Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

196 một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán Kế toán tại Công ty giầy thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.05 KB, 53 trang )

Lời Nói Đầu
Hoà vào xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới trong thế kỷ 21, các
doanh nghiệp Việt Nam đang không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện
đại hoá dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao
tính cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm mang tính thời trang nh : giầy, dép, quần,áo cơ hội nhiều nh ng thử thách
cũng lớn.
Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và sự tăng lên của thu nhập bình quân ở các
nớc phát triển, thị trờng cho các mặt hàng tiêu dùng này hết sức rộng lớn, đó chính là
cơ hội. Tuy nhiên, do đặc điểm của các mặt hàng mang tính thời trang là rất nhanh
lạc hậu nên các doanh nghiệp cần nhạy bén với thị trờng, các quyết định quản lý sản
xuất đa ra phải chớp thời cơ và đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy hệ thống thông
tin sử dụng để ra các quyết định quản lý phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời,
trong đó thông tin kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đợc. Căn cứ
vào các thông tin kế toán, các nhà quản trị sẽ lựa chọn các phơng án tối u để sản xuất
ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, phí thấp nhất và lãi thu đợc
nhiều nhất. Ngoài ra hạch toán kế toán còn phản ánh một cách liên tục, toàn diện và
có hệ thống đối với tất cả các loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng nh mọi
hoạt động kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp tham gia cho phép các nhà quản trị
kiểm soát đợc luồng tài chính ra vào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò trên của hạch toán kế toán, em đã có sự tìm hiểu về Công
tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Chuyên đề kế toán trởng của em bao gồm
các phần sau:
Phần I: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Giầy Thăng Long
Phần II: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty Giầy Thăng Long.
Do thời gian có hạn chắc hẳn bài viết còn tồn tại những thiếu sót nhất định, em
rất mong có sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị ở phòng Tài Vụ
của công ty Giầy Thăng long và các bạn để hoàn thiện hơn bài viết của mình.
1
Phần I: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty


Giầy Thăng Long
1.Khái quát chung về Công ty Giầy Thăng Long
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc phát triển nghành công nghiệp da
giầy Việt Nam , cuối năm 1988, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định thành lập ban quản
lý công trình nhà máy giầy Thăng Long, đợc tách ra từ nhà máy da giầy xuất khẩu
với nhiệm vụVừa xây dựng nhà máy, vừa đào tạo công nhân may mũ giầy và may
găng tay các loại cùng các sản phẩm về giầy khác.
Ngày 14/4/1990 Nhà máy Giầy Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số
210/CNn-TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ, nay là Bộ công nghiệp. Sau đó, theo quyết
định thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc trong nghị định số 386/HĐBT (nay là thủ t-
ớng chính phủ) và quyết định số 397/CNn-TCLĐ ngày 29/4/1993 của Bộ công
nghiệp nhẹ, Nhà máy Giầy Thăng Long đổi tên thành Công ty Giầy Thăng Long
ngày nay.
Công ty Giầy Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty da giầy Việt
Nam, có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tại các ngân hàng:
-Ngân hàng công thơng khu vực II-Hai Bà Trng-Hà Nội.
-Ngân hàng cổ phần công thơng Việt Nam.
-Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã trải qua nhiều thay đổi: ban đầu công ty
chỉ có 2 phân xởng sản xuất và một số công trình phục vụ khác, lao động thì chủ yếu
là lao động thủ công, trang thiết bị hầu hết đã cũ và lạc hậu, do đó giá trị tạo ra của
công ty cũng nhỏ. Nhng kể từ những năm 1992-1993 khi tình hình kinh tế chính trị ở
Liên Xô và các nớc Đông âu có nhiều biến đổi, các đơn đặt hàng bị cắt đứt, hơn thế
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty lại mang tính thời vụ, thời gian ngừng sản
xuất kéo dài (khoảng 3 tháng 5,6,7 ) đã gây ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh và
trực tiếp ảnh hởng đến đời sống toàn bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trớc
tình hình đó, lãnh đạo nhà máy cùng toàn thể công nhân viên đã cùng nhau tìm hớng
đi mới cho công ty: đó là sản xuất giầy vải hoàn chỉnh xuất phát từ nhu cầu to lớn

của mặt hàng này ở trong và ngoài nớc. Quá trình này gặp nhiều khó khăn do ở thời
điểm đó nớc ta đang ở trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trờng, các doanh nghiệp cha có mô hình kiểu mẫu thực tế để áp dụng, công ty lại
không đợc nhà nớc tài trợ về vốn, phải đi vay ngân hàng để tự trang trải. Với sự phấn
đấu không mệt mỏi của toàn công ty, cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty đã dần dần đi vào nề nếp, công tác an toàn phục vụ sản xuất
đợc bảo đảm, trình độ quản lý của cán bộ, trình độ tay nghề của công nhân không
ngừng đợc nâng cao. Công ty đã tạo ra đợc uy tín về chất lợng mặt hàng và khả năng
đáp ứng các hợp đồng sản xuất cho khách hàng. Các hoạt động, các giá trị tạo ra của
2
công ty tăng không ngừng. Kể từ năm 1996 công ty bắt đầu làm ăn có lãi. Các bạn
hàng lớn của công ty là: Dongnam.Co, Hà Lan, Italia, USA, Đài Loan, Hồng Kông,
Hàn Quốc,.. luôn luôn tin tởng, đánh giá cao sự hợp tác của công ty. Tên tuổi và sản
phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng quốc tế.
Cơ sở vật chất của Công ty giầy Thăng Long tính đến ngày 31/12/2001:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu: 65 tỷ VND
1.Tổng số lao động: 3200 công nhân
2.Tổng quỹ lơng: 14,5 tỷ VND
3.Thu nhập bình quân: 758.000 VND/ một ngời/ một tháng.
4.Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt: 6.766.000 USD
5.Nộp Ngân sách : 1.644.000 triệu VND
*Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi phí,
khai thác nguồn vật t, nhân lực, tài nguyên đất nớc, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,
tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Chức năng sản xuất của Công ty là sản xuất giầy dép và các sản phẩm khác
từ da.
+ Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Theo giấy phép kinh doanh
số 1.02.1.037/ GP cấp ngày 26/8/1993 thì phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu là:

. Xuất khẩu: Giầy dép, túi cặp da Công ty sản xuất ra.
. Nhập khẩu: Vật t nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất của
Công ty.
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các qui định của Pháp luật.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất với Bộ th-
ơng mại và Nhà nớc giải quyết những vớng mắc trong kinh doanh.
+ Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp động mua bán
ngoại thơng và các hợp đồng liên quan tới sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, đầu t mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối
giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nớc.
+ Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các mặt hàng
do Công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
+ Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
1.1.2.Vốn
Trong các doanh nghiệp vốn là nguồn tài sản cố định sản xuất, nguồn nguyên liệu,
nhân lực, uy tín doanh nghiệp .. đợc sử dụng cho mục đích kinh doanh để sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn dới dạng hiện vật (máy móc, thiết bị .. ) , vốn d-
3
ới dạng tiền và vốn dới dạng khác nh ngân phiếu, .. . Căn cứ vào tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty Giầy Thăng Long thời kỳ 1998-2000 ta chia nh sau
*Vốn lu động theo nguồn hình thành
Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu hình thành từ ngân sách Nhà nớc, điều này
xuất phát từ thực tế Công ty thuộc loại hình DNNN, mặc dù ngân sách cấp hàng năm
không cao nhng vốn qua các năm đều chiếm trên 40% tổng vốn. Năm thấp nhất là

năm 1999 chiếm 40%, năm cao nhất là năm 1997 chiếm 47,32%.
Đồng thời vốn vay của Công ty cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn, năm
cao nhất là năm 1998 chiếm xấp xỉ 40% tổng vốn, năm 1999 chiếm 30% tổng vốn,
năm 2000 chiếm 39% tổng vốn.
Các nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và huy động từ các nguồn khác, vốn vay
chủ yếu đợc bổ sung vào nguồn vốn lu động. Vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh
chiếm cao nhất trong 2000 là 15% (chủ yếu vào máy móc công nghệ mới phục vụ
sản xuất. Trớc đó năm 1999 là 9,45% và năm 1998 là 11,5%, bên cạnh đó nguồn vốn
bổ sung hàng năm cao, năm cao nhất là năm 1999 cũng chiếm 5,53% tổng vốn.
*Vốn chia theo tính chất hoạt động
Vốn lu động: vốn lu động của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Năm 1998 là 62,7% tổng vốn thì tới năm 1999 vốn lu động tăng lên 64% tổng vốn,
nhng đến năm 2000 lại giảm xuống còn 62% tổng vốn. Tỷ trọng vốn lu động chiếm
khối lợng lớn là vì Công ty phải sử dụng vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất.
Vốn cố định: vốn cố định cũng có xu hớng tăng, tỷ trọng năm cao nhất là năm
1998 đạt 37% tổng vốn nhng tỷ trọng lại có xu hớng giảm qua các năm sau.
1.1.3.Thị trờng và mặt hàng kinh doanh
*Mặt hàng kinh doanh
Các sản phẩm giầy chiếm một vị trí quan trọng trên thị trờng quốc tế vì chúng là
một bộ phận của thời trang, là biểu tợng của trình độ và tình hình xã hội .. Chính vì
vậy, giầy là nguồn hàng xuất khẩu mang tính đặc điểm riêng nh sau:
+Giầy là một mặt hàng theo mùa, hàng hoá đợc bán chủ yếu vào mùa đông, và vào
dịp năm mới. Nhu cầu đi giầy sẽ nhiều hơn ở các nớc có mùa hè ngắn và ngợc lại.
+Giầy là một bộ phận của thời trang, nó tôn vinh vẻ đẹp của con ngời, là thời trang
nên tốc độ thay đổi chu kỳ sống của sản phẩm rất nhanh chóng. Do đó đòi hỏi phải
có sự thay đổi mẫu mã liên tục phù hợp với thời trang thế giới.
+Giầy đợc sử dụng chủ yếu ở các nớc công nghiệp phát triển hay những thành phố
lớn. Chẳng hạn nh ở Tây Âu số giầy đợc sử dụng cho một ngời là
5-6 đôi / năm., châu á là 0,5-2 đôi / năm. Riêng Bắc Kinh sử dụng gấp 3 lần trung

