Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

áp dụng thủ tục kiểm toán hao mòn tài sản cố định năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.31 KB, 22 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















SVTH: Nhóm 05
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
MỤC LỤC





 !"#$#%&'"()#*!
$+, /011/01-12013241,- 560-75890:-;<56=->,0?=5@-
,8<1,81120:81A;B+8AC890:-;D


DE50:F01?035G0H
I
#J"()#)KLM&'*!I
$+5 /01<56=->,081541N<1O+1C>-75890:-;<56=->,0?=5@-I
25P5@+;G+8Q+<1,81120:81+R0STI
U8VG+<56=->,0I
D./01-W<56=->,0X
D1A-U841?0Y81Z
D1A-U8<56= C815VB-Z
[N\U3]^+5 /01<56=->,081541N<1O+1C>-75890:-;_Z
[5`5-15@+3]890:-;8a41Q015@0+?0Z
[1541N<1O+1C>-75890:-;<56=->,0?=5@-b
D c"def
D1g0hi-f
D+j56=f
Dk0-75I
D"5B00:1TX
"db
SVTH: Nhóm 05
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính
đáng tin cậy để ra quyết định đầu tư cũng như quyết định quản lý ngày càng cao.
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp chứa đựng những thông tin tài chính nhưng
những thông tin này chỉ thực sự hữu ích khi nó được trình bày trung thực và hợp
lý. Do đó, cần có một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và khách quan để kiểm
tra tính trung thực, hợp lý của thông tin tài chính được cung cấp. Trước tình hình
đó, hoạt động kiểm toán độc lập trở ra đời và từng bước phát triển. Ngày nay,
kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp và phát triển trên quy mô toàn cầu. Để
phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều công ty kiểm toán Việt

Nam đã ra đời và không ngừng phát triển về quy mô cũng như chất lượng dịch
vụ cung cấp.
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tài sản cố định là khoản mục
chiểm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đó, kiểm toán viên phải hết sức thận
trọng khi kiểm toán khoản mục này vì chỉ cần một sai sót nhỏ có thể dẫn đến sai
lệch trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Trong bài này em chỉ tập trung vào nghiên
cứu đề tài “ Áp dụng thủ tục kiểm toán hao mòn tài sản cố định tại công ty kiểm
toán Tâm Việt.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu trong suốt quá
trình nghiên cứu, nhưng do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức còn hạn
hẹp nên bài làm còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp của cô giáo và các bạn để bài tiểu luận em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 1
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM
TOÁN TÂM VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại công ty kiểm toán Tâm Việt
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia đặt ra yêu cầu về kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị
kinh doanh một cách độc lập, làm cơ sở cho việc đánh giá khả năng kinh doanh
và chống gian lận của các đơn vị kinh tế. Trong bối cảnh đó, Công ty kiểm toán
Tâm Việt ra đời với vai trò mang lại độ tin cậy cho thông tin tài chính.
Công ty kiểm toán Tâm Việt được thành lập ngày 19 tháng 10 năm 2004
dưới hình thức Công ty hợp danh, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật
doanh nghiệp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Từ ngày 31
tháng 1 năm 2008 Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán Tâm
Việt.

