Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

189 Thực trạng và giải pháp về kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.6 KB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm tới tình hình tài chính
của mình. Những thông tin này có vai trò quan trọng không chỉ đối với chính
doanh nghiệp mà còn đối với những người quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, không phải bất kỳ thông tin nào của doanh nghiệp
cũng được phản ánh trung thực, hợp lý, khách quan. Do đó cần phải được kiểm
toán. Như vậy kiểm toán là hoạt động tất yếu để duy trì sự công bằng và tạo
niềm tin cậy trong các quan hệ kinh tế - xã hội trong điều kiện cạnh tranh.
Kinh tế thị trường tạo ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, song nó
cũng gây ra nhiều mặt trái .Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp
luôn phải nỗ lực không ngừng để giành giật thị trường, tạo thế đứng trong xã
hội. Cạnh tranh tất yếu dẫn đế kẻ thua, người thắng. Trong thương trường không
biết lúc nào mình sẽ thành kẻ thua, lúc nào sẽ trở thành giàu có. Đối với các
doanh nghiệp khi kinh doanh, tổn thất có thể xảy ra là không thể tránh khỏi.
Kinh tế thị trường có thể làm cho doanh nghiệp phát triển nhưng nó cũng làm
cho chính doanh nghiệp đó bị thua lỗ. Để đảm bảo cho tình hình tài chính được
ổn định đồng thời để có thể bù đắp cho khoản tổn thất có thể xảy ra, doanh
nghiệp sẽ dự trù một khoản dự tính trước để cho vào chi phí. Đó là khoản dự
phòng: dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính, cho nợ phải thu khó đòi, cho
giảm giá hàng tồn kho.
Các khoản dự phòng này được coi như một phần chi phí và được trừ vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm này một mặt giúp doanh nghiệp
có thể tránh khỏi những khoản tổn thất nhưng một mặt nó cũng tạo ra một kẽ hở
cho chính doanh nghiệp đó trong việc cố tình ghi tăng các khoản dự phòng để
làm tăng chi phí, từ đó lợi nhuận sẽ giảm và thuế thu nhập phải nộp Nhà nước
cũng giảm theo. Nhà nước tạo một quy chế giúp doanh nghiệp có thể thoát khỏi
tình trạng tài chính xấu nhưng đồng thời cũng tạo “giúp” doanh nghiệp có được
chỗ lách để trốn thuế.
Như vậy đây là khoản mục rất dễ xảy ra các sai phạm. Các khoản dự phòng
luôn là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm toán bởi tính trọng yếu


của nó cũng như mối liên hệ của nó tới các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính.
Việc đưa ra những đánh giá nhận xét đối với các chỉ tiêu trên Báo các tài chính
cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận xét đối với các khoản dự phòng. Khi tiến hành
kiểm toán Báo cáo tài của bất kỳ doanh nghiệp nào, kiểm toán các khoản dự
phòng luôn được cân nhắc vì rủi ro kiểm toán khi kiểm toán các khoản dự phòng
thường cao.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán , Em chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản
dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện.”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự
phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh
nghiệm khi kiểm toán các khoản này.
Nội dung nghiên cứu gồm:
Phần I : Cơ sở lý luận về các khoản dự phòng và kiểm toán các khoản dự
phòng trong kiểm toán tài chính.
Phần II : Thực trạng kiểm toán khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty AASC thực hiện.
Phần III : Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện kiểm toán các
khoản dự phòng tại Công ty AASC.
Phương pháp nghiên cứu: dựa vào những kiến thức suy luận, lôgic, lý
luận biện chứng, toán học…
Phạm vi nghiên cứu: dưới góc độ là chuyên đề thực tập tốt nghiệp, chuyên
đề chủ yếu giải quyết vấn đề lý luận, có kết hợp liên hệ thực tế kiểm toán tại
Công ty AASC..
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG VÀ
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
I>Nội dung về các khoản dự phòng
1.1 Các khái niệm cơ bản

Nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản tổn
thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh… kế toán
có sử dụng việc trích lập các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng bao gồm :
dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính (ngắn hạn, dài
hạn), dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các thuật ngữ này được hiểu như sau:
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính: là dự
phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh
nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Nếu căn cứ vào mục đích và thời hạn, dự phòng giảm giá chứng khoán
được chia ra làm hai loại: dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn. Cả hai khoản này được lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể
phát sinh do sự giảm giá của các chứng khoán đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài
hạn.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không
có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tại mỗi doanh nghiệp đều
phải tuân theo các quy định chung của Nhà nước cũng như của Bộ Tài chính. Do
vậy tìm hiểu về các khoản dự phòng cần có những hiểu biết về việc sử dụng và
trích lập đó.
1.2 Đặc điểm và quy định chung về các khoản dự phòng
1.2.1 Đối tượng trích lập dự phòng
Các đối tượng trích lập dự phòng bao gồm:
-Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư hàng hoá, thành phẩm
tồn kho, mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ sách.
-Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang
hạch toán trên sổ sách.

-Các khoản nợ phải thu khó đòi.
1.2.2 Điều kiện lập dự phòng
Đối với các loại chứng khoán giảm giá:
-Là chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng
quy định của pháp luật.
-Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo
cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách.
-Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì
không được lập dự phòng giảm giá.
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:
-Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng
đơn vị nợ, trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi.
-Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải có
chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa
trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ.
Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ khó đòi là:
Các khoản thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến
hạn thu nợ được ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ…, doanh nghiệp
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
Trường hợp đặc biệt, tuy thời hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị đang
trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu như: bỏ
trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử thì cũng được ghi nhận
là khoản nợ khó đòi.

Đối với vật tư hàng hoá tồn kho:
-Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho.
-Là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho
tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện được của

hàng tồn kho thấp hơn giá gốc .
-Vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm giá so với giá gốc bao gồm:
Vật tư hàng hoá tồn kho bị hư hỏng kém phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị
giảm theo mặt bằng chung trên thị trường .
-Trường hợp vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc
nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hoá này không bị
giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá vật tư hàng
hoá tồn kh
1.2.3 Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng
-Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư trong hoạt động tài chính,dự phòng giảm giá hàng tồn kho,dự phòng nợ
phải thu khó đòi đều được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo
tài chính năm.
-Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch ( bắt đầu từ ngày1/1 và kết thúc 31/12 hàng
năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
1.2.4 Phương pháp lập các khoản dự phòng
a>Lập phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu tư
Doanh nghiệp lập dự phòng cho loại chứng khoán bị giảm giá , có biến
động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm của năm báo cáo và được
tổng hợp và bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư làm căn cứ
hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Công thức:
Mức dự Số lượng chứng Giá Giá
phòng giảm khoán bị giảm chứng khoán chứng khoán
giá đầu tư = giá tại thời điểm x hạch toán - thực tế
chứng khoán lập báo cáo tài trên sổ trên thị
cho năm kế hoạch chính năm kế toán trường
b>Lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó

đòi, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi trên.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20%
tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
c>Lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho
Cuối kì kế toán hàng năm căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho
thực tế của từng loại vật tư hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức
công thức:
Mức dự Lượng vật tư Giá gốc Giá trị
phòng hàng hoá tồn của thuần
giảm giá kho giảm giá vật tư có thể
vật tư hàng = tại thời điểm x hàng - thực hiện
hoá cho lập báo cáo hoá được của
năm kế tài chính tồn hàng
hoạch năm kho tồn kho
Trong đó:
- Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời
điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được : là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ ( - ) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc lập dự phòng được tiến hành riêng cho từng loại vật tư hàng hoá bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho
của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết .
1.2.5 Xử lý các khoản dự phòng

Vật tư hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu tư, nợ phải thu khó đòi đã trích
lập dự phòng nếu trên thực tế vật tư hàng hoá tồn kho không bị giảm giá, đã sử
dụng và sản xuất kinh doanh hoạch đã bán; nợ đã thu hồi được, thì khoản dự
phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho,chứng khoán đầu tư,hoặc nợ phải thu
khó đòi phải được hoàn nhập , cụ thể như sau:
a>Đối với khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
Cuối năm, doanh nghiệp có chứng khoán bị giảm giá so với giá trị ghi trên
sổ sách kế toán thì cần trích lập dự phòng:
Nếu số dự phòng giảm giá trích lập cho năm kế hoạch bằng số dự
phòng giảm giá chứng khoán đã trích thì doanh nghiệp không phải trích lập
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư.
Trường hợp số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp trích
thêm vào chi phí hoạt động tài chính phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho
năm kế hoạch với số dư khoản dự phòng khoản dự phòng đã trích lập năm trước,
ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính (chi tiết từng loại chứng khoán)
Có TK 129, 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài
hạn.
Ngược lại, nếu số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư đã trích lập năm trước thì doanh
nghiệp ghi giảm chi phí phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 129, 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn.
Có TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính( chi tiết từng loại chứng
khoán)
b>Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu dự phòng phải trích lập cho năm kế
hoạch bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp không phải
trích lập.

Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được trích thêm, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Chi tiết từng công nợ )
Có TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trường hợp số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số dư
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi thì phải ghi giảm chi phí phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( chi tiết từng công nợ )
Xử lý xoá các khoản nợ không thu hồi được:
Các khoản nợ không thu hồi được khi xử lý xoá sổ phải có một số điều
kiện:
-Biên bản xử lý nợ của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp, trong đó ghi
rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại
thực tế (sau khi trừ đi các khoản thu hồi được ).
-Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá sổ để làm căn cứ hạch
toán.
-Quyết định của Toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản
hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
-Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với nợ đã chết nhưng
không có tài sản thừa kế để trả nợ.
-Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với nợ còn sống nhưng
không có khả năng trả nợ.
-Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ
trốn hoặc đang bị truy tố, đang thu hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ
ngày nợ.
Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xoá
nợ , doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( chi tiết công nợ )

Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 138 – Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý- (tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán)
Các khoản nợ phải thu sau khi có quyết định xoá nợ, doanh nghiệp vẫn
phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu 5 năm và tiếp tục có biện
pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được thì số tiền sau khi trừ các chi phí có liên
quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
c>Đối với khoản dự phòng giảm giá tồn kho
Cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay nhỏ hơn khoản sự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được , ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá HTK)
Trên cơ sở hiểu biết về các quy định chung đối với việc trích lập và xử lý
các khoản dự phòng, nhiệm vụ và mục tiêu kiểm toán sẽ được đề ra tương ứng
với các khoản dự phòng đó.
II> Kiểm toán các khoản dự phòng
2.1 Nhiệm vụ kiểm toán
Do đặc điểm và những quy định chung trong việc trích lập và xử lý các
khoản dự phòng nên khi kiểm toán các khoản dự phòng cần kiểm toán một cách

chặt chẽ, dựa trên các chính sách, thủ tục, quy trình kiểm toán để kiểm tra và
đánh giá; kiểm toán các chứng từ, sổ sách có liên quan đến việc trích lập dự
phòng:
Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi phải xét trong mối quan hệ
với các khoản nợ phải thu khó đòi.
Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư cần liên hệ với việc
kiểm toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho kiểm toán gắn liền với
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.
2.2 Mục tiêu kiểm toán
2.2.1Mục tiêu kiểm toán chung
Bất kỳ một công việc nào khi tiến hành thực hiện cũng phải hướng tới cái
đích. Cũng giống như hoạt động có ý thức của con người, hoạt động kiểm toán-
một hoạt động chuyên sâu về nghề nghiệp- cũng có mục đích cùng những tiêu
điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích đó gọi là hệ
thống mục tiêu kiểm toán.
Kiểm toán các khoản dự phòng đều hướng tới các mục tiêu chung, mục
tiêu chung lại chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác:
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà
quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong
quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên không nhận
thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu
khác.
Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý là mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu
chính xác cơ học, định giá và phân bổ, phân loại và trình bày:
Xác nhận về sự tồn tại hoặc phát sinh(mục tiêu hiệu lực): Là sự cam kết
về tính có thực của các con số trên các Báo cáo tài chính. Xác nhận này nhằm
tránh tình trạng khai không đúng hoặc khai khống các khoản tiền không có thực

vào Báo cáo tài chính.
Xác nhận về sự trọn vẹn: Là sự cam kết đã bao hàm trong các Báo cáo
tài chính tất cả các nghiệp vụ, các số dư cần và có thể được trình bày trong các
bảng tương ứng. Trái với tính hiện hữu phát sinh, tính trọn vẹn có quan hệ với
các nghiệp vụ có khả năng bỏ sót trong Báo cáo tài chính.
Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong các Báo cáo tài
chính các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ
thuộc nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.

