Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

áp dụng thủ tục kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty cổ phần tâm phát năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.11 KB, 23 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM 03
STT HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP
1 Đặng Thị Giang 11010153 CDKT13BTH
2 Lê Thị Định 11011673 CDKT13ATH
3 Lê Thị Duyên 11021963 CDKT13DTH
4 Vũ Thị Dung 11011053 CDKT13ATH
5 Lê Thị Đào 11019963 CDKT13BTH
6 Phạm Thị Mỹ Duyên 11008853 CDKT13ATH
SVTH: Nhóm 03
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
SVTH: Nhóm 03
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỞ ĐẦU
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính (“BCTC”), khoản mục phải thu khách
hàng là một khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro khi kiểm toán. Chính vì thế, việc
vận dụng tốt các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về tính trung thực và
hợp lý của khoản mục này một cách hiệu quả nhất.
Ngày nay, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, các ngành
dịch vụ cũng phát triển như vũ bão, hàng loạt các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này được thành lập. Chính vì thế, các khách hàng loại này của các công
ty kiểm toán ngày một nhiều. Nhận thức được điều đó nhóm em quyết định chọn
đề tài: “Áp dụng thủ tục kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty cổ
phần Tâm Phát ” để giúp mình có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Trong chuyên đề này, phạm vi nghiên cứu vận dụng thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng được giới hạn trong kiểm toán
các doanh nghiệp dịch vụ. Trên cơ sở kết hợp lý luận với thực tiễn, lý thuyết với
tình hình thực tế tại đơn vị thực tập, với hiểu biết của bản thân nhóm em muốn
đưa ra một số đóng góp để hoàn thiện kỹ thuật kiểm toán nhằm nâng cao hiệu


quả làm việc của KTV.
Để hoàn thành bài tiểu luận thực tập này, nhóm em đã được sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn và toàn thể các anh chị ở Tại công ty cổ phần Tâm
Phát. Do hạn chế về thời gian và hiểu biết nên bài tiểu luận của nhóm em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong sự đóng góp ý kiến của các
anh chị để bài tiểu luận nhóm em hoàn chỉnh hơn
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nhóm 03 Trang: 1
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NỘI DUNG
ÁP DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM PHÁT
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM PHÁT
1.1. Lịch sử hình thành
Tên chính thức : Tại công ty cổ phần Tâm Phát
1. Tên giao dịch :
2. Mã số ĐTNT : 2800569789
3. Ngày cấp : 8/1/2002
4. Địa chỉ trụ sở : 332 TrườngThi-P. Điện Biên – TP Thanh Hóa
5. Điện thoại : 0373. 770.332
6. Tên giám đốc : Nguyễn văn Nam
1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
+ Kinh doanh vật liệu xây dùng .
+ Xây dựng các công trình dân dụng ,giao thông ,thuỷ lợi
1.3. Tình hình tổ chức
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:
SVTH: Nhóm 03 Trang: 2
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà

- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại
hội cổ đông có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông .
Giám đốc: là người quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
theo sự uỷ quyền của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị, trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ
quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước hội đồng quản
trị về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền
Phòng tổ chức hành chính: Cùng với Giám đốc bổ nhiệm lại bộ máy của
SVTH: Nhóm 03 Trang: 3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P. tổ chức hành
chính
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.kỹ thuật, kinh
doanh
P.tài chính kế
toán
P. vật tư,
thiết bị
CÁC PHÒNG BAN
Đội xây lắp số
1
Đội xây lắp số
2

Đội xây lắp số
3
Đội xây lắp số 4
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
công ty, xây dựng quy chế quản lý của công ty, xây dựng chiến lược nhân lực.
Phòng kỹ thuật, kinh doanh: Xây dựng quy chế quản lý kinh tế kỹ thuật,
các định mức kinh tế kỹ thuật, lập kế hoạch và đề ra chiến lược cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Phân tích chi phí giá thành sản phẩm của từng bộ
phận để nhìn thấy tỷ xuất lợi nhuận, trên doanh thu, trên đồng vốn đầu tư, đề ra
biện pháp khắc phục những điểm yếu, xử lý nợ tồn động lành mạnh hoá tài
chính theo chức năng nhiệm vụ được giao, lập và gửi báo cáo tài chính thống kê
theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
Phòng vật tư thiết bị:
- Là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
- Điều hành hoạt động của trang tiết bị máy móc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch xây dựng đổi mới trang thiết bị máy móc của Công ty
Các đội: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
1.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán
Nguồn Phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thương Mại Thiệu Yên
SVTH: Nhóm 03 Trang: 4
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
XDCB
sản xuất
kinh
doanh
Kế toán