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm Toán Tâm Việt
Tên tiếng anh: Tam Viet Auditing Company
Tên viết tắt: TVA
Địa chỉ giao dịch: Phòng 303,Hoàng Anh Safomec Building, 7/1 Thành
Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 3 862 2654
Fax: (84-8) 3 863 4915
Email:
Website: www.tva.com.vn
Công ty TNHH kiểm toán Tâm Việt là một công ty kiểm toán độc lập,
được hình thành bởi một nhóm kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ cao
và một số chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, kế toán,
ngân hàng, thuế và quản trị kinh doanh. Tâm Việt chuyên cung cấp các dịch vụ
kiểm toán và kế toán, tư vấn và thuế cho các tổ chức kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước.
Sự thay đổi kinh tế theo chiều hướng đi lên kéo theo nhu cầu về một báo
SVTH: Nhóm 05 Trang: 2
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
cáo tài chính trung thực và hợp lý của các doanh nghiệp đã dẫn đến việc ngày
càng có nhiều công ty kiểm toán ra đời. Sau một thời gian đi vào hoạt động,
vượt qua được những khó khăn ban đầu của một công ty mới thành lập trong
ngành kiểm toán, Tâm Việt đã dần khẳng định được vị thế của mình so với các
doanh nghiệp khác trong ngành. Điều đó thể hiện ở chỗ khách hàng đến với Tâm
Việt ngày càng nhiều, từ Thành phố mở rộng ra các tỉnh thành trong cả nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự ra đời của hàng
loạt các doanh nghiệp đã tạo ra một thị trường rộng lớn cho các công ty kiểm
toán, trong đó có Tâm Việt.
Sự tin tưởng vào dịch vụ mà Tâm Việt cung cấp ngày càng được nâng cao.
Các dịch vụ do Tâm Việt cung cấp đa dạng, từ kiểm toán báo cáo tài chính, thẩm
định giá trị tài sản, cho đến các dịch vụ tư vấn quản lý, tài chính đáp ứng được

nhu cầu của các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp Tâm Việt có thể
đa dạng hóa khách hàng.
Tuy ra đời sau nhưng Tâm Việt đã tạo được sự tín nhiệm của các khách
hàng trong cả nước. Thành quả đạt được xuất phát từ những nỗ lực phấn đấu
không ngừng của tập thể nhân viên Tâm Việt, nhất là xây dựng được lòng tin và
sự hài lòng của khách hàng qua các hợp đồng dịch vụ đã thực hiện. Tâm Việt
hiểu rằng để có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ đòi hỏi mọi thành viên phải
liên tục tích lũy kinh nghiệm và phát triển vững chắc năng lực chuyên môn. Có
thể khẳng định, trước những yêu cầu và thách thức của hội nhập, Tâm Việt đã tổ
chức thực hiện và hoàn thành tốt các dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn. Hiện
nay, công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và
mở rộng hoạt động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường kiểm toán.
1.2. Các khách hàng chủ yếu của công ty
Tâm Việt đã và đang phục vụ hơn 500 khách hàng hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trên khắp mọi miền đất nước. Khách hàng của
Tâm Việt bao gồm:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoạt động theo Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp Việt Nam.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 3
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên các
lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, ngân hàng, giao
thông vận tải, dầu khí, …
- Các cơ quan, các tổ chức quốc tế và trong nước, các văn phòng đại diện
và các cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
- Các dự án có nguồn vốn tài trợ từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát
triển Châu Á, Cộng đồng Châu Á và các Tổ chức phi Chính Phủ.
Mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách trong hai năm gần đây
là 20 %. Các khách hàng hoạt động trong nhiều ngành kinh tế khác nhau và sử

dụng dịch vụ kiểm toán với nhiều mục đích khác nhau.
Nhờ số lượng khách hàng phong phú và đa dạng, Tâm Việt có được nhiều
kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bao gồm cả các ngành
tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xây lắp, đồn điền trang trại cũng
như các tổ chức phục vụ công ích phi lợi nhuận.
Đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công
ty hoạt đông theo đúng pháp luật Nhà nước, ký báo cáo kiêm toán, giao dịch và
ký kết hợp đồng với khách hàng.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 4
Giám đốc
Phó Giám Đốc
TP.Phòng Kiểm
toán BCTC
TP.Phòng Quản trị Hành
chính – Kế toán
TP.Phòng Tư vấn Tài
chính – Kế toán – Thuế
Kiểm Toán
Viên
Trợ lý
Kiểm toán
Nhân viên Hành
chính – Kế toán
Chuyên viên
Tư Vấn
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp các bộ
phận trong công ty, hoạch định các chính sách phát triển hoạt động phù hợp với
luật định.
Phòng kiểm toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng kiểm toán, các

kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Phụ trách các dịch vụ kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty cung cấp.
Phòng quản trị hành chính – kế toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng
quản trị hành chính – kế toán, các nhân viên hành chính – kế toán. Tìm hiểu,
cung cấp các thông tư, quyết định, các văn bản pháp luật mới nhất của Chính
phủ, Bộ tài chính. Theo dõi, kiểm soát tình hình hoạt động tài chính, tình hình
hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của
khách hàng đã được kiểm toán qua các năm, in ấn, phát hành báo cáo kiểm toán,
quản lý nhân sự trong công ty.
Phòng tư vấn tài chính – kế toán – thuế: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng
phòng tư vấn, các chuyên viên tư vấn. Thưc hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng.
1.3. Đội ngũ nhân viên
Hiện tại, Công ty có hơn ba mươi nhân viên chuyên nghiệp, là những nhân
viên đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ và
công nghệ thông tin từ các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước.
Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Tâm Việt là những người có
nhiều năm kinh nghiệm và luôn tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng. Dù được
thành lập sau nhưng tập thể đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng lực của công ty
kiểm toán Tâm Việt luôn phấn đấu không ngừng để ngày càng chuyên nghiệp
hơn, nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, mở rộng hoạt động trên
phạm vi khắp cả nước.
Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến
thức chuyên ngành thông qua các chương trình tập huấn nội bộ, chương trình
cập nhật kiến thức kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình
hội thảo quốc tế, và các lớp huấn luyện của các công ty kiểm toán quốc tế hàng
SVTH: Nhóm 05 Trang: 5
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
đầu. Bên cạnh đó, Tâm Việt đã tự xây dựng một chương trình huấn luyện
chuyên nghiệp liên tục nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ

kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế,
huấn luyện phương pháp kiểm toán hiện đại và được sử dụng các phần mềm
kiểm toán tiên tiến nhằm hỗ trợ kiểm toán viên tiến hành công việc đạt hiệu quả
cao nhất.
Công ty đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tin học và kế toán Do đó,
các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải vừa am hiểu hệ thống kế toán, vừa
thông thạo các phần mềm ứng dụng, có khả năng nắm bắt nhanh nhất các thông
tin về chế độ tài chính kế toán của nhà nước để tư vấn cho khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ giỏi chuyên môn, đầy nhiệt huyết, đam mê công
việc đã góp phần xây dựng hình ảnh một Tâm Việt năng động, uy tín trong lòng
khách hàng. Đây thực sự là một thế mạnh lớn để Tâm Việt xây dựng thương
hiệu riêng cho mình.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 6
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
CHƯƠNG 2
ÁP DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN HAO MÒN TSCD TẠI
CÔNG TY TÂM VIỆT
2.1. Qui trình kiểm toán chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán Tâm Việt
2.1.1.Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung
cấp các tài liệu liên quan đến chi phí khấu hao để phục vụ cho quá trình kiểm
toán, bao gồm:
- Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng,
giảm trong kỳ, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của
tài sản cố định theo từng nhóm tài sản.
- Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lý, chuyển
nhượng trong kỳ.
- Bảng tính chi phí khấu hao trong kỳ.
- Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở
dang.

- Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tài sản cố định, chi phí khấu hao.
- Các chứng từ, hợp đồng.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể yêu
cầu khách hàng cung cấp những tài liệu khác để bổ sung thêm các bằng chứng
cho số liệu được kiểm toán.
2.1.2. Mục tiêu kiểm toán
Chương trình chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán Tâm Việt đã xây dựng
hệ thống mục tiêu cụ thể nhằm giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm
toán về những vấn đề trọng yếu liên quan đến chi phí khấu hao, bao gồm:
- Đầy đủ (C): Toàn bộ tài sản cố định đuợc ghi nhận đầy đủ trong báo cáo
kiểm toán.
- Hiện hữu (E): Tài sản cố định là hiện hữu tại ngày lập báo cáo.
- Quyền và nghĩa vụ (R): Công ty có quyền sở hữu đối với toàn bộ tài sản
SVTH: Nhóm 05 Trang: 7
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
cố định tại ngày lập báo cáo tài chính, được hưởng và chịu mọi rủi ro đối với tất
cả tài sản cố định nói trên.
- Chính xác (A): Tài sản cố định được xác định, ghi nhận và được tính toán
chính xác, khấu hao được tính toán chính xác, phù hợp với phương pháp khấu
hao được chấp nhận.
- Đánh giá (V): Tài sản cố định được đánh giá đúng.
- Trình bày và công bố (P): Tài sản cố định được mô tả, phân loại và trình
bày hợp lý trong báo cáo tài chính (gồm cả việc công bố phương pháp tính khấu
hao).
2.1.3. Trình tự kiểm toán
Các thử nghiệm kiểm soát của công ty chủ yếu dựa vào đánh giá mang tính
chất cảm tính của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đôi khi được kiểm toán viên thực hiện
trong các thử nghiệm chi tiết. Đối với chi phí khấu hao, hầu như các bước thiết