bình cả nớc.
*Đặc điểm về thị trờng
Sản phẩm của Công ty giầy Thăng Long chủ yếu đợc tiêu thụ ở nớc ngoài,cụ thể là
trên 90% khối lợng sản phẩm sản xuất phục vụ xuất khẩu,còn lại dới 10% phục vụ
nhu cầu trong nớc.Trong đó các thị trờng xuất khẩu quan trọng gồm:
Thị trờng xuất khẩu thuộc Liên Xô và các nớc Đông Âu (trớc kia): đây là thị trờng
giữ vai trò quyết định trong duy trì sự sống còn của Công ty trớc khi hệ thống XHCN
4
tan rã. Dân số đông, mức sống cao song yêu cầu về chất lợng và mẫu mã đơn giản.
Thị trờng không mấy khó tính này rất phù hợp với khả năng đáp ứng của Công ty
Giầy Thăng Long nói riêng và ngành da giầy Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, ngày
nay tỉ trọng thị trờng này lại quá nhỏ (năm 1995 1996 tỷ trọng bằng 0) so với
tiềm năng trớc kia của nó.
Thị trờng xuất khẩu Tây Âu: đây là thị trờng trọng điểm và chiến lợc của Công ty
Giầy Thăng Long. Mức sống của ngời dân khu vực này thuộc loại cao nhất trên thế
giới, nên yêu cầu về mẫu mã và chất lợng sản phẩm cũng phải đặt lên hàng đầu. Tuy
nhiên, đây không phải là thị trờng quá khó tính, Công ty cần phải khai thác và mở
rộng nhiều hơn nữa.
Thị trờng xuất khẩu Bắc Mỹ: đây là thị trờng có nhiều triển vọng nhất là khi Việt
Nam đợc hởng quy chế tối hệ quốc của Mỹ. Việc mở rộng thị trờng sang khu vực
tiềm năng này là một chiến lợc đúng đắn bởi nhu cầu của tốc độ tăng trởng kinh tế
của khu vực này rất cao. Để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng trong thị trờng này
Công ty phải lu ý đến sự đa dạng về kiểu dáng đòi hỏi phải mẫu mốt, đa công nghệ
xích lại gần thời trang.
1.1.4.Kết quả Kinh doanh trong một số năm gần đây của Công ty Giầy
Thăng Long
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh
1999/2000
(%)
So sánh

2000/2001
(%)
-Vốn
-Tổng doanh thu
+Doanh thu xuất khẩu
-Chi phí
-Lãi
-Nộp ngân sách
-Số lợng lao động(ngời)
-Thu nhập bình quân
75.490 tr
82.000 tr
75.250 tr
81.467 tr
533 tr
940 tr
1.575
700.000 đ
94.830 tr
90.088 tr
82.320 tr
89.288 tr
800 tr
1.305 tr
1.900
762.000 đ
102.310 tr
100.737 tr
96.233 tr
99.898 tr

839 tr
1.644 tr
3200
758.000 đ
25,6
9,9
9,4
24,9
50,1
38,8
20,6
8,9
7,89
12
17
11,8
4,9
26
68
-0,5

5
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.Bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty giầy Thăng Long
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Công ty giầy Thăng Long đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây

là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý đợc giải quyết theo một
kênh liện hệ đờng thẳng giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc. Chỉ có lãnh đạo quản lý
ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra mệnh lệnh chỉ thị cho cấp dới (Tức là
mỗi phòng, ban xí nghiệp của Công ty chỉ nhận quyết định từ một thủ trởng cấp trên
theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của Công ty là ngời ra quyết định cuối cùng
nhng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của Giám đốc thì cần phải có các bộ phận
chức năng. Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn
vị cấp dới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực
6
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
thị trường
và giao
dịch nước
ngoài
Phòng
kỹ thuật
công nghệ
KCS
Phòng
tài vụ

nghiệp

giầy Hà
Nội


nghiệp
giầy Chí
Linh


nghiệp
đế cao
su

Phòng
Bảo vệ
Xí nghiệp
Giầy Thái
Bình
Phân
xưởng
Cơ điện
hiện việc hớng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các mục tiêu trong phạm vi chức năng chuyên môn của mình.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung trớc Tổng Công ty
trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật công nghệ KCS
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nội chính trong Công ty .
Xây dựng chơng trình kế hoạch với giám đốc để chỉ đạo thực hiện, phụ trách công

tác sản xuất kế hoạch vật t, an toàn lao động.
Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng làm tốt công tác quản lý nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán
tiền lơng... cho cán bộ công nhân viên,làm tốt công tác hành chính phục vụ cho
khách hàng trong và ngoài Công ty, đồng thời làm các công tác khác nh văn th, bảo
mật, tiếp tân, y tế, vệ sinh...
Phòng thị trờng và giao dịch nớc ngoài:
Chức năng của Phòng là tham mu giúp cho Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh
doanh xuất nhập khâủ của Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh và triển khai
thực hiện các hoạt động về thị trờng, tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Phòng kỹ thuật, công nghệ:
Với chức năng là quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất của toàn Công ty nh
ban hành các định mức vật t nguyên liệu, lập các qui trình công nghệ trong sản xuất ,
sản xuất thử các loại mẫu chào hàng, quản lý công tác an toàn thiết bị kỹ thuật trong
sản xuất.
Phòng tài vụ:
Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính của Công ty đồng
thời quản lý dòng tài chính ra vào nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng bảo vệ quân sự:
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và làm công tác tự vệ quân sự theo qui định.
Phân xởng cơ điện:
Chức năng của phân xởng cơ điện là theo dõi sửa chữa toàn bộ hệ thống thiết bị của
Công ty đồng thời chế tạo một số dụng cụ cũng nh máy móc đơn giản cho sản xuất.
.Xí nghiệp sản xuất giầy Hà nội: bao gồm có 3 phân xởng sau
+ Phân xởng chuẩn bị sản xuất: Thực hiện chức năng pha cắt và chuẩn bị mọi thứ cho
phân xởng may.
+ Phân xởng may: Với nhiệm vụ tiếp nhận toàn bộ bán thành phẩm từ phân xởng
chuẩn bị sản xuất để may thành đôi mũ giầy.
+ Phân xởng gò ráp: Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận mũ giầy từ phân xởng may và các

