Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Giới thiệu về hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.33 KB, 18 trang )

Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM 02
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Lê Thị Hoài 11003263 Nhóm trưởng
2 Nguyễn Thị Hoài 11004043
3 Phạm Thị Hoa 11003653
4 Nguyễn Thị Hoa 11006303
5 Nguyễn Thị Hòa 11003183
6 Bùi Thị Hằng 11002863
7 Tống Thị Hạnh 11005163
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
















Sinh viên thực hiện: Nhóm 02
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà


MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang trên đà đi lên để hội nhập với kinh
tế thế giới. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, sự phát
triển
của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Đất nước ta đã và đang có những
chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tình hình chính trị ổn định, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng
cao.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế
nào thì doanh nghiệp chính là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,
đáp ứng cho nhu cầu về khía cạnh vật chất lẫn tinh thần của xã hội nói chung và
người tiêu dùng nói riêng. Sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện cho nhiều
doanh nghiệp lớn, nhỏ được thành lập.
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán ở nước ta trong những năm gần
đây đã làm cho nền kinh tế trong nước thêm sôi động và có những chuyển biến
đáng kể. Bên cạnh đó là sự thành lập của các công ty kiểm toán đóng vai trò
quan trọng trong việc kiểm tra tính hợp lý các con số mà các doanh nghiệp đưa
ra.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy sự cần thiết của kiểm toán trong mọi
hoạt động của nền kinh tế, chính vì vậy kiểm toán được xem như là một công cụ
để cơ cấu nền kinh tế. Đồng thời, bản thân các doanh nghiệp cũng tự nhận thức
được những lợi ích mà hoạt động kiểm toán mang lại cho mình.
Nghề kiểm toán nước ta hiện nay cũng không phải là mới mẻ nhưng thực tế
cũng không ít người còn mơ hồ về ngành nghề này và những chuẩn mực mà
kiểm toán viên phải tuân theo, chính vì vậy chúng em xin phép nghiên cứu với
đề tài “ Giới thiệu về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” để mọi người

hiểu rỗ hơn về các chuẩn mực kiểm toán tại Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 4
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIÊT NAM.
1.1: Khái niệm.
Kiểm toán là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin
nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu
chuẩn được thiết lập. Việc kiểm toán cần được thực hiện bởi các kiểm
toán viên đủ năng lực và độc lập.
1.2: Phân loại.
1.2.1.Phân loại theo người thực hiện:
•Kiểm toán nội bộ: Là 1 chức năng thẩm định độc lập được thiết lập
bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ
chức đó, với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
•Kiểm toán Nhà nước: Là công việc kiểm toán do các cơ quan của
Nhà nước ( tài chính, thuế…) và cơ quan kiểm toán nhà nước chuyên trách
tiến hành. Hệ thống kiểm toán nhà nước do nhà nước thành lập, quản lý, là một
công cụ quan trọng nhằm tăng cường chúc năng kiểm tra giám sát việc chi tiêu,
sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia.
•Kiểm toán độc lập: là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc
lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ.
Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị
kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm
toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm
toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo
chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán.
1.2.2. Phân loại theo mục đích:

Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 5
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
•Kiểm toán hoạt động: Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có
hệ thống về sự hữu hiệu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự
kiểm soát của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả của
việc đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến.
•Kiểm toán tuân thủ: là loại kiểm toán nhằm xem xét đơn vị được kiểm
toán có tuân thủ theo đúng các quy định mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên
hoặc cơ quan chức năng của nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn đề ra hay
không.
•Kiểm toán BCTC: là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính
trung thực, hợp lý của các Báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.3: Các chuẩn mực kiểm toán hiện nay.
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các
dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
2. Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
4. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo
tài chính.
5. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
6. Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian
lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
7. Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
8. Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán.
9. Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 6
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
10. Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
11. Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
12. Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán.
13. Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro
đã đánh giá.
14. Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài.
15. Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán.
16. Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
17. Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và
sự kiện đặc biệt.
18. Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
19. Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
20. Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
21. Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
22. Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính
kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).
23. Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
24. Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
25. Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
26. Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
27. Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể
cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
28. Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
29. Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 7
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
30. Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính.
31. Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần.
32. Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
33. Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo
tài chính so sánh.
34. Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài
chính đã được kiểm toán.
35. Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
36. Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và
khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài
chính.
37. Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 8
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN NAY VÀ NHỮNG HẠN
CHẾ CẦN KHẮC PHỤC CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
2.1: Những vấn đề chung.
Hơn 20 năm qua là một chặng đường không dài nhưng đã chứng kiến
những bước phát triển vượt bậc của ngành Kiểm toán độc lập còn non trẻ
của Việt Nam. Với số lượng gần 200 công ty Kiểm toán đang hoạt động trong
lĩnh vực này tính đến cuối năm 2010, quả thực chưa bao giờ hoạt động kiểm
toán độc lập lại sôi động như hiện nay. Số lượng các công ty hoạt động trong
ngành tăng lên nhanh chóng cùng với các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng

và chuyên nghiệp cho thấy hoạt động kiểm toán độc lập là một nhu cầu rất thiết
thực của nền kinh tế, nhất là khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới.
Điểm lại những thành tựu nổi bật của ngành kiểm toán độc lập trong nước,
không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của các công ty kiểm toán nước
ngoài. Song hành cùng với các doanh nghiệp kiểm toán trong nước qua chặng
đường hơn 20 năm qua, các công ty kiểm toán nước ngoài đã và đang đóng vai
trò rất tích cực trong quá trình xây dựng và phát triển của ngành Kiểm toán độc
lập Việt Nam.
Một mặt khác của ngành kiểm toán là biến từ lỗ sang lãi. Theo một chuyên
gia kiểm toán tài chính, các công ty kiểm toán đang có nhiều “mánh” để chiều
khách. Với công ty nhà nước, nếu để lỗ quá hai năm giám đốc có thể bị thôi
chức, nên hết năm đầu tiên đã có công ty thuê kiểm toán với mục đích rõ ràng là
“hợp lý hóa khoản lãi giả”. Theo chuyên gia này, đã có trường hợp Công ty
KTĐL B biến khoản lỗ gần 100 tỉ đồng của Tổng công ty K thành lãi. KTV đã
tư vấn lập một công ty khác và “vẽ” ra những giao dịch ảo đem lại lợi nhuận cho
Tổng công ty K. Tiền lãi ảo nhưng những khoản lỗ đã được hô “biến” khỏi sổ
sách của Tổng công ty K. Theo chính một KTV của Công ty Trách Nhiệm Hữu
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 9
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Hạn kiểm toán A, việc biến doanh nghiệp từ lỗ sang lãi với KTV thật ra không
khó “nếu sếp OK”. Một bản kết quả kinh doanh “bị phù phép”, theo chuyên gia
kiểm toán, hoàn toàn có thể được KTV phát hiện và thông báo. Tuy nhiên, KTV
cũng có thể linh động để một khoản lỗ hoặc khoản lợi nhuận của kỳ này qua kỳ
kế toán năm sau. Với công ty KTĐL uy tín, có quy trình soát xét nội bộ chặt chẽ,
“mánh” này dễ dàng được phát hiện. Tuy nhiên, với công ty KTĐL “dễ tính”, sự
bắt tay có thể đem lại lợi ích tính bằng tiền tỉ cho doanh nghiệp và thiệt hại
tương tự cho nhà đầu tư.
Tình trạng làm không hết việc tại các công ty KTĐL hiện đang là một trong
những nguy cơ khiến kết quả kiểm toán bị giảm một phần chất lượng. Một cuộc