kế, thực hiện và đánh giá lại rủi ro kiểm soát thường được các kiểm toán viên bỏ
qua. Thay vào đó, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên
thường đi sâu vào các thử nghiệm chi tiết để thu thập các bằng chứng. Lý do mà
kiểm toán viên bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát là:
Do tài sản cố định là một khoản chiếm tỷ trọng lớn và thường phát sinh ít
nên để tiết kiệm thời gian và chi phí công ty không tiến hành các thử nghiệm
kiểm soát mà đi thẳng vào thử nghiệm cơ bản.
Phần lớn khách hàng của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ
thống kiêm soát nội bộ của khách hàng thường yếu kém hoặc không thực thi
trong thực tế. Vì vậy, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thường khó khăn
và không đạt hiệu quả cao bằng việc đi sâu vào thực hiện các thử nghiệm cơ
bản.
Mặc dù không có kế hoạch thực hiện kiểm soát nội bộ nhưng khi tiếp xúc
với khách hàng, kiểm toán viên (thường là nhóm trưởng) sẽ hỏi trực tiếp các
nhân viên của khách hàng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ và trách nhiệm
của họ.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 8
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
2.1.3.1. Thủ tục phân tích
Đối với chi phí khấu hao, các kiểm toán viên của Tâm Việt chỉ áp dụng
một thủ tục phân tích là so sánh tổng chi phí khấu hao kỳ kiểm toán so với kỳ
trước có tính đến ảnh hưởng của sự tăng, giảm tài sản cố định trong kỳ, sự thay
đổi phương pháp tính khấu hao và đặc điểm từng phương pháp khấu hao mà
doanh nghiệp đang sử dụng. Sự chênh lệch lớn sẽ là dấu hiệu để kiểm toán viên
tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.1.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái, đối chiếu
chi phí khấu hao với các bảng chi phí có liên quan. Lập bảng ước tính chi phí
khấu hao và đối chiếu với số liệu của đơn vị, nếu có chênh lệch lớn kiểm toán
viên phải xem xét nguyên nhân chênh lệch, đồng thời xem xét lại cách tính khấu

hao của đơn vị.
Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định có phù hợp theo quy
định hiện hành hay không, việc áp dụng cách tính khấu hao có nhất quán hay
không, nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi thì phải đảm bảo rằng sự thay đổi đó được
chứng minh là hợp lý và hợp pháp.
Đối chiếu chi phí khấu hao giữa các năm và giải thích sự khác biệt hoặc
thay đổi bất thường.
Đối với các khoản bất thường, tính toán lại chi phí khấu hao và đối chiếu
với bảng chi phí đã ghi chép nhằm đảm bảo rằng khách hàng đã tính toán chính
xác các khoản chi phí khấu hao này.
2.1.4. Ví dụ về qui trình kiểm toán chi phí khấu hao tại công ty ABC
2.1.4.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Thiện Xuân
Tên công ty: Công ty cổ phần Thiện Xuân.
Trụ sở chính: 18-20 Hàng Đồng - Phường Điện Biên - TP. Thanh Hóa
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần hoạt động theo Luật công ty.
Vốn điều lệ: 10 000 000 000 VNĐ
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu.
Ngành nghề kinh doanh:
SVTH: Nhóm 05 Trang: 9
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
- Kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu da giày, hàng nông sản, thủy hải
sản, vật tư thiết bị phụ tùng máy móc phục vụ cho sản xuất, chế biến nông sản,
thủy hải sản.
- Sản xuất, gia công giày da, thu mua và chế biến các mặt hàng nông sản,
thủy hải sản.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ cho thuê kho, xưởng, dịch
vụ giao nhận hàng quốc tế.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2013 đến 31/12/2013
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là
Đồng Việt Nam.

Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng
từ ghi sổ.
Một số chính sách kế toán của công ty ABC:
- Ghi nhận nguyên giá tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003-QĐ-
BTC ban hành ngày 12/12/2003.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thuờng xuyên.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi
sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ.
2.1.4.2. Chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán Tâm Việt
Lập bảng ước tính chi phí khấu hao trong kỳ và đối chiếu với số liệu của
đơn vị, nếu có chênh lệch lớn giữa số của kiểm toán viên và số của đơn vị thì
phải tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
Chi phí khấu hao ước tính=NG BQ tính khấu hao x Tỷ lệ khấu hao bình
quân
SVTH: Nhóm 05 Trang: 10
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao bình quân được lấy trên sổ chi tiết tài sản cố định theo
nhóm.
NG BQ tính khấu hao=NG đầu năm+NG BQ tăng trong năm-NG BQ giảm
trong năm
NG đầu năm: Lấy theo số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định theo nhóm.
NG BQ tăng trong năm: Tính theo nhóm tài sản cố định
= NGi x T/12

NG BQ giảm trong năm: Tính theo nhóm tài sản cố định
= NGj x T’/12
NG BQ: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định.
NGi: Nguyên giá của tài sản cố định thứ i tăng trong năm.
NGj: Nguyên giá của tài sản cố định thứ j giảm trong năm.
T: Số tháng sử dụng tài sản cố định thứ i trong năm.
T’: Số tháng không sử dụng tài sản cố định thứ j trong năm.
Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định xem có phù hợp với
quy định hiện hành không và việc áp cách tính khấu hao có nhất quán không.
Công việc này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
SVTH: Nhóm 05 Trang: 11
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Tên khách hàng: Công ty cổ phần Thiện Xuân
Ngày kết thúc: 31/12/2013
Tiêu đề: Khấu hao TSCD
Ghi Mô tả Tài liệu
tham khảo
TK 214-Hao mòn tài sản cố định
TK 2141-Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2142-Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143-Hao mòn tài sản vô hình
Doanh nghiệp tính khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng.
Doanh nghiệp quy định tài sản cố định tăng sau
ngày 20 của tháng này thì tháng sau mới trích
khấu hao, giảm sau ngày 20 vẫn trích khấu hao
trong tháng giảm, giảm trước ngày 20 ngưng trích
khấu hao ngay trong tháng giảm.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 12
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2

Tên khách hàng: Công ty cổ phần Thiện Xuân
Ngày kết thúc: 31/12/2013
Tiêu đề: Chi phí khấu hao
Mục tiêu: Đảm bảo chi phí khấu hao tài sản cố định đến ngày 31/12/2013 được tính
toán và phân bổ vào chi phí hợp lý.
Công việc: Lập bảng ước tính chi phí khấu hao theo nhóm tài sản cố định sau khi đã
điều chỉnh nguyên giá, so sánh với số của đơn vị, tìm hiểu nguyên nhân
chênh lệch.
Loại tài sản cố
định
Nguyên giá
đầu kỳ
Nguyên giá
tăng bình
quân trong
năm
Nguyên giá
giảm bình
quân trong
năm
Nguyên giá
bình quân tính
khấu hao
Nhà cửa, vật kiến
trúc
10.876.734.096 12.750.000 - 10.889.484.096
Máy móc, thiết bị 7.543.957.322 110.375.000 - 7.654.332.322
Phương tiện vận
tải
2.360.689.000 264.574.070 171.013.333 2.454.249.737