phụ liệu từ phân xởng chuẩn bị cùng với đế của xí nghiệp đế cao su gò ráp thành đôi
giầy hoàn chỉnh.
Xí nghiệp sản xuất giầy Chí Linh: Chức năng và nhiệm vụ giống nh của xí nghiệp
giầy vải Hà nội
7
.Xí nghiệp sản xuất giầy Thái Bình: Chức năng và nhiệm vụ giống nh của xí
nghiệp giầy vải Hà nội
Xí nghiệp đế cao su: Bao gồm 2 phân xởng cán luyện cao su và phân xởng ép đế.
Nhiệm vụ của xí nghiệp này là tiếp nhận cao su nguyên liệu và các hoá chất theo kế
hoạch để chế biến ra thành các đế cao su và ép thành các loại đế giầy.
1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất, quá trình sản xuất
Qui trình công nghệ sản xuất giầy vải
(2) (1)
(1):Quá trình tạo đế cao su
(2):Quá trình may mũ giầy
8
Vải bạt
Hoá chất
Bồi vải
Pha cắt
May
Luyện
kim
Cán
ép đế
Lắp ráp, hấp, KCS
Đóng
Nhập kho
1.4.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty áp dụng chế độ tài chính tập chung, hạch toán báo sổ. Phòng tài vụ cuả công
ty chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính, dòng tài chính ra vào thông qua
tổng hợp số liệu đợc gửi lên của các xí nghiệp, phân xởng trực thuộc, bao gồm có 8
ngời với mô hình tổ chức nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


Trong đó:
-Kế toán trởng(trởng phòng Tài vụ): Tổ chức điều hành chung công việc kế toán,
đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo trình
cấp trên, là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài
chính.
-Phó phòng 1: Tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán, đa ra các thông tin trên cơ sở
số liệu, sổ sách thu thập đợc từ các phần hành kế toán khác. Cuối kỳ, kế toán tổng
hợp có nhiệm vụ lên báo cáo tài chính. Ngoài ra nhân viên này kiêm Kế toán Tài sản
cố định và kế toán công nợ với ngời bán.
-Phó phòng 2: Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng
thời kiêm Kế toán tiêu thụ và công nợ với ngời mua.
-Kế toán Tiền mặt: Theo dõi và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
tiền mặt.
-Kế toán Tiền gửi ngân hàng: Theo dõi và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
giao dịch qua ngân hàng.
9
Kế toán trưởng
Phó phòng 1:
-Kế toán tổng
hợp
-Kế toán TSCĐ
-Kế toán công
nợ với người bán

Phó phòng 2:
-Tập hợp chi phí sản
xuất,tính giá thành
-Kế toán tiêu thụ
-Kế toán công nợ với
người mua.
Kế toán:
-Kho vật tư
-Nhập, xuất,
tồn
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán lư
ơng,BHXH,qu
ỹ công đoàn
Thủ quỹ
kiêm
thống kê
tổng hợp
-Kế toán kho vật t kiêm kế toán nhập-xuất-tồn: Theo dõi và ghi sổ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến vật t theo từng loại,từng kho,lập báo cáo nhập xuất
tồn
-Kế toán Tiền lơng, BHXH, quỹ công đoàn: Theo dõi và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan tới tình hình thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng đối với
công nhân viên.
-Thủ quỹ: Thực hiện việc quản lý quỹ, có nhiệm vụ quản lý việc thu, chi, tồn quỹ, lập
báo cáo quỹ kiêm Thống kê tổng hợp.

1.4.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Mỗi phần hành kế toán sử dụng một số loại chứng từ riêng:
*Đối với Kế toán TSCĐ:
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Thẻ TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Chứng từ khấu hao TSCĐ
*Đối với Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
-Biên bản kiểm nhận vật t-sản phẩm-hàng hoá
-Phiếu nhập kho
-Thẻ kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ
-Lệnh sản xuất
*Đối với Kế toán tiền mặt:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Giấy đề nghị thanh toán
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy thanh toán tạm ứng
-Biên lai thu tiền
-Bảng kiểm kê quỹ
*Đối với Kế toán tiền gửi ngân hàng:
-Giấy báo Nợ
-Giấy báo Có
-Uỷ nhiệm thu
-Uỷ nhiệm chi
*Đối với Kế toán thanh toán với ngời bán:

-Hoá đơn mua hàng cha thanh toán
-Các chứng từ thanh toán công nợ với ngời bán nh: phiếu chi tiền mặt, tiền gửi, thanh
toán bằng tạm ứng, ...
*Đối với Kế toán thanh toán với ngời mua:
10
-Hoá đơn bán hàng cha thu tiền
-Các chứng từ thanh toán công nợ vơí ngời mua nh: phiếu thu tiền mặt,giấy báo Có
*Đối với Kế toán chi phí , giá thành:
-Lệnh sản xuất
-Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ,bảng kê
-Hoá đơn dịch vụ mua ngoài
*Đối với Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng
-Lệnh sản xuất
-Phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán lơng và BHXH
-Các chứng từ chi thanh toán
*Đối với Kế toán tiêu thụ:
-Đơn đặt hàng
-Hoá đơn bán hàng
-Lệnh bán
1.4.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trởng Bộ Tài chính.
Cụ thể, công ty áp dụng phơng pháp Kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho và tính thuế theo phơng pháp khấu trừ do đó chỉ loại trừ các tài khoản: 611,631.
1.4.4.Hình thức sổ và tổ chức vận dụng hình thức sổ
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ có sơ đồ khái
quát nh sau:

Khái quát hạch toán theo hình thức sổ NKCT
11
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ

: Đối chiếu, kiểm tra
* Các loại sổ sách sử dụng
-Sổ chi tiết:
+Sổ chi tiết tiền mặt
+Sổ chi tiết vật t,sản phẩm,hàng hoá
+Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
+Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
-Sổ tổng hợp:
*Nhật ký chứng từ(NKCT):
+NKCT 1: Ghi có TK 111
+NKCT 2: Ghi có TK 112
+NKCT 3: Ghi có TK 113
+NKCT 4: Ghi có TK 311, 315, 341, 342
+NKCT 5: Ghi có TK 331
+NKCT 6: Ghi có TK 151
+NKCT 7: Ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627
+NKCT 8: Ghi có các TK 155, 156, 131, 511, 512, 532, 531, 632, 641, 642, 711
+NKCT 9: Ghi có các TK 211, 212, 213

+NKCT 10: Ghi có các tài khoản 121, 128, 129, 136, 138, 141, 144, 161, 221, 222,
228, 229, 244, 333, 336, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 451, 461.
12
*Bảng kê:
+BK 1: Ghi nợ TK 111
+BK 2: Ghi nợ TK 112
+BK 4: Tập hợp chi phí sản xuất (TK 154,621,622,627)
+BK 5: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu t xây
dựng cơ bản(TK641,642,241)
+BK 6: Bảng kê chi phí trả trớc, chi phí phải trả(TK 142,335)
+BK 8: Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá(TK 155,156)
+BK 11: Bảng kê thanh toán với ngời mua(TK 131)
*Sổ cái các tài khoản
*Bảng phân bổ:
+Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ chi phí lao động sống
+Bảng phân bổ số 2: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
1.4.5.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
*Báo cáo tài chính:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Thuyết minh báo cáo tài chính
*Thời gian lập báo cáo tài chính:
-Theo năm
*Báo cáo quản trị:
-Báo cáo nguồn vốn
2.Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành cơ bản tại
Công ty Giầy Thăng Long
2.1.Tổ chức hạch toán Vật t
2.1.1.Đặc điểm Vật t và phơng pháp tính giá Vật liệu
Đặc điểm Vật t

*Đặc điểm vật liệu:
Tại Công ty Giầy Thăng Long ,vật liệu đợc phân loại nh sau:
+Nguyên vật liệu chính: Bao gồm những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
trở thành thực thể vật chất chủ yếu của các sản phẩm giầy: vải mũ, da, cao su, xốp ,
ô dê, chỉ, dây giầy
+Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng của
sản phẩm hoặc để bảo quản, phục vụ hoạt động của máy móc hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức nh: hoá chất, dầu nhờn, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, xà
phòng, giẻ lau
+Nhiên liệu: Bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh nh :than, xăng, dầu diezel.
+Phụ tùng thay thế: Bao gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
13
+Phế liệu: Bao gồm các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản: vải vụn,
+Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh: tem
nhãn, hộp giấy, túi ni lông
*Đặc điểm công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ đóng một vai trò quan trọng trong công việc sản xuất giầy mà cụ
thể là Form giầy, dao chặt, khuôn đế Đây là các loại công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, thờng đợc phân bổ làm nhiều lần vào chi phí sản xuất khi xuất dùng. Đặc biệt,
khuôn đế đợc mua từ nớc ngoài, dùng để ép đế giầy của nhiều đơn đặt hàng nên chu
kỳ sản xuất của nó lớn, giá trị xuất dùng thờng phải phân bổ làm 5 lần.
Ngoài ra,công cụ, dụng cụ sử dụng tại Công ty Giầy Thăng Long còn có:
+Các loại công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ: kìm, kéo .
+Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua và
tiêu thụ sản phẩm.
+Những dụng cụ nh : quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc.

Phơng pháp tính giá vật liệu
Tính giá vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định, vật liệu đợc
tính theo giá thực tế.
*Đối với vật liệu đầu vào
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất chủ yếu theo đơn đặt
hàng và tuỳ theo từng đơn đặt hàng, mỗi chiếc giầy mẫu sẽ đợc phòng kế hoạch vật t
bóc tách để xác định loại nguyên vật liệu cần sử dụng, đa ra định mức nguyên vật
liệu tơng ứng. Căn cứ vào loại nguyên vật liệu và định mức nguyên vật liệu đó, công
ty sẽ tiến hành nhập mua nguyên vật liệu đầu vào đủ phục vụ cho sản xuất đơn đặt
hàng này. Cụ thể phơng pháp tính giá đối với nguyên vật liệu đầu vào nh sau:
+Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán
cộng thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí nhân viên thu mua ) trừ các khoản giảm giá hàng mua đ ợc hởng.
+Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành thực tế
+Với vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng chi
phí liên quan đến việc tiếp nhận.
+Với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi tối
thiểu.
*Đối với vật liệu xuất dùng
Căn cứ vào các lệnh sản xuất do phòng kế hoạch vật t lập, thủ kho xuất kho vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Hiện nay, công ty sử dụng phơng pháp giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán nguyên vật liệu. Theo phơng pháp này, giá thực
tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Giá thực tế = Số lợng vật liệu * Giá đơn vị bình quân
vật liệu xuất dùng xuất dùng cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
14
cả kỳ dự trữ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.1.2.Tổ chức hạch toán ban đầu đối với Vật t