Xác định về định giá và phân bổ: Là sự cam kết về sự thích hợp giữa số
tiền phản ánh trên các Báo cáo tài chính với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản,
vốn, cổ phần, thu nhập, chi phí trên Bảng.
Xác nhận về sự phân loại và trình bày: Là sự cam kết về sự phù hợp
giữa việc phân loại và trình bày các phần hợp thành của Báo cáo tài chính với
những quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các bộ phận nài
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối
qua các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số dư ( cộng số phát
sinh) của tài khoản cần nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tương ứng; số
cộng gộp của các tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên
quan; các con số chuyển sổ , sang trang phải thống nhất.
Từ các mục tiêu chung và hiểu được các mục tiêu đó, công việc tiếp theo
là cụ thể hoá các mục tiêu chung vào các khoản mục và phần hành cụ thể.
2.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu kiểm toán
chung và đặc điểm của các khoản mục hay phần hành (đối tượng kiểm toán cụ
thể) cùng cách theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ. Mục tiêu kiểm toán đặc thù được mô tả trong Bảng mục tiêu kiểm toán đặc
thù ( trang 14).
2.3 Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản dự phòng.
Trong kiểm toán, rủi ro kiểm toán là một điều không thể tránh khỏi. Trong

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”
rủi ro kiểm toán được hiểu là “rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm toán viên
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán còn những sai sót trọng yếu”.
Khi kiểm toán các khoản dự phòng, rủi ro kiểm toán đối với các khoản
này thường cao.
Các rủi ro thường gặp có thể là:

Đối với các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư: Rủi ro kiểm
toán là việc không phản ánh chính xác giá trị giảm giá chứng khoán đầu tư do
không được ghi giảm giá theo giá thị trường hoặc do doanh nghiệp cố tình trích
tăng chi phí để giảm lợi nhuận nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi: Các khoản phải thu có thể bị ghi tăng
bằng cách tạo ra khoản dự phòng không thích hợp cho các khoản nợ phải thu
khó đòi hoặc phản ánh không chính xác, không hợp lý các khoản nợ phải thu
khó đòi .

Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: rủi ro do không phản ánh
chính xác giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được làm cho việc trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được phản ánh đúng.
Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản dự phòng
Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng
Mục tiêu hợp lý chung
Tất cả các khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi
đều biểu hiện hợp lý trên các sổ phụ và trên
Bảng cân đối kế toán.

Mục tiêu hiệu lực
Đảm bảo các khoản dự phòng ghi trên sổ đều
tồn tại thực tế (có thật) vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
Mục tiêu trọn vẹn
Các khoản dự phòng được trích lập và phản
ánh một cách đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Các khoản dự phòng được trích lập cho khoản
nợ phải thu khó đòi, giảm giá đầu tư tài chính,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực sự thuộc
quyền sở hữu của khách hàng.
Định giá và phân bổ
Việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng
phải tuân thủ theo các quy định chung và phản
ánh đúng giá trị.
Chính xác cơ học
Số tổng cộng các khoản dự phòng phải thống
nhất giữa sổ phụ và sổ tổng hợp
Phân loại và trình bày
Phân loại đúng các khoản dự phòng theo từng
đối tượng chứng khoán giảm giá, giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi.
2.4 Kiểm toán các khoản dự phòng.
Kiểm toán các khoản dự phòng thực chất là thực hiện kiểm toán các
khoản mục trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó khi thực hiện kiểm toán
các khoản này, kiểm toán cũng tuân theo quy trình kiểm toán chung gồm các
bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần

thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “Kế hoạch kiểm
toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán”. Việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm
toán giúp bao quát được các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện
gian lận và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng
thời hạn quy định.
Chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành được thừa nhận rộng rãi cũng
đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ: “Công việc phải được lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Lập kế hoạch kiểm
toán chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có, là việc cụ
thể hoá những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời lượng hoá quy mô từng
việc, xác định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra phương tiện và xác định
thời gian thực hiện công tác kiểm toán và phương pháp kiểm toán tương ứng.
Việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước chi tiết
sau:
a)Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên có vị trí quan trọng trong
toàn cuộc kiểm toán bởi mục đích chủ yếu của việc chuẩn bị kiểm toán là lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán phù hợp.
Chuẩn bị kiểm toán được bắt đầu bằng việc đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán. Công việc này nhằm xem xét liệu chấp nhận kiểm toán cho một
khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi
ro kiểm toán hay làm hại đến uy tín cho Công ty kiểm toán hay không.
Để đạt được điều đó kiểm toán viên sẽ phải tiến hành các bước:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng, xem xét tính độc lập của kiểm
toán viên, khả năng phục vụ khách hàng tốt của Công ty kiểm toán.
Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Trong trường hợp khách hàng
chưa được Công ty kiểm toán nào kiểm toán thì có thể thu thập thông tin qua

sách báo, tạp chí chuyên ngành, hoặc thẩm tra các bên có liên quan…
Tiếp theo, kiểm toán viên phải nhận diện lý do kiểm toán của công ty
khách hàng: Bản chất của việc này là xác định người sử dụng Báo cáo tài chính
và mục đích sử dụng của họ. Hai yếu tố này giữ vai trò chủ yếu trong việc thu
thập bằng chứng kiểm toán và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán
viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Khi một trong hai yếu tố này thay đổi thi
Kiểm toán viên (KTV) cũng phải thay đổi quy mô, chất lượng, số lượng bằng
chứng kiểm toán.
Từ việc đánh giá khă năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm
toán Công ty kiểm toán tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm
toán: công việc này rất quan trọng bởi lẽ nó không chỉ hướng tới hiệu quả của
cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa
nhận rộng rãi (GAAS). Chính vì vậy công việc lựa chọn thường do Ban Giám
đốc của Công ty kiểm toán chỉ đạo và công việc kiểm toán cần được giao cho
các nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực tốt.
Sau khi chuẩn bị các điều kiện để có thể tiến hành cuộc kiểm toán, kiểm
toán viên bắt đầu vào việc thu thập thông tin cơ sở.
b) Thu thập thông tin cơ sở.
Công việc này bao gồm:
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Chuẩn
mực kiểm toán Quốc tế 310 về tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng
như chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam có quy định: “Để thực hiện công tác
kiểm toán Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình kinh
doanh để xác định và hiểu các sự kiện, nghiệp vụ thông lệ của đơn vị…”. KTV
có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng cách thông lệ nhất là trao
đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm, hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, với
Ban Giám đốc công ty. khách hàng.
Xem xét lại kết quả kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: qua
đây kiểm toán viên sẽ thấy được thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của
khách hàng.

Tham quan nhà xưởng: tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt
động kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều
mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất của khách hàng, đồng thời cho phép
kiểm toán viên gặp những nhân vật chủ chốt , tạo điều kiện để phát hiện những
vấn đề quan tâm.
Nhận diện các bên hữu quan: các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa
các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn tới nhận định của người sử dụng Báo cáo tài
chính. Công việc này có thể thực hiện thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc, xem
sổ theo dõi đốc công, theo dõi khách hàng…
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng.
Các thông tin cơ sở đã cho phép KTV hiểu được các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Tuy nhiên, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý còn giúp
kiểm toán viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới các
mặt hoạt động kinh doanh này.
Các thông tin này gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước.
- Biên bản họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng…
d) Thực hiện các thủ tục phân tích.
Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành phân tích đối với các thông tin đã thu thập
để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục
kiểm toán sẽ được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc phân tích
các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng trên báo cáo tài chính năm trước
như: doanh thu, chi phí năm nay so với năm trước, so với các đơn vị khác có
cùng quy mô, hay so với tổng tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận trên báo cáo tài
chính sẽ cho biết tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có những biến

động gì; phân tích mức tăng giảm tài sản cố định, vốn lưu động có tăng giảm bất
thường hay không, chi phí khấu hao có hợp lý hay không… cũng sẽ giúp kiểm
toán viên có được cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Nếu ở các bước trên kiểm toán viên mới chỉ thu thập được các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ
vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế
hoạch kiểm toán phù hợp.

Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm quan trọng của các sai phạm của các
thông tin tài chính. Mức độ trọng yếu có thể ảnh hưởng lớn đến việc lập kế
hoạch kiểm toán, thiết kế phương pháp kiểm toán, đặc biệt là phát hành Báo cáo
kiểm toán. Vì vậy trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc đánh giá mức độ
trọng yếu là rất lớn. Tại đây kiểm toán viên cần đánh giá trọng yếu cho toàn bộ
Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trên
Báo cáo tài chính.

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là lượng tối đa mà kiểm toán viên
tin rằng ở mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Đây là một
việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế
hoạch thu thập bằng chứng thích hợp. Cụ thể, nếu các kiểm toán viên ước lượng
mức độ trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các thông tin càng cao,
thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại.

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Các
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ được phân phối ước lượng ban

đầu về tính trọng yếu. Việc phân bố được thực hiện theo cả hai chiều hướng là
tình trạng khai khống và khai thiếu.
Tính trọng yếu không chỉ được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán mà được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán.

Đánh giá rủi ro:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn (AR). Mức rủi ro này phụ thuộc vào mức độ mà theo
đó người sử dụng tin tưởng vào Báo cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ
gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán được công bố. Rủi ro kiểm
toán được chia thành ba mức:

Rủi ro tiềm tàng (IR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội
bộ.

Rủi ro kiểm soát (CR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động không có hiệu quả, không phát hiện hoặc
không ngăn chặn được các sai phạm này.
Rủi ro phát hiện (DR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu mà
kiểm toán viên đã không phát hiện được.
Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, được thể hiện qua
công thức:

f) Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
và đánh giá rủi ro kiểm soá t .
Trong kiểm toán công việc này hết sức quan trọng. Vấn đề này được đề
cập trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ và cũng được quy định ở điều thứ 2 trong 10 Chuẩn mực Kiểm toán được
thừa nhận rộng rãi (GAAS): “kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về

hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất,
thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát được thực hiện”.
Với tất cả các thông tin trên, kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm
toán, những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm
AR=IR*CR*DR
toán bao gồm: hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán;
hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; rủi ro và mức độ
trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán; phối
hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra và các vấn đề khác.
Từ kế hoạch tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán
và soạn thảo chương trình kiểm toán.
2.4.2 Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình đã ấn định nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực của thông tin tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy.
Tại bước này kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán từng khoản mục theo
các thủ tục kiểm toán đã thiết kế. Đối với các khoản dự phòng, mỗi khoản dự
phòng có cách tiếp cận khác nhau, cụ thể:
A >Kiểm toán dự phòng đầu tư tài chính.
a) Đạt được sự hiểu biết về hệ HTKSNB đối với việc trích lập dự phòng
đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Để hiểu biết về HTKSNB đối với dự phòng đầu tư tài chính, KTV cần tìm
hiểu và xem xét các thủ tục, quá trình lập các khoản dự phòng, đồng thời tìm
hiểu hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng trong việc lập dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Các vấn đề cần tìm hiểu đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính mà

KTV có thể tiến hành qua các câu hỏi như:
Hạch toán dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn có được theo dõi chi tiết
theo từng loại chứng khoán không?
Có mở sổ phụ theo dõi không, có khớp với sổ cái không ?
Các khoản dự phòng đầu tư dài hạn, ngắn hạn có thực sự tồn tại tại ngày
31/12 không?
Việc trích lập có tuân thủ theo quy định hiện hành không?
Giá trị thị trường của từng loại đầu tư chứng khoán có được theo dõi để
đảm bảo việc đưa ra các quyết định về chúng một cách kịp thời không?
Có phản ánh đúng giá gốc của các chứng khoán không?
Có đầy đủ các thủ tục phê duyệt không?

Bằng việc đưa ra các câu hỏi này, KTV có thể xác định được HTKSNB
đối với việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn hoạt
động có hiệu quả không.
Ngoài ra KTV có thể xem các quyết định chung được xác định trong điều
lệ của Công ty khách hàng hoặc phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc về phương
thức trích lập và xử lý dự phòng của Công ty.
b> Sau khi đạt được sự hiểu biết sơ bộ về HTKS của khách hàng đối với
dự phòng đầu tư tài chính, KTV đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với
cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính( BCTC). Để khẳng định với đánh giá ban

×