Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

211 Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.41 KB, 21 trang )

Chuyên đề cuối khoá
Lời mở đầu
Hoạt động cạnh tranh đang diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản
xuất và lu thông. Môi trờng cạnh tranh thật là sôi động phong phú nhng không kém
phần gay gắt và quyết liệt. Do vậy trong điều kiện này, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có hớng kinh doanh sao cho có hiệu quả. Tiến chậm từng bớc chắc chắn nhng
không đợc bỏ qua cơ hội. Thành công trong kinh doanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, nhng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hoá coi nh doanh nghiệp
đã đạt đợc phần lớn sự thành công của mình. Bởi lẽ có tiêu thụ đợc sản phẩm, hàng
hoá, có chiến lợc kinh doanh thích hợp thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra đợc nguồn
doanh thu lớn, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận. Có tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp mới có
khả năng thu hồi vốn, trang trải các khoản nợ, có khả năng thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc, ổn định tình hình tài chính, thực hiện tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tuy nhiên để duy trì đợc một quá trình kinh doanh và phát triển bền vững thì
việc phân tích hoạt động kế toán và hạch toán kế toán nhằm đánh giá chính xác, kịp
thời hiệu quả kinh doanh là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong quá trình
quản lý đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trên thực tế, công tác kế toán thực sự là
một công cụ quản lý mang tính khoa học toàn diện, giúp cho các đơn vị luôn nắm
chắc đợc những gì mà mình có, biết đợc những gì cần phải làm và những gì sẽ đạt đ-
ợc. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của khâu tiêu thụ và sự cần thiết của kê toán tiêu
thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại, bằng phơng pháp duy vật biện
chứng, tôi đã chọn đề tài: Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
hoá ở các doanh nghiệp thơng mại làm chuyên đề cuối khoá học kế toán trởng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp
thơng mại.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại.
- 1 -
Chuyên đề cuối khoá
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ


hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
I. Các khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là một vật phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời
và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua bán. Tuy nhiên, không phải bất kỳ vật
phẩm nào cũng là hàng hoá. Hàng hoá phải đảm bảo hai thuộc tính là giá trị và giá trị
sử dụng.
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu
cầu nào đó của con ngời. Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là: Giá trị sử dụng
không phải cho ngời sản xuất trực tiếp mà là cho ngời khác, cho xã hội. Giá trị sử
dụng đến tay ngời khác ngời tiêu dùng phải thông qua mua bán. Giá trị trao đổi
biểu hiện là quan hệ tỷ lệ về số lợng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác
nhau. Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau. Và giá
trị là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
2. Tiêu thụ hàng hoá.
2.1. Khái niệm.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là mối giao
dịch giữa ngời mua và ngời bán. Trong đó ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá đ-
ợc quyền sở hữu về tiền tệ, còn ngời mua thì mất quyền sở hữu về tiền tệ nhng lại đợc
quyền sở hữu về hàng hoá. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ hàng hoá là
quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của
mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ, đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị
sử dụng của sản phẩm hàng hoá thông qua trao đổi sản phẩm. Nh vậy có tiêu thụ mới
giải quyết vấn đề tồn kho, ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn làm cho hoạt
động kinh doanh phong phú và đa dạng hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
doanh nghiệp phải quyết định về sự sống còn của mình thì tiêu thụ càng đóng một vai
trò quan trọng. Nh C.Mác đã khẳng định: Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện,
vừa là kết quả của sản xuất. Trong doanh nghiệp thơng mại thì chu trình tái sản xuất
bao gồm hai khâu: Mua và bán hàng hoá, tiền hàng tiền. Tiêu thụ hàng hoá là