kiểm toán có thể cần 7-10 ngày đến thu thập tư liệu tại doanh nghiệp. Tuy nhiên,
do nhiều việc, có công ty làm gấp, thực hiện xong chỉ trong năm ngày. Do nhiều
việc, có công ty tuyển nhiều cán bộ kiểm toán trẻ, thiếu kinh nghiệm, đây cũng
là nguy cơ khiến kết quả kiểm toán bị ảnh hưởng. Đặc biệt, theo quy định hiện
nay, một công ty KTĐL có thể chỉ cần ba KTV. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp
kiểm toán hiện chỉ có đúng ba KTV có chứng chỉ đứng ra lập công ty, còn lại là
các trợ lý. Áp lực doanh thu, lợi nhuận đè nặng khiến nhiều doanh nghiệp mới
này rất dễ chiều lòng các đối tượng kiểm toán, cùng hưởng lợi nhờ kết quả kiểm
toán “đẹp”. Theo nhiều chuyên gia trong nghề kiểm toán, là nhiều công ty
KTĐL đang cạnh tranh nhau bằng cách giảm giá phí.
2.2: Một số thành tựu về phát triển của hệ thống kiểm toán Việt Nam.
Pháp luật về kiểm toán sớm hình thành (văn bản quy phạm pháp luật về
KTNN và về kiểm toán độc lập được ban hành vào năm 1994, về kiểm
toán nội bộ năm 1997), đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các tổ
chức kiểm toán. Đến nay, Nhà nước đã ban hành Luật KTNN, Nghị định
về kiểm toán độc lập, quy định của Bộ Tài chính về quy chế kiểm toán nội
bộ trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Đây là cơ sở pháp lý tạo điều
kiện cho sự phát triển hệ thống kiểm toán ở VN. Bên cạnh đó, KTNN đã
ban hành được hệ thống chuẩn mực KTNN và nhiều quy trình kiểm toán
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 10
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
chuyên ngành áp dụng cho đối tượng kiểm toán cụ thể, Bộ Tài chính cũng
đã ban hành 38 chuẩn mực kiểm toán để áp dụng trong hoạt động kiểm
toán độc lập và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Sự phát triển của KTNN, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ đã góp
phần thúc đẩy cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam. Dù
trong thời gian chưa dài, nhưng hệ thống kiểm toán đã khẳng định được vị trí,
tác động và góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách nền hành chính nhà
nước và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam. Nhà nước đã thực sự

quan tâm đến hệ thống các tổ chức kiểm toán ở Việt Nam. Ngoài việc tạo
lập những tiền đề pháp luật cho sự ra đời của các tổ chức này, Nhà nước
đã nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện các tổ chức kiểm toán.
Hoạt động của các tổ chức kiểm toán đã bước vào giai đoạn ổn định.
Hoạt động KTNN đã có bước phát triển lớn mạnh, nhất là từ khi Luật
KTNN có hiệu lực thi hành từ 2006. KTNN đã thực hiện kiểm toán với
phạm vi ngày càng mở rộng. Kết quả kiểm toán được ghi nhận trong
những năm qua không chỉ là con số tăng thu, tiết kiệm chi hàng ngàn tỷ
đồng cho ngân sách nhà nước, mà quan trọng và ý nghĩa hơn là thông qua
hoạt động kiểm toán của KTNN đã giúp cho các đơn vị được kiểm toán
ngăn ngừa những tiêu cực, lãng phí, thất thoát tiền, tài sản; hoàn thiện hơn
công tác quản lý, đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia một cách
tiết kiệm và hiệu quả hơn; KTNN đã cung cấp thông tin toàn diện, xác
thực về tình hình quản lý tài chính và điều hành ngân sách của các cấp, các
bộ ngành, các doanh nghiệp… cùng nhiều kiến nghị với Chính phủ, Quốc
hội và các cơ quan thẩm quyền góp phần sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý tài chính và tăng cường hiệu lực quản lý. Các
doanh nghiệp kiểm toán độc lập đã phát triển nhanh cả về mặt số lượng và
đội ngũ KTV, thị trường ngày càng mở rộng. Ngoài hoạt động chính là
kiểm toán và tư vấn, các công ty kiểm toán đã giữ vai trò quan trọng trong
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 11
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
việc đào tạo, phổ biến, hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài
chính, thuế, kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán nội bộ tuy chưa
phát triển, song cũng đã hình thành và bước đầu mang lại kết quả ở một số
đơn vị, DNNN… Kiểm toán nội bộ đã có những đóng góp thiết thực cho
việc kiểm soát, quản trị nội bộ; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi
phạm trong hệ thống quản lý của đơn vị. Trình độ của các KTV nội bộ
từng bước được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý của
đơn vị.