ngân
hàng kho
bạc và
nguồn
vốn
Kế toán
thanh
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
kho
thủ
quỹ
Kế toán
vật tư,
nguyên
vật liệu
Kế
toán
lương
BHXH
, phí vệ
sinh
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực

thuộc kho bạc và nguồn vốn
n vị phụ thuộc
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Kế toán trưởng : Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ
tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Hướng dẫn
chuyên môn và kiểm tra, ký duyệt toàn bộ các nghiệp vụ trong phòng tài chính.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của công tác tài
chính. Ngoài ra Kế toán trưởng kiêm luôn nhiệm vụ của bộ phận kế toán tổng
hợp thực hiện việc đối chiếu và lập báo cáo tài chính định kỳ theo đúng chế độ
báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp đối chiếu các số liệu từ kế toán
chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu kế toán, thống kê, tổng
hợp theo qui định của nhà nước và công ty…
- Kế toán vật tư, nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho
vật tư, sản phẩm, hàng hóa về mặt số lượng và giá trị tại các kho của công ty.
Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho sản phẩm, vật tư, hàng hóa vào cuối tháng.
- Kế toán lương, BHXH, phí vệ sinh : Kiểm tra các thủ tục chứng từ thành
toán lương, nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành của các phòng ban, đơn
vị, bộ phận. Quản lý theo dõi việc tạm ứng và thanh toán lương theo từng đối
tượng. Đối chiếu số liệu với bảng lương, lập bảng phân bổ và hạch toán chi phí
tiền lương và các khoản theo lương.
- Kế toán thanh toán vốn bằng tiền:
Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay.
Theo dõi theo tiền VNĐ và ngoại tệ.
Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác nhau.
Theo dõi số dư tức thời tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại từng tài khoản ở các
ngân hàng.
Theo dõi vay và thanh toán tiền vay theo từng khế ước vay. Theo dõi vay
ngân hàng và tiền vay của các cá nhân, các đơn vị.

Theo dõi số dư tức thời của từng khế ước vay, từng đối tượng cho vay.
Theo dõi thanh toán thu chi theo khách hàng, hợp đồng, hoá đơn mua bán
và theo các khoản mục chi phí.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 5
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Theo dõi khế ước ngân hàng (bảng kê khế ước vay, bảng tính lãi vay)
- Kế toán ngân hàng, kho bạc và nguồn vốn:
Ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ tài chính phát sinh của đơn vị mình
Giám sát chặt chẽ các khoản tài chính thu chi , quá trình sử dụng tài sản của
nh và của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế toán
Cung cấp thông tin cho nhtw và các cơ quan quản lý nhà nước khác
-tổ chức tốt công việc giao dịch với khách hàng
-Kế toán xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh: Theo dõi hoạt động kinh
doanh xây dựng cơ bản đồng thời tham mưu cho kế toán trưởng, giám đốc công
ty về công tác kinh doanh ngoài dich vụ.
Kế toán thủ kho, thủ quỹ: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ
quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi
trong ngày. Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập
báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiểm
tra ký nhận vật tư, vào sổ kho, thẻ kho cập nhật số liệu rút số tồn kho vào cuối
ngày, đối chiếu số liệu với kế toán vật tư.
Lập các báo cáo theo yêu cầu quản trị của đơn vị
2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM PHÁT
2.1. Áp dụng thử nghiệm cơ bản phải thu khách hàng
2.1.1. Giai đoạn lập kế hoạh kiểm toán
Sau khi thu thập những thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành thủ
tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng. Thủ tục phân tích này
được thực hiện trong giấy tờ làm việc Z500. Mục đích của thủ tục này là đánh

