kiểm toán viên. CÔNG TY đang hoàn thiện
dần dịch vụ kiểm toán cả về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.

Kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp là một phần không thể thiếu của
kiểm toán báo cáo tài chính. Việc thực hiện tốt kiểm toán khoản phải trả nhà
cung cấp góp phần hoàn thành và nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp do CÔNG TY
thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ đã giúp em hiểu rõ hơn việc thực
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:16
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
hiện kiểm toán khoản mục này trong thực tế. Từ đó thấy được khoảng cách giữa
lý luận và thực tế, những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong quá trình
kiểm toán, từ đó đưa ra một số ý kiến nhận xét và đóng góp nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp do CÔNG TY thực hiện.
.
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:17
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
KẾT LUẬN
Có thể nói, khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan
trọng trong quá trình kiểm toán. Thông qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá
một cách chung nhất về tình hình hoạt động của công ty khách hàng để từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến đánh giá về công ty khách hàng và đưa ra
những kết luận kiểm toán trong một cuộc kiểm toán.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu , được tham gia vào một số cuộc kiểm toán do
công ty thực hiện đã giúp cho em hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức của công ty, cách
thức làm việc của các anh chị KTV cũng như các phần hành kiểm toán. Hơn nữa, với
mục đích tìm hiểu công tác Kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và Kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng nói riêng cũng giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức
em đã được học ở trường, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm thực tế trong việc triển
khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại một đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm
toán. Để đạt được điều đó em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của TS. Phan Trung
Kiên cùng các anh chị KTV trong công ty kiểm toán công ty .

Để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty đang nỗ lực tự hoàn
thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. công ty đã và đang từng bước
chuẩn hoá quy trình kiểm toán của Công ty theo hướng phù hợp với Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận, nâng
cao trình độ của các kiểm toán viên. công ty đang hoàn thiện dần dịch vụ kiểm
toán cả về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp là một phần không thể thiếu của
kiểm toán báo cáo tài chính. Việc thực hiện tốt kiểm toán khoản phải trả nhà
cung cấp góp phần hoàn thành và nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp do công ty thực
hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ đã giúp em hiểu rõ hơn việc thực hiện
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:18
Tiểu luận kiểm toán GVHD: Th.S. Bùi Thị Kim Thoa
kiểm toán khoản mục này trong thực tế. Từ đó thấy được khoảng cách giữa lý
luận và thực tế, những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong quá trình
kiểm toán, từ đó đưa ra một số ý kiến nhận xét và đóng góp nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp do công ty thực hiện.
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 06 Trang:19

×