Trong số gần 200 công ty kiểm toán, tuy chiếm số lượng nhỏ hơn so với
các công ty trong nước, các công ty kiểm toán nước ngoài lại sở hữu
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lớn nhất. Chỉ tính riêng bốn công ty Big
4 hiện nay (EY, Deloitte, KPMG và PwC) đã chiếm tới gần 30% tổng số nhân
lực của các công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam. Với ưu thế về
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là với kinh nghiệm của các
chuyên gia nước ngoài đến từ các nền kinh tế phát triển trong và ngoài khu
vực như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, v.v, có thể
nói nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán nước ngoài đóng vai trò
“dẫn dắt”, thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực kiểm toán trong nước
nói chung. Các công ty này cũng là nơi đào tạo, nuôi dưỡng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo tiềm năng cho ngành kiểm toán độc lập trong nước.
Hiện nay tính toán cho thấy 4 công ty kiểm toán Big 4 chiếm tới 55% trên
tổng số 100 doanh nghiệp niêm yết có vốn hóa thị trường lớn nhất trên hai sàn
giao dịch chứng khoán của Việt Nam, tính đến cuối năm 2010.
Nếu xét trên tổng giá trị vốn hóa thị trường thì tỷ lệ này là 84%. Các con
số này cho thấy sự tham gia tích cực của các công ty kiểm toán quốc tế đối
với sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường vốn Viêt Nam
cũng như phản ánh sự tín nhiệm và kỳ vọng chất lượng của các công ty
niêm yết, các cổ đông và các nhà đầu tư đối với dịch vụ của các công ty
kiểm toán quốc tế.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 12
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.3: Một số vụ việc liên quan đến kiểm toán tại Việt Nam.
•Vụ Công ty cho thuê tài chính II (Agribank) lỗ 3.000 tỉ đồng vào ngày
16/4/2011. Nguyên tổng giám đốc Công ty Cho thuê tài chính II
(ALCII) cùng một số cá nhân liên quan bị khởi tố. Tại kết luận kiểm
toán Agribank, Kiểm toán Nhà nước chỉ ra nhiều sai phạm liên quan
đến ALCII. Năm 2009, ALCII kinh doanh thua lỗ 3.000 tỉ đồng và có
khả năng lỗ tiềm ẩn đối với khoản tiền đầu tư tài sản cho thuê trị giá

gần 4.600 tỉ đồng.
•Vụ CTCP Dược phẩm Viễn Đông tuyên bố phá sản liên quan đến công ty
kiểm toán Ernst & Young (E&Y) hồi đầu tháng 10 vừa qua. Vụ việc
đang quy lỗi cho công ty kiểm toán Ernst & Young
•Vụ việc công ty KTĐL kiểm toán Công ty bông Bạch Tuyết năm 2008.
Năm trước nói lãi, ngay năm sau đã nói lỗ nặng, đứng trên bờ vực phá
sản. Điều này đã làm xôn xao về chất lượng kiểm toán.
•Vụ thua lỗ của Tập đoàn Vinasin, mặc dù được kiểm toán độc lập liên tục
từ năm 2007-2009 nhưng Vinashin thua lỗ, nợ nần đến khi không
thể thanh toán người ta mới biết.
2.4: Khó khăn và hạn chế của hoạt động kiểm toán hiện nay.
Hoạt động kiểm toán còn có hiện tượng trùng lắp, chưa triển khai được
nhiều cuộc kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề với các nội dung
được xã hội quan tâm, phương pháp kiểm toán của một số đoàn kiểm toán
thiếu sáng tạo, còn sức ỳ, chậm đổi mới…
Sức cạnh tranh của đa số các công ty kiểm toán yếu. Ngoài một số ít công
ty kiểm toán tư vấn tài chính là thành viên hãng quốc tế và 100% vốn
nước ngoài thì đa số các công ty còn lại chưa đảm bảo được yêu cầu về
chất lượng. Ngay cả các công ty kiểm toán, tư vấn lớn ở nước ta vẫn chưa
theo kịp trình độ chuyên môn và chất lượng dịch vụ của thế giới. Do đó,
các công ty Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong tương lai, đặc biệt
là khi Hiệp định Thương mại thế giới (WTO) về kế toán, kiểm toán được
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 13
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
thực hiện.
Đội ngũ chuyên gia kiểm toán thiếu về số lượng và yếu về chất lượng,
trong khi công tác đào tạo cán bộ hầu như chỉ được quan tâm ở một số
công ty lớn, còn ở các công ty nhỏ thì rất ít được đề cập đến do hạn chế về
kinh phí, thời gian và chuyên gia giỏi.
Các văn bản pháp lý thiếu sự thống nhất, đồng bộ, hệ thống chuẩn mực