giá rủi ro của khách hàng về khả năng có sai sót hay gian lận trong khoản mục
phải thu khách hàng.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 6
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng tại công ty
Công ty TNHH kiểm toán DTU _ 08
Tên khách hàng: Tại công ty cổ phần Tâm Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/12
Người kiểm tra: LTV
Khoản mục Đơn vị
Số đã kiểm toán
31/12/2011
Số chưa kiểm toán
31/12/2012
Biến động
Giá trị %
Khoản phải thu VNĐ 20.600.000.000 24.000.000.000 3.400.000.000 16.5
Dự phòng phải thu khó đòi VNĐ - (600.000.000) (600.000.000) 100
Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng ngày 21 27 6 29
Tỷ suất các khoản phải thu khách hàng trên doanh
thu
%
14,4 11,6 (2,8) (19)
SVTH: Nhóm 03 Trang: 7
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.1.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán
1 Các khoản phải thu khách hàng là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vào
ngày lập Bảng Cân đối kế toán và được ghi nhận phù hợp.

2 Tất cả các khoản dự phòng phải thu khó đòi được lập đầy đủ khi có dấu hiệu
nghi ngờ nhưng không quá giới hạn cho phép.
3 Giá trị các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận, phân loại đúng và
được công bố đầy đủ trên BCTC.
Thử nghiệm cơ bản Tham
chiếu
Tại công
ty cổ
phần
Tâm
Phát
Thủ tục phân tích
1 So sánh số dư cuối năm của TK phải thu khách hàng và tỷ trọng
của TK này trên doanh thu thuần của năm nay so với năm trước.
Cũng như so sánh doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết
khấu, khoản nợ phải thu xoá sổ, dự phòng nợ phải thu khó đòi
của năm nay so với năm trước.
Z220
2 Xnhóm em xét các khoản phải thu khách hàng, doanh thu, hàng
bán bị trả lại hay TK chiết khấu hàng bán trên sổ cái (“SC”).
Kiểm tra những khoản có những dấu hiệu bất thường.
Z222
3 So sánh các khoản chưa thanh toán, kỳ hạn thanh toán, lý giải
những biến động bất thường. Từ đó đưa ra quyết định có cần
thực hiện các thủ tục bổ trợ không.
NA
Kiểm tra chi tiết
4 Gửi xác nhận cho các khách hàng của khách thể kiểm toán
+ Xnhóm em bảng phân tích nợ phải thu vào ngày 31 tháng
12 năm 200X rồi đối chiếu tương ứng trên SC.

+ Cộng tổng theo cột của các khoản mục trên bảng phân tích
tuổi và đối chiếu với số tổng cộng trên bảng.
+ Tìm trên bảng phân tích tuổi những khoản mục bất thường
(giá trị tăng hoặc giảm nhiền hơn so với kỳ trước…), tìm ra
nguyên nhân, cần chú ý đến kết luận đưa ra về những khoản mục
này.
Z221
5 Lựa chọn một số khách hàng trong bảng phân tích tuổi nợ để
gửi thư xác nhận:
SVTH: Nhóm 03 Trang: 8
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán lập yêu cầu xác nhận.
+ Lập thư xác nhận
+ Kiểm tra lại thư xác nhận trước khi gửi đi.
Giám sát thư trả lời và nếu sau một tuần kể từ ngày
gửi đi mà không nhận được thư xác nhận thì phải gửi thư xác
nhận lần hai.
Sau đó mà vẫn không nhận được thư trả lời từ bên thứ ba thì
cần phải thực hiện thêm các thủ tục thay thế sau:
+ Kiểm tra xnhóm em số tiền thu được có hoá đơn thu tiền
tương ứng hay giấy chứng nhận chuyển tiền hay không.
+ Nếu tiền không thu được hoặc tiền thu được là rất ít thì
kiểm tra các hoá đơn bán hàng, hoá đơn vận chuyển và các tài
liệu khác liên quan đến khoản phải thu.
6 Đánh giá sự đầy đủ của việc lập dự phòng các khoản phải
thu
Từ bảng phân tích tuổi các khoản phải thu, lựa chọn các khoản
phải thu có giá trị lớn đã quá hạn thanh toán để thảo luận với ban
giám đốc.
+ Thảo luận các khoản mục này với nhân viên của khách thể