Dụng cụ quản lý 560.476.080 48.401.544 14.000.250 594.877.374
Tài sản cố định
khác
21.648.520 2.891.000 - 24.539.520
Cộng 21.363.505.01
8
438.991.614 185.013.58
3
21.617.483.049
^ ^ ^ ^
SVTH: Nhóm 05 Trang: 13
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Loại tài
sản cố
định
Nguyên giá
bình quân
tính khấu hao
Tỷ lệ
khấu
hao
bình
quân
(%)
Ước tính chi
phí khấu hao
trong kỳ
Số của đơn vị
Chênh lệch
(giữa ước

tính và số
của đơn vị)
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
10.889.484.096 5.56 605.455.316 611.171.650 (5.716.334)
Máy
móc, thiết
bị
7.654.332.322 6.53 499.827.901 501.802.396 (1.974.496)
Phương
tiện vận
tải
2.454.249.737 9.04 221.864.176 221.733.006 131.170
Dụng cụ
quản lý
594.877.374 16.67 99.146.229 100.813.525 (1.667.296)
Tài sản
cố định
khác
24.539.520 11.05 2.711.617 2.768.391 (56.774)
Cộng 21.617.483.049 1.429.005.239 1.438.268.938 (9.283.729)
^ ^ ^ ^ ^
SVTH: Nhóm 05 Trang: 14
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Tên khách hàng: Công ty cổ phần Thiện Xuân
Ngày kết thúc: 31/12/2013
Tiêu đề: Chi phí khấu hao
Tìm kiếm
Chênh lệch giữa ước tính của kiểm toán viên với số liệu sổ sách của đơn vị

là do khi ước tính nguyên giá bình quân tính khấu hao, kiểm toán viên đã điều
chỉnh những khoản chi phí không đủ tiêu chuẩn ghi nhận vào nguyên giá tài sản
cố định ở các thủ tục trên. Bao gồm các khoản:
Nguyên giáĐã trích khấu hao trong kỳ
Chi phí sửa chữa lớn nhà văn phòng 42.066.000 5.821.905
Chi phí sửa chữa máy phát điện 5.548.000 1.206.900
Máy in Hewlett 110 5.643.552 846.533
Máy in Epson LQ 7.887.000
657.520
Máy lạnh SAMSUNG 9.842.000
656.133
Máy Fax B820 4.102.564
205.128
Tổng cộng 75.089.116 9.393.849
Chênh lệch sau điều chỉnh nguyên giá: 9.393.849 - 9.283.729 = 110.120 đồng.
Chênh lệch không trọng yếu không cần điều chỉnh.
Conlusion: Chi phí khấu hao trong kỳ được đơn vị ghi nhận hợp lý sau các bút
toán điều chỉnh ở trên.
Notes:
SVTH: Nhóm 05 Trang: 15
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
^: Đã kiểm tra cộng dồn.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở những kiến thức đã được học và sau một thời gian tìm hiểu tại
công ty, em xin đưa ra một vài nhận xét và kiến nghị với mong muốn sẽ có thể
giúp công ty phần nào hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình, nâng cao hiệu
quả công việc. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu tại công ty không lâu, còn thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên không thể tránh khỏi những nhận xét mang tính chủ
quan và còn thiên về lý thuyết rất mong được quý thầy cô và công ty góp ý
thêm.

3.1 Nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Đối với quy trình kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
Nhìn chung, chương trình kiểm toán chi phí khấu hao của công ty đã được
thiết kế khá khoa học dựa trên các chuẩn mực kiểm toán và kinh nghiệm của
kiểm toán viên. Chương trình đã đáp ứng đấy đủ các thủ tục cơ bản nhằm đảm
bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán, nhờ đó kiểm toán viên có đủ bằng chứng
cho việc đưa ra kết luận khoản mục chi phí khấu hao của đơn vị không có sai sót
trọng yếu hoặc nếu có thì đã được kiểm toán viên phát hiện và yêu cầu đơn vị
điều chỉnh.
Các thử nghiệm trong chương trình kiểm toán chi phí khấu hao TSCD được
thiết kế rõ ràng và có sự linh hoạt nhất định, do đó mỗi kiểm toán viên khi thực
hiện công việc có thể dựa vào kinh nghiệm chuyên môn của mình tự đưa ra một
chương trình kiểm toán phù hợp với từng đơn vị.
Từ chương trình kiểm toán chi tiết của công ty, kiểm toán viên có thể thiết
kế thêm hay giảm bớt một số thử nghiệm không cần thíết tùy theo đặc điểm của
từng khách hàng. Chính điều này giúp cho các kiểm toán viên ngày càng năng
động hơn trong công việc, giúp cho chương trình kiểm toán sát với thực tế, nâng
cao năng lực chuyên môn cũng như hiệu quả của cuộc kiểm toán, tiết kiệm được
chi phí và thời gian của cuộc kiểm toán.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 16
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
3.1.2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, cũng như đa số các công ty kiểm toán hoạt
động tại Việt Nam hiện nay, vì những lý do chủ quan và khách quan, Tâm Việt
vẫn còn một số tồn tại đối với công ty cũng quy trình kiểm toán chi phí khấu
hao.
- Đối với quy trình kiểm toán chi phí khấu hao
Các kiểm toán viên thường đưa ra nhận xét hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng không đáng tin cậy và bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát, đi thẳng