kiểm toán chưa hoàn thiện, thiếu những quy định pháp luật cần thiết để
kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán và hành nghề kế toán…
2.5: Các giải pháp phát triển hệ thống kiểm toán Việt Nam.
Để phát huy vai trò của kiểm toán đối với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
và các cơ quan, tổ chức kinh tế, các tổ chức kiểm toán phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp cho sự phát triển của hệ thống kiểm toán như sau:
(1) Hoàn thiện môi trường pháp lý của hoạt động kiểm toán. Kiểm toán chỉ
hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh mẽ trong điều kiện môi trường pháp
luật hoàn chỉnh và ổn định. Bởi vậy, điều kiện có tính tiên quyết cho sự phát
triển của hệ thống kiểm toán là tạo lập môi trường pháp lý ổn định, phù hợp với
yêu cầu quản lý kinh tế – tài chính phù hợp với năng lực trình độ quản lý và các
thông lệ quốc tế.
Đối với KTNN: Tập trung tổ chức thực hiện Luật KTNN; xây dựng, sửa
đổi pháp luật đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất các quy định về tổ chức, hoạt
động KTNN; nghiên cứu đề xuất bổ sung Hiến pháp ở thời điểm thích hợp các
quy định về địa vị pháp lý, tính độc lập của cơ quan KTNN và của Tổng KTNN;
thủ tục, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng KTNN nhằm đảm
bảo một nền tảng vững chắc cho KTNN phát triển bền vững.
Đối với kiểm toán độc lập, sớm nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật
kiểm toán độc lập nhằm tạo lập môi trường pháp lý ổn định, phù hợp cho sự
phát triển của kiểm toán độc lập; cần bổ sung quy định về kiểm toán bắt buộc
đối với một số loại hình doanh nghiệp. Bổ sung quy định về chế độ chịu trách
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 14
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nhiệm khi cung cấp thông tin kiểm toán và bồi thường vật chất nếu thông tin bị
sai lệch nhằm bảo vệ người sử dụng thông tin kiểm toán, đồng thời là điều kiện
để nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Đối với kiểm toán nội bộ, Nhà nước cần ban hành các quy định về thành
lập, tổ chức và hoạt động đối với phân hệ kiểm toán này. Khuyến khích các nhà

quản lý sử dụng kiểm toán nội bộ phục vụ cho hoạt động quản lý. Cần bổ sung
quy định về việc tổ chức kiểm toán nội bộ tại các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương để kiểm soát ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
(2) Tăng cường năng lực, phân định chức năng, nhiệm vụ và xác lập mối
quan hệ giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán. Từng phân hệ phải chủ động
phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Để bắt kịp trình
độ thế giới về kiểm toán, các phân hệ cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo
đội ngũ KTV tiếp cận trình độ quốc tế. Việc phát triển nguồn nhân lực với trình
độ chuyên môn cao cần phải có chiến lược đào tạo của quốc gia, nhất là tại các
trường đại học, học viện. Cùng với phát triển nguồn nhân lực, từng phân hệ
kiểm toán cần phải bổ sung và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm
toán; phương pháp chuyên môn nghiệp vụ; phát triển các loại hình kiểm toán và
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kiểm toán. Ba phân hệ kiểm toán có
tính độc lập với nhau, song chúng có sự tương hỗ chặt chẽ: Kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập phát triển sẽ đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và các thông tin
tài chính sẽ minh bạch, do đó hoạt động KTNN sẽ giảm thiểu chi phí và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Sự phối hợp, bổ sung cho nhau giữa các tổ
chức kiểm toán này sẽ giúp tăng cường chất lượng và hiệu quả kiểm toán; tạo
hành lang pháp lý để các phân hệ kiểm toán sử dụng kết quả, trao đổi KTV trong
một cơ chế phối hợp thống nhất.
(3) Đổi mới tổ chức công tác kiểm toán phù hợp với những vấn đề cải cách
tài chính công, tài chính doanh nghiệp. Kinh tế VN trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế cũng phát sinh nhiều vấn đề mới về tài chính vĩ mô, vi
mô và xuất hiện thêm đối tượng trực tiếp của kiểm toán như: các dự toán ngân
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 15
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
sách, các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ; thực hiện
cam kết theo các nghị định thư, theo hiệp định của các chính phủ; các chỉ số
quốc gia theo thông lệ quốc tế…Thực tế này đòi hỏi việc tổ chức công tác kiểm
toán phải có những đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước đa dạng