kiểm toán để có thể thu thập thêm các thông tin cơ sở.
+ Xnhóm em hồ sơ các khoản phải thu và tài liệu quy định
chính sách tín dụng của công ty xác định khả năng thu được tiền
của các khoản phải thu.
Z222
7 Đối chiếu số dư trên SC TK 131 với các sổ liên quan. Z222
8 Đánh giá sự đầy đủ của việc trình bày thông tin về trên báo
cáo.
Xnhóm em xét sự trình bày đầy đủ của thông tin về trên
BCTC bao gồm cả dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
Z222
Đánh giá lại kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến về các khoản phải thu
Dựa trên các thử nghiệm cơ bản đã thực hiện ở trên, tôi cho rằng những mục tiêu
kiểm toán cho chương trình kiểm toán này đã đạt được ngoại trừ một số ngoại lệ
sau:
Không
Ký tên
KTV chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán thực hiện soát xét
Sửa giấy tờ làm việc sau khi Tổng Giám đốc và trưởng phòng soát xét.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 9
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty cổ phần Tâm
Phát
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU - 08
Tên khách hàng: tại công ty cổ phần Tâm Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/12
Người kiểm tra: LTV
Mục tiêu:
Đạt được sự đảm bảo các mục tiêu CEAVP đối với các khoản phải thu.

Thủ tục tiến hành:
Vì hệ thống kiểm soát nội bộ với các khoản phải thu khách hàng của công ty Hùng
Cường (Z) là hiệu quả nên ta chỉ thực hiện các công việc sau:
• Thủ tục phân tích với sự biến động số dư các khoản phải thu khách hàng (sẽ
thực hiện dưới đây).
• Gửi thư xác nhận tới công ty Hùng Cường (Z) . (Xnhóm em Z221)
• Đối chiếu số dư khoản phải thu trên SC TK 131 với các sổ liên quan (Xnhóm
em Z222)
• Kiểm tra các nghiệp vụ thu tiền sau ngày kết thúc niên độ kế toán (Xnhóm em
Z223)
Thực hiện
Khoản mục
Số đã kiểm toán
31/12/2011
Số chưa kiểm toán
31/12/2012
Biến động
Giá trị %
Khoản phải thu 20.600.000.000 24.000.000.000 3.400.000.000 16.5
Dự phòng phải thu khó đòi - (600.000.000) (600.000.000) 100
SVTH: Nhóm 03 Trang: 10
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty cổ phần Tâm
Phát (tiếp)
Thủ tục phân tích
Số dư khoản phải thu tăng 22% so với năm trước vì tiền hàng bán chịu cho công ty
công ty Hùng Cường (Z) tăng lên. Số dư các khoản phải thu này tăng theo chiều
hướng tăng của doanh thu (Doanh thu năm nay tăng so với năm trước là 34%).
Trong đó, khoản nợ khó đòi cần lập dự phòng tăng lên 600.000.000 VNĐ. Công ty
vẫn chỉ có một khách hàng duy nhất là Công ty Hùng Cường (Z)

Kết luận: Số dư các khoản phải thu được trình bày hợp lý.
Sau khi nhận được thư xác nhận, KTV có được kết quả đối chiếu sau đây:
Bảng đối chiếu số dư các khoản phải thu khách hàng của tại công ty cổ
phần Tâm Phát
1. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012, số dư nợ giữa hai Công ty như sau:
Số liệu trên thư xác
nhận
Số liệu của khách hàng Chênh lệch
Tại công ty cổ
phần Tâm Phát
phải thu của
công ty Hùng
Cường (Z)
24.300.000.000 VNĐ 24.344.717.552 VNĐ 44.717.550 VNĐ
Tại công ty cổ
phần Tâm Phát
phải trả cho
Hùng Cường (Z)
- - -
SVTH: Nhóm 03 Trang: 11
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2. Những giao dịch cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 như sau:
Số liệu trên thư xác
nhận
Số liệu của khách hàng Chênh lệch
Bán hàng cho
công ty Hùng
Cường (Z) 200.291.527.520 VNĐ 200.291.527.520 VNĐ
-
Hàng bán bị trả