vào các thử nghiệm cơ bản. Một số kiểm toán viên chưa coi trọng việc thực hiện
nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nếu có thực
hiện cũng chỉ dừng lại ở việc xem xét hệ thống sổ, chứng từ kế toán hoặc trao
đổi với ban quản lý của công ty và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán
viên để nắm bắt và đánh giá tình hình. Công việc này vẫn chưa được lưu lại
trong hồ sơ. Mặc khác, trong chương trình kiểm toán chưa nêu đủ các thử
nghiệm kiểm soát cần thiết, khi đánh giá rủi ro kiểm soát tại đơn vị, các kiểm
toán viên thường lồng chung với các thử nghiệm cơ bản chứ không lưu hồ sơ
riêng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các thử nghiệm cơ bản thuộc quy
trình kiểm toán chi phí khấu hao được các kiểm toán viên tiến hành khá đầy đủ
nhằm thỏa mãn các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, vấn đề áp dụng đầy đủ các thử
nghiệm cơ bản chỉ dừng lại ở việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết, còn việc sử
dụng các thủ tục phân tích thì rất hạn chế.
Thủ tục phân tích các kiểm toán viên thường áp dụng là phân tích xu hướng
và phân tich dự báo như phân tích biến động chi phí khấu hao giữa các năm và
xem xét tính hợp lý của những biến động đó nên hiệu quả thực sự của các thủ
tục phân tích còn chưa cao. Điều này sẽ làm cho kiểm toán viên mất nhiều thời
gian và công sức hơn so với việc vận dụng các thủ tục phân tích thích hợp và
cần thiết.
Chi phí khấu hao là chi phí thường có nhiều sai phạm do đây là khoản chi
phí ước tính nhưng không được công ty chú trọng kiểm tra.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 17
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
Chương trình kiểm toán tài sản cố định chưa có đủ thủ tục để kiểm tra chi
phí vay được vốn hóa trong kỳ mà chi phí vay được kiểm tra trong chương trình
kiểm toán các khoản vay ngắn hạn và dài hạn và được chuyển sang khi phát sinh
các khoản vay được vốn hóa.
Đồng thời, công ty chưa xây dựng các thủ tục kiểm toán các khoản chi phí
sau ghi nhận ban đầu đối với tài sản cố định. Điều này có thể dẫn đến việc thu

thập không đủ bằng chứng cho việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ cũng như
việc ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định không hợp lý.
3.2 Kiến nghị
Đối với quy trình kiểm toán chi phí khấu hao
Khi kiểm toán chi phí khấu hao, kiểm toán viên nên tìm hiểu các quy định
của đơn vị về phê chuẩn nghiệp vụ cũng như việc tuân thủ các quy định đó,
đồng thời kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại của đơn vị đối với tài sản cố
định. Các phương pháp kiểm toán viên có thể sử dụng để tìm hiểu như kiểm tra
các tài liệu, các quy định của đơn vị, quan sát quá trình vận hành của hệ thống
kiểm soát, phỏng vấn những người có trách nhiệm, đồng thời lưu hồ sơ công
việc tìm hiểu này tại hồ sơ thường trực khách hàng để tham khảo trong các cuộc
kiểm toán sau này.
Thủ tục phân tích được xem là công cụ có hiệu quả trong kiểm toán vì giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí. Các kiểm toán viên có thể dựa vào các thủ tục
phân tích để đánh giá, dự đoán khu vực rủi ro cao và từ đó xác định được mức
độ của các thử nghiệm chi tiết, nhưng các thủ tục phân tích không được công ty
chú trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán chi phí khấu hao.
Vì vậy, để có thể vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn đạt được chất lượng
cao trong quá trình kiểm toán, công ty nên chú trọng xây dựng và áp dụng các
thủ tục phân tích như tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định so với giá vốn hàng
bán, tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định,tính tỷ số giữa tổng
giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu, phân tích tỷ số hoàn vốn của tài sản cố
định, tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số. Việc áp dụng các
thủ tục này sẽ giúp cho các kiểm toán viên dự đoán được các rủi ro và tăng
SVTH: Nhóm 05 Trang: 18
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
cường các thử nghiệm chi tiết có liên quan.
Khi kiểm toán chi phí khấu hao, các kiểm toán viên cần kiểm tra sự chính
xác số học của các số liệu trên bảng tính khấu hao tài sản cố định của khách
hàng. Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên cần đạt được sự giải trình hợp lý.