hoá loại hình và lĩnh vực kiểm toán. Một số lĩnh vực như chứng khoán, đầu tư
dự án, tài sản công… cần kết hợp kiểm toán tài chính với kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán hoạt động. Tăng cường chức năng tư vấn của hoạt động kiểm toán,
phát triển, đa dạng hoá dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
(4) Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Kết
quả kiểm toán có ảnh hưởng rất rộng, đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong nền kinh tế, vì vậy Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với hệ thống
kiểm toán, có định hướng rõ ràng cho sự phát triển của các tổ chức kiểm toán;
Cần có những biện pháp hữu hiệu kiểm soát chất lượng kiểm toán và hạn chế
cạnh tranh tiêu cực trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Xây dựng quy định
quản lý đối với kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Hội nghề nghiệp cần tăng cường các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
toán, chủ động xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho KTV,
tổ chức thi và cấp chứng chỉ KTV độc lập. Hội cũng cần đưa ra các biện pháp
hữu hiệu nhằm giám sát việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng
như tăng cường chất lượng kiểm toán.
(5) Tăng cường nhận thức về hoạt động kiểm toán. Kiểm toán là loại hình
hoạt động mới được du nhập vào VN từ đầu những năm 1990. Với khoảng thời
gian đó chưa đủ để các nhà quản lý, các cơ quan nhà nước, xã hội và công chúng
nhận thức đầy đủ vai trò, tác dụng của công cụ kiểm toán trong hoạt động quản
lý, giám sát. Do vậy, việc đẩy mạnh tuyền truyền về vai trò, tác dụng của kiểm
toán để các nhà quản lý, các cơ quan nhà nước, xã hội và công chúng hiểu là
điều quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của kiểm toán.
(6) Phân định chức năng, nhiệm vụ và xác lập mối quan hệ giữa hệ thống
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 16
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
kiểm toán với hệ thống cơ quan thanh tra, kiểm tra, nhất là KTNN với Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng hệ
thống và tránh lãng phí nguồn lực công trong các hệ thống này. Cần tăng cường

mối quan hệ và cơ chế phối hợp giữa KTNN với hệ thống Thanh tra Chính phủ
và Thanh tra Tài chính, nhất là công tác xây dựng kế hoạch và trao đổi thông tin,
tránh chồng chéo trong quá trình tác nghiệp và xử lý kết quả. Bên cạnh đó, mỗi
phân hệ kiểm toán cần sử dụng có hiệu quả kết quả thanh tra, kiểm tra nhằm
giảm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm toán.
(7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán. Với sự phát triển
mạnh mẽ của các tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán như IFAC, INTOSAI,
ASOSAI… mà VN là thành viên thì việc trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng nghề
nghiệp mang tính toàn cầu là tất yếu và đó cũng là điều kiện quan trọng giúp cho
các KTV, các tổ chức kiểm toán và hội nghề nghiệp kiểm toán của VN trao đổi
kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận với phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
toán mới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mỗi phân hệ với những đặc thù của
mình sẽ có những cách thức giao lưu, hợp tác quốc tế với các kênh khác nhau
nhưng tất cả đều nhằm mục đích phát triển hệ thống kiểm toán VN đạt đến trình
độ khu vực và thế giới.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 17
Bài tiểu luận môn Kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà
KẾT LUẬN
Bằng những hoạt động thực tiễn của mình kiểm toán ngày càng gần gũi với
khách hàng, ngày càng gần gũi với những ai quan tâm đến tình hình tài chính
nói riêng và hoạt động của một tổ chức nói chung trong cơ chế thị trường. Dù
còn nhiều khó khăn và hạn chế ngành kiểm toán vẫn là một ngành phát triển.
Kiểm toán là một lĩnh vực rất cần thiết cho sự phát triển của một quốc gia, nơi
nào có sản xuất kinh doanh thì nơi đó có kiểm toán. Mấy năm gần đây Đảng và
Nhà Nước đã cố gắng hoàn thiện các văn bản, quy chế về kiểm toán và ban hành
các chuẩn mực kiểm toán, kế toán. Hy vọng trong tương lai không xa kiểm toán
Việt Nam có thể vững bước cùng kiểm toán các nước đang phát triển. Trong nề
kinh tế đang chuyển đổi tuy còn nhiều trở ngại cho quá trình phát triển thị
trường kiểm toán nhưng nó đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nói
chung và cơ quan kiểm toán độc lập nói riêng. Đây là mảnh đất màu mỡ cho

kiểm toán phát triển.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 02 Trang 18

×