lại 1.000.000.000 VNĐ 1.000.000.000 VNĐ
-
Tiền bồi thường 2.350.250.400 VNĐ 2.350.250.400 VNĐ -
Thủ tục đối chiếu các khoản phải thu khách hàng được trình bày như sau:
Đối chiếu các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty cổ phần Tâm
Phát
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU - 08
Tên khách hàng: Tại công ty cổ phần Tâm
Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Đối chiếu khoản phải thu
Ngày: 02/12
Người kiểm tra: LTV
Mục tiêu:
Đạt được sự hợp lý rằng số dư khoản phải thu trên SC TK 131 trùng khớp với
doanh thu hàng bán chịu.
Thủ tục tiến hành:
Vì các số dư tài khản doanh thu bán hàng, VAT đầu ra và thu nhập khác đã được
xác minh bởi việc kiểm toán các khoản mục tương ứng nên công việc phải làm với
khoản mục này chủ yếu là đối chiếu khoản mục phải thu khách hàng trên SC TK
131 với các sổ liên quan.
Thực hiện
STT Chi tiết Số tiền Đối
chiếu
Chú thích
SVTH: Nhóm 03 Trang: 12
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
[1] Phải thu từ công ty
Hùng Cường (Z) do bán
hàng chịu tháng 12/2012

20.000.000.000 SC 511 Đối chiếu Z1000,
N1
[2] VAT đầu ra tương ứng 20.000.000.000
SC
33311 Đối chiếu Z740, N1
[3]
Khuôn chưa đạt tiêu
chuẩn bị trả lại 50.000.000 SC 531 Đối chiếu Z1000
[4]
VAT của hàng bán bị trả
lại 5.000.000
SC
33311 Đối chiếu Z740
[5]
Phí vận chuyển phải thu
từ công ty Hùng Cường
(Z) 12.000.000 SC 711 Đối chiếu Z1500
[6]
Khoản công ty Hùng
Cường (Z) chưa trả do
hàng lỗi hỏng 635.000.000 N2
[7] Tổng 20.702.000.000
[7] = [1]+[2]-[3]-
[4]+[5]+[6] N3
[8]
Số dư TK phải thu
trên sổ 20.702.000.000
[9] Chênh lệch 3.000.000
[9 ] = [8]-[7]
N4

SVTH: Nhóm 03 Trang: 13
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Đối chiếu các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty cổ phần Tâm
Phát (tiếp)
N3: Đối chiếu với Thư xác nhận các khoản phải thu thấy có sự chênh lệch.
Chênh lệch này là do sai sót của kế toán như trình bày ở Chú thích N1.
Số trên SCT 131: 24.300.000.000 VNĐ
Số trên Thư xác nhận: 24.344.717.552 VNĐ
Chênh lệch: 44.717.552 VNĐ
N4: Khoản chênh lệch này là do năm 2012 có 1 hoá đơn mà giữa hai bên công ty
Hùng Cường (Z) và Tại công ty cổ phần Tâm Phát không thống nhất về giá cả.
Trên hoá đơn mà Tại công ty cổ phần Tâm Phátphát hành: 108.099.958 VNĐ
Đồng ý với SC131
Công ty Hùng Cườngchấp nhận trả: 110.000.000 VNĐ
Chênh lệch: 3.000.000 VNĐ  Không trọng
yếu  Bỏ qua
Kết luận:
Số dư các khoản phải thu khách hàng là chính xác, đầy đủ và hợp lý.
Kiểm tra các nghiệp vụ thử nghiệm cơ bản tiền đối với các khoản phải thu
khách hàng sau ngày kết thúc niên độ kế toán được thể hiện trên giấy tờ làm
việc Z223 như sau:
SVTH: Nhóm 03 Trang: 14
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán của Tại
công ty cổ phần Tâm Phát
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU - 08
Tên khách hàng: Tại công ty cổ phần Tâm Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ kế toán Ngày: 02/12

Người kiểm tra: LTV
Mục tiêu:
Đạt được sự hợp lý rằng số dư khoản phải thu trên SC TK 131 được ghi nhận đúng kỳ.
Thủ tục tiến hành:
Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2012
đến ngày kiểm toán.
Thực hiện:
Trong thời gian này, Tại công ty cổ phần Tâm Phát đã nhận được tiền bán hàng từ
công ty Hùng Cường (Z)
Số tiền nhận được từ Công ty Hùng Cường : 24.344.717.552 VNĐ
Số tiền trên thư xác nhận: : 24.300.000.000 VNĐ
Chênh lệch: 44.717.552 VNĐ
Trong đó:
N2: 600.000.000 VNĐ
Khác: 2.000.000 VNĐ (*)
(*): Công ty Hùng Cường gửi Giấy báo nợ cho Tại công ty cổ phần Tâm Phát về
khoản mua phế liệu là 2.000.000 VNĐ.  Kiểm tra Giấy báo nợ và đồng ý
Kết luận: Số dư các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận kịp thời và đúng kỳ.
(Sau khi xác minh lại khoản phải thu khách hàng, ta có bảng phân tích biến động
các khoản phải thu khách hàng như sau:
SVTH: Nhóm 03 Trang: 15
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Bảng phân tích biến động các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty
cổ phần Tâm Phát sau khi xác minh lại
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU - 08
Tên khách hàng: Tại công ty cổ phần Tâm Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/12
Người kiểm tra: NTN
Khoản mục Số đã kiểm