một khâu trong quá trình lu thông hàng hoá và là yếu tố của quá trình tái sản xuất.
Đối với doanh nghiệp thơng mại việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá có
ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, chiến lợc mà doanh nghiệp
theo đuổi, thúc đẩy vòng quay vốn và tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ là th-
ớc đo để đánh giá sự cố gắng, sức mạnh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp áp dụng những biện pháp tiêu thụ đúng đắn thì doanh số bán sẽ
tăng lên từ đó mở rộng đợc thị trờng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chứng tỏ đợc vị
thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.2. Sự cần thiết phải tiêu thụ hàng hoá.
- 2 -
Chuyên đề cuối khoá
Việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết, vì việc tổ chức kế toán
tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho
các phần hành kế toán khác... Từ đó có thể lựa chọn phơng án kinh doanh, cách thức
đẩy mạnh tiêu thụ sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời qua các số liệu do kế toán tiêu
thụ trên các báo cáo tài chính nhà nớc nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó thực hiện chức năng kiểm soát vĩ mô nền kinh
tế. Chính vì vậy kế toán tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng và các đối tợng quan tâm khác nói chung.
II. Các phơng pháp và đặc điểm của hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
1. Phơng thức bán buôn.
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị, doanh nghiệp thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất và tổ chức kinh tế khác mà kết thúc quá trình, sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp vẫn nằm trong lu thông cha đi vào tiêu dùng. Giá trị và giá trị
sử dụng vẫn cha đợc thực hiện hoàn toàn. Bán buôn có hai hình thức là bán buôn qua
kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
1.1. Bán buôn qua kho: Là hình thức bán buôn hàng hoá mà hàng bán đợc xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có hai hình thức:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi
bên mua nhận đợc hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác
nhận tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá chuyển đến
giao cho bên mua, tại địa điểm đã thoả thuận trớc trong hợp đồng bằng phơng tiện
vận tải của mình hoặc cho thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận giữa hai bên.
1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc giao
thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán cho doanh nghiệp thơng mại), đợc giao
thẳng từ bến cảng, nhà ga cho bên mua, doanh nghiệp bỏ qua quá trình nhập kho
hàng hoá. Khi áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí lu thông,
đẩy nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng đợc thực hiện dới
hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này
doanh nghiệp bán buôn tiến hành với bên cung cấp việc mua hàng, đồng thời tiến
hành thanh toán với bên mua hàng về bán hàng. Nghĩa là vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng và mua hàng ở doanh nghiệp bán buôn..
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này đơn vị bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung cấp với bên mua. Khi đó đơn vị
- 3 -
Chuyên đề cuối khoá
bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tiền
mua hàng với bên cung cấp. Đơn vị bán buôn trong trờng hợp này không phát sinh
các nghiệp vụ về mua bán hàng mà chỉ đợc hởng hoa hồng môi giới do bên cung cấp
hoặc bên mua trả.
2. Phơng thức bán lẻ
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng phục vụ cho các nhu cầu

sinh hoạt không mang tính sản xuất kinh doanh. Trong phơng thức này, khối lợng
hàng hoá giao dịch thờng nhỏ, hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị hàng hoá đợc thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định là thời điểm
hàng bán là thời điểm kế toán nhận đợc bảng kê bán lẻ hàng hoá. Phơng thức này đ-
ợc thực hiện theo các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mà nghĩa vụ
thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau nhằm mục đích chuyên môn hoá trong
công tác bán hàng.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng đợc thực hiện trên
một quầy hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối
ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ đồng thời kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và
lập báo cáo bán hàng. Ngày nay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng
của xã hội, trong bán lẻ các doanh nghiệp còn sử dụng một số hình thức bán hàng
khác nh bán hàng tự chọn, bán hàng theo hình thức đặt hàng.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ngoài phơng thức bán buôn, bán lẻ
các doanh nghiệp còn sử dụng một số phơng thức tiêu thụ khác:
o Phơng thức tiêu thụ đại lý, ký gửi
o Phơng thức bán hàng trả góp
o Phơng thức đổi hàng
Nhìn chung mỗi phơng thức tiêu thụ đều có u nhợc điểm riêng. Thị trờng càng
phát triển thì càng có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau. Nhng dù chọn phơng thức
nào thì cần phải đạt đợc mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả cao nhất trong việc
tiêu thụ hàng hoá.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các
doanh nghiệp thơng mại và một số ý kiến đề xuất.
- 4 -
Chuyên đề cuối khoá
I Tổng quan về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Hạch toán ban đầu.

Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào chứng từ kế toán, để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
Công tác hạch toán ban đầu gồm các nội dung sau:
Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, ngời
lập chứng từ, số lợng chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các loại chứng từ đó.
Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng là các báo cáo bán hàng, hóa đơn giá
trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng
kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng, bảng thanh toán hàng đại lý, bảng kê bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ Các mẫu chứng từ này do bộ tài chính quy định, phát hành và
hớng dẫn sử dụng. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các loại chứng từ, hoá
đơn do doanh nghiệp phát hành nhng phải đợc đăng ký với bộ tài chính và chỉ đợc sử
dụng sau khi đã đợc chấp nhận bằng văn bản.
Chứng từ kế toán phải gồm đầy đủ các yếu tố nh trong quy định. Phải đợc lập
đầy đủ số liên, ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ
phần để trống, không tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ.
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
2.1 Phơng pháp thẻ song song
- ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng
danh điểm hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính
ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
- ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho từng
danh điểm hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm
tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá và tính ra số
tiền sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ

vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị
của từng loại hàng hoá số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của kế toán
tổng hợp.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho : Giống nh phơng pháp thẻ song song ở trên
- Tại phòng kế toán : Không mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán sô lợng và số tiền của từng thứ hàng hoá theo từng
- 5 -
Chuyên đề cuối khoá
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
2.3. Phơng pháp số d.
- Tại kho : Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng hàng hoá quy định.
Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập
xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng
hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc
ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi
về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán : Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc
của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá - Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
d cuối tháng của từng nhóm hàng hoá. Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền

trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán hàng hoá tính bằng cách lấy số lợng tồn
kho nhân giá hạch toán).
3. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng hoá tồn kho một cách thờng xuyên liên
tục. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những thuận lợi của
nó. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị
thấp thờng xuyên xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc
dù vậy phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời cập nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất kho từng loại hàng hoá.
3.1. Tài khoản sử dụng
+) TK 156 - Hàng hoá.
Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy chi tiết theo từng
kho quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho (giá mua và chi
phí mua)
Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Số d Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
- 6 -
Chuyên đề cuối khoá
+) TK 157 - Hàng gửi bán.
Dùng để phản ánh giá trị mua của hàng hoá gửi bán, ký gửi đại lý cha đợc
chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng và
khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý
hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán.

- Giá trị hàng gửi đi bán bị từ chối, trả lại.
Số d Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận
+) TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán
(với các doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh các đối tợng
không chịu thuế VAT) hoặc giá không có thuế (Với các doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ)
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính
trên doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số giảm giá hàng hoá và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
+) TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm
tiêu thụ nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập
đoàn hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các
khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng trả thởng cho công nhân viên chức.
+) TK 531 Hàng bán bị trả lại.
Dùng để theo dõi doanh thu của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ nhng bị trả lại. Đây là khoản điều chỉnh của TK511 để tính toán doanh thu thuần
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
+) TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

trên giá bán đã thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản giảm
giá do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
- 7 -
Chuyên đề cuối khoá
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
+) TK 632: Giá vốn hàng bán.
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán
trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp (đợc coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn của hàng bị
trả lại.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 131, TK 138, TK 3331
3.2. Phơng pháp hạch toán.
3.2.1. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
- Bán buôn theo ph ơng thức trực tiếp:
Khi chuyển hàng hoá cho ngời bán, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
Có TK 156(1561): Bán buôn qua kho
Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không
qua kho) có tham gia thanh toán.
Phản ánh thuế VAT đợc khấu trừ:
Nợ TK 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ

Có TK 331, 112, 111
BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131, 1368 :Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không có VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp
BT3: Các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 138(1388):
Có TK 111, 112, 331
Khoản giảm giá hàng bán phát sinh:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không có VAT)
Nợ TK 3331: Thuế VAT tơng ứng với số giảm giá.
Có TK 131, 111, 112, 3388 Tổng số giảm giá (cả VAT) trả cho
khách hàng.
Doanh thu bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Số doanh thu bán hàng bị trả lại (không có VAT)
- 8 -

×