Tổ chức hạch toán ban đầu đối với nghiệp vụ nhập vật t
Công ty Giầy Thăng Long nằm trên đờng Tam trinh gần công ty dệt 8/3, Công ty
liên doanh Chỉ Phong phú, Công ty dệt vải Công nghiệp nên rất thuận tiện cho
việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào (gần 80% giá trị nguyên vật liệu đầu vào là
nhập trong nớc). Tuy nhiên, có một số loại vật liệu nh hoá chất và vải da đặc chủng
do thị trờng trong nớc không có nên công ty vẫn phải nhập khẩu (chiếm1/5 giá trị
nguyên vật liệu đầu vào).
* Chứng từ sử dụng
Đối với nghiệp vụ nhập kho vật t tại Công ty Giầy Thăng Long , các chứng từ ban
đầu đợc sử dụng là:
-Hoá đơn mua hàng
-Biên bản kiểm nhận vật t
-Phiếu nhập kho
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Ngời giao Ban kiểm Cán bộ Trởng phòng
hàng nhận cung ứng vật t
Nghiệp vụ (1) (2) (3) (4)
nhập hàng
Đề nghị đợc Lập biên Lập phiếu Ký phiếu
nhập hàng bản kiểm nhận nhập kho nhập kho

Thủ kho Kế toán
vật t
(5) (6) Bảo quản,lu trữ
(7)
Kiểm nhận Ghi sổ
hàng
Để minh hoạ cho phần hành này , lấy ví dụ sau:
Sau khi nhận đơn đặt hàng JETTIDE và tính toán định mức chi phí nguyên vật liệu,
phòng Kế hoạch vật t lập lệnh nhập vật t

15
Biểu 1:
Công ty Giầy Thăng Long
Phòng Kế hoạch vật t
LệNH NHậP VậT TƯ
ĐƠN HàNG: JETTIDE
STT Mầu Jeans trắng
1 Bò mài 1,5 390 m -----
2
3419 Navy -------- 188 m
.
Giám đốc duyệt Hà nội,ngày 27/1/2002
Lệnh nhập vật t đợc chuyển để giám đốc duyệt, sau đó ngời mua hàng (anh Dung)
thực hiện việc mua hàng, ứng với hoá đơn sau:
Biểu 2:
Hoá Đơn Bán Hàng MS: 02.GTTT-3LL
Liên 2 CE/01-B
Ngày 30 tháng 1 năm 2002 N0_ 033138
Đơn vị bán: Đại lý vải bò-hanosimex
Địa chỉ:115c Phùng Hng
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng: A.Dung
Đơn vị: Công ty Giầy Thăng Long
Địa chỉ: 411-Tam Trinh-HBT_HN
Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt MS: 01 0010387 3-1
STT Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Vải bò m 390 25.500 9.945.000
Cộng tiền bán hàng hoá,dịch vụ:
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu, chín trăm bốn mơi năm nghìn đồng chẵn

Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Anh Dung căn cứ vào chứng từ gốc là Hoá đơn số 033138 đề nghị đợc nhập hàng.
Ban kiểm nghiệm của công ty tiến hành kiểm nhận hàng nhập và lập biên bản kiểm
nhận sau:
16
Biểu 3:
Đơn vị:Công ty Giầy Thăng Long MS: 05-VT
Bộphận: Ban hành theo QĐ số

biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, sản phẩm,hàng hoá)
Ngày 31 tháng 1 năm 2002 Số: 30
-Căn cứ vào HĐ số 033138 ngày 30 tháng 1 năm 2002
Của: Đại lý vải bò HANOSIMEX
-Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông,bà: Nguyễn văn Nam Trởng ban
Ông,bà: Phùng thị Thuỷ Uỷ viên
Ông,bà: Lê hùng Mạnh Uỷ viên
-Đã kiểm nghiệm các loại:
STT Tên,nhãn
hiệu,
quy cách

số
Phơng
thức
kiểm
Đơn
vị
tính

Số
lợng
theo
Kết quả kiểm nghiệm
Số lợng
đúng quy
cách
Số lơng
không đúng
quy cách
A B C D E 1 2 3 F
1 Vải bò Kiểm nghiệm
chọn mẫu
m 390 390
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ về số lợng và chất lợng
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trởng ban
Biên bản kiểm nghiệm lập 2 bản, một bản chuyển cho phòng kế hoạch vật t, một bản
chuyển cho phòng kế toán. Trờng hợp vật t không đúng quy cách phẩm chất so với
chứng từ thì lập thêm 1 bản gửi kèm các chứng từ liên quan cho đơn vị bán để giải
quyết.
Sau khi vật t đợc kiểm nghiệm, cán bộ nghiệp vụ cung ứng phòng Kế hoạch vật t tiến
hành lập phiếu nhập kho:
17
Biểu 4:
Đơn vị : Công ty Giầy Thăng Long Mẫu số : 01-VT
Địa chỉ: 411-Tam trinh ..
phiếu nhập kho Số: 84
Ngày 1 tháng 2 năm 2002 Nợ: TK 152
Có: TK 111
-Họ tên ngời giao hàng : A.Dung