toán
31/12/2011
Số chưa kiểm
toán
31/12/2012
Điều chỉnh Số sau điều
chỉnh 31/12/2012
Khoản phải thu 21.633.332.321 26.347.717.548 47.717.548 26.300.000.000
Dự phòng phải thu
khó đòi
- (635.275.000) (635.275.000)
Kết luận:
Đã dạt được các mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
KTV dùng thủ tục phân tích để đánh giá lại lần cuối cùng các thông tin về các
khoản phải thu khách hàng. Trên cơ sở các điều chỉnh, KTV đánh giá lại khả năng tiếp
tục hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 16
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Bảng phân tích biến động các khoản phải thu khách hàng của Tại công ty
cổ phần Tâm Phát giai đoạn kết thúc kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU - 08
Tên khách hàng: Tại công ty cổ phần Tâm Phát Z220
Kỳ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện: BHAN
Khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/12
Người kiểm tra: LTV
Số dư khoản phải thu tăng 22% so với năm trước vì tiền hàng bán chịu cho công ty
Hùng Cường tăng lên. Số dư các khoản phải thu này tăng theo chiều hướng tăng của
doanh thu (Doanh thu năm nay tăng so với năm trước là 34%).
Kết luận: Các khoản phải thu khách hàng trình bày trên báo cáo tài chính là trung

thực, hợp lý
3. Những bài học từ việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các
khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán ZTU – 08 thực
hiện
Mặc dù mới thành lập không lâu nhưng với sự cam kết cung cấp chất lượng
SVTH: Nhóm 03 Trang: 17
Khoản mục Đơn
vị
Số đã kiểm
toán
31/12/2011
Số đã kiểm
toán
31/12/2012
Biến động
Giá trị %
Khoản phải thu VNĐ 21.633.332.321 26.300.000.000 4.666.667.679 22
Dự phòng phải
thu khó đòi VNĐ - (635.275.000) (635.275.000) 100
Số vòng quay
các khoản phải
thu khách hàng ngày 21 28 6 29
Tỷ suất các
khoản phải thu
khách hàng trên
doanh thu % 14,4 11 (3,6) (125)
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
dịch vụ tốt nhất và uy tín cùng với phương pháp kiểm toán hiện đại, Công ty
không chỉ gây dựng được uy tín không chỉ với khách hàng mà còn với bạn bè
và đồng nghiêp. Một trong những thành công của Công ty là việc vận dụng hiệu