Dựa vào Quyết định 206/2003/QĐ-BTC để xem xét tính hợp lý của phương
pháp khấu hao áp dụng và thời gian khấu hao. Đồng thời, kiểm toán viên cần
phải kiểm tra những tài sản cố định không được khấu hao trong năm.
Đối với kiểm kê tài sản, kiểm toán viên nên kết hợp việc tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành đối với những tài sản mà thông
qua quan sát thực tế kiểm toán viên không thể đánh giá đúng giá trị thực của tài
sản. Nếu vì những nguyên nhân khách quan mà kiểm toán viên không chứng
kiến kiểm kê tài sản cố định được thì cần có những thủ tục thay thế để đảm bảo
được mục tiêu kiểm toán.
Cần bổ sung thêm vào chương trình kiểm toán tài sản cố định thủ tục kiểm
tra chi phí đi vay được vốn hóa để việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được
hợp lý và đầy đủ hơn. Đồng thời, tăng cường các thủ tục kiểm toán đối với chi
phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo rằng
các chi phí được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định là phù hợp với chuẩn
mực kế toán hiện hành, chẳng hạn như lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi
nhận liên quan đến tài sản cố định phát sinh trong kỳ, đánh giá sự hợp lý của các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ với tình hình hoạt động thực tế của đơn vị,
kiểm tra các tài liệu liên quan và các tài liệu quyết toán các khoản chi phí này,
kiểm tra tác động của các khoản chi phí này đối với khả năng hoạt động của tài
sản cố định.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 19
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2
KẾT LUẬN
Hiện nay, dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam là một dịch vụ còn khá mới mẻ.
Nền kiểm toán Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển còn rất non trẻ. Thị
trường kiểm toán ngày càng phát triển thì các yêu cầu nghiêm ngặt về chất
lượng dịch vụ kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên càng được
đề cao. Trước tình hình đó, Công ty kiểm toán Tâm Việt đã không ngừng phát
triển và khẳng định uy tín của mình trong lòng khách hàng.
Trong thời gian tìm hiểutại công ty kiểm toán Tâm Việt, được trực tiếp

tham gia vào các cuộc kiểm toán tại khách hàng với sự giúp đỡ tận tình của các
anh chị kiểm toán viên, em đã thu thập được những hiểu biết nhất định về quy
trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng nói chung cũng như quy trình kiểm
toán chi phí khấu hao nói riêng. Nhìn chung, các thủ tục trong chương trình
kiểm toán chi phí khấu hao, thường là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp, được các kiểm toán viên trong công ty thực hiện
khá đầy đủ, thay đổi tùy theo đặc điểm hoạt động của khách hàng và luôn đảm
bảo đạt được mục tiêu kiểm toán.
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này, em đã rất cố gắng trong việc tìm
hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như chương trình kiểm toán trong thực tế,
đặc biệt là chương trình kiểm toán chi phí khấu hao. Mặc dù vậy, do thời gian
tìm hiểukhông lâu, còn nhiều hạn chế về khả năng và kinh nghiệm thực tế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót về hình thức cũng như nội dung chuyên đề.
Em rất mong được sự quan tâm góp ý từ phía Công ty và Quý thầy cô để chuyên
đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Nhóm 05 Trang: 20

×