Theo HĐ số 033138 ngày 30 tháng 1 năm 2002 của Công ty HANOSIMEX
-Nhập tại kho: NVL
STT Tên,nhãn
hiệu
quy cách

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải bò m 390 390 25.500 9.945.000
Cộng tiền hàng: 9.945.000
Số tiền bằng chữ: chín triệu, chín trăm bốn mơi lăm nghìn đồng
Nhập ngày 1 tháng 2 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Phiếu nhập kho lập xong đợc trình để trởng phòng vật t ký sau đó Kế toán trởng và
Giám đốc cũng lần lợt thông qua.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 4 liên : Liên gốc chuyển cho phòng vật t, một liên
giao cho ngời giao hàng, một liên do kế toán vật t giữ, liên còn lại thủ kho giữ.
Trớc khi tiến hành nhập kho, thủ kho kiểm tra lại hàng nhập một lần nữa rồi ký
chứng từ và ghi số thực nhập vào thẻ kho.
Cuối cùng kế toán vật t thực hiện các công việc sau:
Định khoản trên chứng từ
Ghi đơn giá và tính thành tiền, ghi sổ

Chứng từ sau quá trình luân chuyển nói trên đợc chuyển để bảo quản, lu trữ.
Tổ chức hạch toán ban đầu đối với nghiệp vụ xuất vật t
*Các chứng từ sử dụng bao gồm:
-Lệnh sản xuất
-Lệnh cấp phát vật t
-Phiếu xuất kho
18
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
Phòng vật t Giám đốc Phòng vật t Cán bộ cung ứng
Nghiệp vụ (1) (2) (3) (4)
xuất kho
vật t Lập lệnh Duyệt lệnh Lập lệnh cấp Lập phiếu
sản xuất sản xuất vật t xuất kho
Thủ kho Kế toán vật t
Bảo quản lu trữ
(5) (6)

Xuất hàng Ghi sổ
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên sau
khi nhận đơn đặt hàng, phòng Kế hoạch vật t lập lệnh sản xuất theo mẫu:
Biểu 5:
Tổng công ty da giầy Việt Nam Số: 1/3TL
Công ty giầy Thăng Long
Lệnh sản xuất
Đơn vị nhận lệnh: Xí Nghiệp Hà Nội
Kiểu giầy : 203437
Đơn hàng : JETTIDE Số lợng : 3000 đôi
Ngày giao lệnh : 1 / 3/ 2002 Ngày hoàn thành :30/ 3 / 2002

Ni

cỡ
Màu
35 36 37 38 39 40 41 42
Tổn
g
Trắng / 70 140 210 210 140 70 / 840
Khaki / 60 120 180 180 120 60 / 720
jeans / 65 130 195 195 130 65 / 780
Red / 55 110 165 165 110 55 / 660

Giám đốc
Ban giám đốc ký duyệt lệnh sản xuất rồi chuyển lại cho phòng Kế hoạch vật t làm
căn cứ lập lệnh cấp phát vật t:

19
Biểu 6:
Lệnh Cấp Phát Vật T
TT
Tên vật t
ĐVT
Định mức
cấp phát cho
Thực lĩnh

Ghi
chú
CBSX May Giầy TL
1 Bạt 3: Trắng m 100 100
Đế giữa
EE16:3000

2 Bạt 3: Khaki m 87 87
Thùng
cacton:250
3 Bạt 3: Red m 49 49
Băng dính:
16
4 Vải bò Jeans m 420 420
5
Bạt 3419:
Navy
m 188 188
6 Mành m 362 362
7 Xốp 3 ly tấm 87 87
8 Bìa ĐL tấm 87 87
..
Phòng KHVT
Cán bộ cung ứng căn cứ vào lệnh cấp phát vật t , tiến hành lập phiếu xuất kho sau
đây:
20
Biểu 7:
Đơn vị: Công ty Giầy Thăng Long Mẫu số : 02-VT
Địa chỉ: 411-Tam trinh_HBT_HN
Phiếu xuất kho Số: 56
Ngày 2 tháng 3 năm 2002 Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Xí nghiệp giầy Thăng long HN
Lý do xuất: Đơn hàng JETITDE
Xuất tại kho: NVL
S
T

Tên,nhãn
hiệu

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Bạt 3-đỏ m

49 12.800 627.200
2
Bạt 3-trắng m

100 11.000 1.100.000
3
Vải bò Jeans m

420 25.465 10.695.300
.
Cộng 19.891.540

Cộng thành tiền: Mời chín triệu,tám trăm chín mơi mốt nghìn, năm trăm bốn mơi
đồng chẵn.
Xuất, ngày 2 tháng 3 năm 2002
Thủ trởng đon vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho

Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: một liên lu tại quyển, liên 2 giao cho ngời
nhận hàng,liên 3 luân chuyển giữa thủ kho và kế toán.
Thủ kho kiểm giao hàng xuất và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho, ký nhận cùng
với ngời nhận. Sau đó ghi vào thẻ kho rồi chuyển chứng từ cho Kế toán ghi sổ
Kế toán vật t sẽ ghi đơn giá, tính thành tiền và định khoản vào chứng từ xúât. Căn cứ
vào chứng từ gốc đó để ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Cuối cùng, chứng từ xuất kho đợc mang đi bảo quản ,lu trữ.
2.1.3.Tổ chức hạch toán chi tiết đối với Vật t
Hiện nay, công ty đang sử dụng phơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
đối với vật t.Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong ba phơng pháp hạch
21
toán chi tiết tại các doanh nghiệp do u điểm dễ thực hiện và vẫn đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của quản lý vật t. Theo đó sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nh sau:
*Các sổ chi tiết sử dụng:
-Thẻ kho : là sổ kế toán chi tiết tại kho hàng, dùng để phản ánh tình hình hiện có và
nhập xuất vật t về mặt lợng. Thẻ kho do thủ kho ghi và mở chi tiết cho từng loại vật t
ở từng kho vật t .
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật t phát sinh để ghi vào thẻ kho. Cuối
tháng, thủ kho có nhiệm vụ cộng số nhập, xuất, tính số tồn trên từng thẻ kho và đối
chiếu với kế toán chi tiết.
-Sổ kế toán chi tiết vật t: Sổ này đợc mở theo kho và do kế toán vật t phụ trách tơng
ứng với thẻ kho. Căn cứ để vào sổ kế toán cũng là các chứng từ nhập, xuất vật t. Cuối
tháng kế toán cộng sổ, đối chiếu với thẻ kho về mặt hiện vật, đối chiếu với kế toán
tổng hợp về mặt giá trị. Sau đó lấy số liệu lập bảng tổng hợp xuất-nhập-tồn.
-Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn: Bảng này do kế toán chi tiết lập vào cuối kỳ phản
ánh cả chi tiêu hiện vật và giá trị của vật t. Cơ sở để lập bảng là số tổng cộng và số d
trên các sổ chi tiết vật t.
*Để minh hoạ, dựa trên các chứng từ nhập, xuất trong các ví dụ trớc có thể mở
Thẻ kho sau:
22

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Kế toán tổng
hợp
Biểu 8:
Đơn vị : Công ty Giầy Thăng Long Mẫu số: 06-VT
Tên kho : NVL
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 1 tháng 1 năm 2002
Tờ số : 23
_Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t : Vải bò Jeans
_Đơn vị tính : m
_Mã số : ..

STT
Chứng từ

Diễn giải

Ngày
nhập,
xuất
Số lợng Ký xác
nhận
của,kế
toán
Nhập Xuất Tồn

Số hiệu Ngày
tháng
..
Tồn 31/2 30
PN84 1/3 A. DUNG 1/3 390
PX56 2/3 xuất sx T3. 2/3 420
Tồn 30/3 0 0
..
_ Định kỳ( hàng tháng) kế toán vật t xuống kho nhận chứng từ, kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Chỉ tiêu số lợng trên thẻ
kho sẽ đợc đối chiếu với sổ chi tiết biểu 9
Từ sổ chi tiết vật t lập bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn nh biểu 10.
23
2.1.4. Hạch toán tổng hợp vật t
_ Việc hạch toán tổng hợp vật t tại các Doanh nghiệp là phụ thuộc vào hình thức sổ
mà Doanh nghiệp áp dụng. Trong trờng hợp cụ thể, Công ty Giầy Thăng Long áp
dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, sơ đồ khái quát trình tự hạch toán tổng hợp vật
t nh sau:

_ Ví dụ: Từ hoá đơn mua vật t số 033138 ngày 30/1/2002 của Vải bò
HANOSIMEX vào Nhật ký chứng từ số 1:
Báo cáo Tài chính
Chứng từ gốc vật tư
NKCT liên quan Sổ chi tiết TK 331
NKCT 5 Bảng phân
bổ 2
BK 4,5,6
NKCT 7Sổ cái TK152,153
24
Biểu 11:

Bộ, Tổng cục : Da giầy Việt Nam Nhật ký chứng từ số 1
Đơn vị : Công ty Giầy Thăng Long Ghi có tài khoản 111-tiền mặt
Tháng 1 năm 2002
Stt Ngày Ghi có Tk 111, ghi Nợ các tài khoản
112 152 334 Cộng Có Tk 111

13 30 9.945.000 9.945.000
..
Cộng 124.450.315
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 1 năm 2002 Ngày 15 tháng 2 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trởng
Do nghiệp vụ mua hàng này thanh toán ngay nên ta không cần vào NKCT 5 và sổ chi
tiết TK 331 mà lấy số liệu từ chứng từ gốc(phiếu xuất kho đơn hàng JETTIDE) lên
ngay bảng phân bổ sau:
Biểu 12:
Bảng phân bổ nguyên,vật liệu,công cụ, dụng cụ
Tháng 3 năm 2002
STT Lệnh
sản xuất
Tên
khách hàng
số lợng TK 152 TK153
1 TK 621 4.915.704.364 593.284.980
-1/3 TL JETITDE 3.000 19.891.540 15.410.975
-1/13 TB FOOTTECH 21.200 6.578.409 3.417.050
-3/64 CL FAREAST 5.004 39.608.265 -

2 TK 627 78.923.884 55.781.790
3 TK 642 18.671.632
4 Tk 1421 152.857.470

Cộng 5.013.299.880 801.924.240
Tiếp đó lấy số liệu trên bảng phân bổ, vào bảng kê số 4 nh biểu 13 và bảng kê số 5
nh biểu 14:
25

×