quả thử nghiệm cơ bản trong chương trình kiểm toán. Sau đây, nhóm em xin
trình bày một số bài học rút ra từ việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán các khoản phải thu khách hàng.
Thứ nhất: Bài học về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU – 08 , thủ tục phân tích được áp dụng một
cách linh hoạt, đa dạng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và đều
mang lại hiệu quả cao.
3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nhờ việc áp dụng thủ tục phận tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
KTV đạt được những mục tiêu của thủ tục phân tích sơ bộ:
Một là: Đạt được sự hiểu biết về nội dung BCTC
Hai là: Nắm được thông tin chung về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng.
Ba là: Thấy được sự biến động trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các thay đổi về chính sách kế toán, về bộ máy quản lý của khách hàng.
Bốn là: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Năm là: Phân tích và tìm ra các biến động bất thường để tiến hành phân
tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán ZTU – 08 , thử nghiệm cơ bản được thực hiện
tương đối nhiều trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Điều này thể hiện trong
Chương trình kiểm toán, cụ thể với kiểm toán các khoản phải thu khách hàng là
Chương trình kiểm toán Z210. Các thủ tục phân tích được sử dụng để mang lại
bằng chứng kiểm toán rất đa dạng và tuỳ theo các khách hàng khác nhau mà
KTV sử dụng những kỹ thuật thích hợp. Sử dụng thủ tục phân tích sẽ tiết kiệm
cho KTV cả về mặt thời gian và công sức. Thủ tục phân tích sẽ tìm ra những
biến động bất thường để tiến hành kiểm tra chi tiết số dư.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 18
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích đóng vai trò rất quan trọng vì nó
giúp KTV đánh giá lại lần cuối các thông tin liên quan tới các khoản phải thu
khách hàng trước khi đưa ra ý kiến về sự trung thực hợp lý của BCTC của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Bài học về việc kết hợp thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV luôn kết hợp một cách linh hoạt các thủ tục
kiểm toán khác nhau như thủ tục kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích. Trong một
số trường hợp, hai thủ tục này có thể thay thế lẫn nhau trong việc thu thập bằng
chứng kiểm toán. Khi đó, KTV có thể sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết cho một
năm và áp dụng thủ tục phân tích trong các năm khác tuỳ thuộc vào độ tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ví dụ: Khi kiểm toán năm đầu tiên cho một khách hàng mới, KTV có thể
áp dụng việc kiểm tra chi tiết cho khoản phải thu khách hàng. Trong năm tiếp
theo, KTV có thể lựa chọn thủ tục phân tích với giả thiết rằng thủ tục kiểm tra
chi tiết trong năm trước mang lại bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính hợp lý cho
các dữ liệu để đưa ra các ước tính trong năm nay.
Sử dụng luân phiên giữa thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết giữa
các khách hàng khác nhau, giữa các mục tiêu kiểm toán khác nhau có thể cũng
tỏ ra rất hiệu quả ở chỗ:
Một là: Bằng chứng kiểm toán sẽ thuyết phục hơn do nó thu được từ các
thủ tục kiểm toán khác nhau.
Hai là: Khả năng dự đoán các thủ tục kiểm toán từ các nhân viên của khách
hàng giảm. Bằng cách đa dạng hóa cách tiếp cận, KTV có thể cung cấp nhiều
gợi ý thiết thực hơn cho khách hàng.
Thứ ba: Bài học về vận dụng thử nghiệm cơ bản giữa các khách hàng khác
nhau
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của Công ty là chung
cho mọi khách hàng nhưng việc vận dụng quy trình ấy vào kiểm toán các khách
SVTH: Nhóm 03 Trang: 19

Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
hàng cụ thể là khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng.
Sự vận dụng linh hoạt các thủ tục của thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các
khoản phải thu khách hàng đnhóm em lại hiệu quả kiểm toán cao. Các thủ tục
kiểm toán được thiết kế chi tiết nhằm thu thập được các bằng chứng hợp lý, đầy
đủ để đảm bảo các mục tiêu của việc kiểm toán các khoản phải thu.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 20
Bài tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
KẾT LUẬN
Áp dụng thủ tục kiểm toán phải thu khách hàng giữ một vai trò quan trọng,
cốt lõi trong hệ thống các phương pháp kiểm toán. Việc vận dụng đúng, sáng tạo
thử nghiệm cơ bản sẽ mang lại hiệu quả cao cho các công ty kiểm toán. Nhận
thức được điều đó, Công ty TNHH Kiểm toán ZTU – 08 đã vận dụng rất khoa
học và linh hoạt thư nghiệm này trong các cuộc kiểm toán nói chung và trong
kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ nói
riêng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, nhóm em đã nghiên cứu và đưa ra một
số tồn tại trong việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản
phải thu khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ cùng với các giải pháp cho
những vấn đề này. Trong sự hiểu biết còn hạn hẹp của mình, nhóm em chỉ đưa
ra được những ý tưởng đóng góp về phía Công ty mà chưa có sự đóng góp chi
tiết cho các cơ quan có thẩm quyền để nâng cao chất lượng dịch vụ được cung
cấp bởi Công ty TNHH Kiểm toán ZTU – 08 nói riêng và các công ty kiểm toán
nói chung. Trong thời gian tới, khi tham gia các khóa học cao hơn, nhóm em hi
vọng có cơ hội để tiếp tục nghiên cứu đề tài này để có những đóng góp thiết
thực hơn.
SVTH: Nhóm 03 Trang: 21

×