Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại Cty May 2 – Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.71 KB, 69 trang )


Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản
Trích theo lơng tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
I.1- Khái niệm và bản chất tiền lơng
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lơng, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau mà
có cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lơng là một khoản thu nhập quốc dân đợc phân phối
cho ngời lao động căn cứ vào số lợng lao động của mỗi ngời. Theo quan điểm này
tiền lơng vừa đựơc trả bằng tiền, vừa đựơc trả bằng hiện vật thông qua các chế độ
nhà ở, y tế, giáo dục - Chế độ tiền lơng theo quan điểm này mang tính bao cấp,
bình quân nên không có tác dụng kích thích ngời lao động. Điều này có thể thấy
trong thời kỳ bao cấp, nớc ta đã hiểu và áp dụng tiền lơng theo quan điểm này.
Theo quan điểm mới: Tiền lơng đợc hiểu là giá cả của sức lao động khi thị tr-
ờng sức lao động đang dần đợc hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá. Nó
đợc hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa ngời lao động (ngời bán sức lao
động) và ngời sử dụng sức lao động (ngời mua sức lao động ).Tiền lơng hay giá cả
sức lao động chính là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo
công việc đã thoả thuận.
C.Mác đã nói :"Để cho sức lao động phát triển theo một hớng nhất định thì
phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại một lợng hàng
hoá ngang giá". Lợng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị
sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều nguyên
1
nhân, yếu tố khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn
nhất định của lịch sử, của XH thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trờng và trong cơ chế thị tr-
ờng tiền lơng phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.


2. Bản chất
Nh đã đề cập ở trên, tiền lơng thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy để
thừa nhận điều này thì tiền lơng đã trải qua ba quan điểm, quan điểm không đúng
đắn làm méo mó ý nghĩa đích thực của nó.
Nếu nh trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lơng không phải là giá cả sức lao
động. Vì nó không thừa nhận là hàng hoá - không ngang giá theo quy luật cung
cầu. Thị trờng sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc
dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nớc. Sang cơ chế thị trờng buộc chúng ta
phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trớc hết sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất. Tính
chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao động làm
việc trong khu vực kinh tế t nhân mà cả công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý
Nhà nớc, quản lý XH. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng
khu vực mà các quan hệ thuê mớn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau,
các thoả thuận về tiền lơng cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lơng phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao
động mà ngời lao động và ngời thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật
cung cầu, giá cả trên thị trờng. Tiền lơng là bộ phận cơ bản và giờ đây là duy nhất
trong thu nhập của ngời lao động.
Tiền lơng là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là một phần cấu thành nên chi phí
đợc tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động thì tiền lơng là quá trình thu
nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số ngời lao động. Do
vậy phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao động và chính
mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển và khả năng lao động của
mình.
2
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp . Việc tính toán chính
xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động

và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2- Chức năng của tiền lơng
Trong các doanh nghiệp thơng mại cũng nh các doanh nghiệp khác của nền
kinh tế quốc dân, tiền lơng thực hiện 2 chức năng :
+ Về phơng diện XH : Tiền lơng là phơng tiện để tái sản xuất sức lao động
cho XH. Để tái sản xuất sức lao động thì tiền lơng phải đảm bảo đúng tiêu dùng cá
nhân của ngời lao động và gia đình họ.
+ Về phơng diện kinh tế: Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích
lợi ích vật chất đối với ngời lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân
và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lợng và kết quả ngày
càng cao.Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lơng đợc t duy nh là đòn
bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lơng phải gắn với kết quả lao động :
Làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, có sức lao động không làm không hởng. Bội
số của tiền lơng phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lơng lao động có trình
độ thấp nhất và cao nhất đã đọc hình thành trong quá trình lao động.
I.3 - Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
1. Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Vì vậy nó phải đóng
vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của ngời lao động. Để đảm bảo đợc vai trò
này trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao động. Mức sống tối
thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua 2 mặt :
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản sản xuất giản đơn sức lao động.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các dịch
vụ cần thiết.
3
Mức sống tối thiểu phải đợc đảm bảo bằng tiền lơng tối thiểu. Tiền lơng tối
thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, ở
mức độ nhẹ nhàng và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó có

thể đảm bảo cho ngời lao động mua đợc những t liệu lao động thiết yếu để tái sản
xuất sức lao động cho bản thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo
lúc hết tuổi lao động. Nh vậy xét cơ cấu thì trong tiền lơng tối thiểu bao gồm một
hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lơng tối thiểu là do Nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lơng cho
ngời lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn
bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng luôn xem xét từ 2 góc độ. Trớc hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền
lơng là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với ngời cung ứng lao động thì tiền lơng
là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ng-
ời lao động là tiền lơng.
Với ý nghĩa tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phơng tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị gia tăng. Đứng về phía ngời lao động thì nhờ vào tiền lơng mà họ có thể
nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của XH. Trên một góc độ
nào đó thì tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời
lao động với gia đình, doanh nghiệp và XH. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức
năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nói chung
mọi nhân viên đều tự hào với mức tiền lơng của mình và đó là niềm tự hào cần đợc
khuyến khích.
Lơng là động lực chính giúp ngời lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên
mặt trái của nó cũng là nguyên nhân gây bất mãn, trì trệ bỏ doanh nghiệp - " Nếu
doanh nghiệp cắt xén lơng của ngời lao động thì ngời lao động sẽ làm cho sản
phẩm kém chất lợng".
4
3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là

vấn đề XH liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Do
vậy tiền lơng bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Quan hệ cung- cầu trên thị trờng,
mặt bằng chi phí tiền lơng, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế- pháp luật
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Số lợng- chất lợng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lợng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cờng độ lao động, năng suất lao động
II. Các hình thức trả lơng và trích theo lơng của doanh
nghiệp sản xuất
II.1- Các hình thức trả lơng
Tiền lơng là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động. Để phát huy tối đa chức
năng của tiền lơng thì việc trả lơng cho lao động cần phải dựa vào những nguyên
tắc cơ bản sau :
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa ngời mua, ngời bán sức lao động. +
Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh .
Việc kết hợp đúng các nguyên tắc trên với mỗi hình thức trả lơng cụ thể thích
hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp. Về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực nào sản
xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lơng cơ bản :
+ Trả lơng theo thời gian .
+ Trả lơng theo sản phẩm .
1- Trả lơng theo thời gian
5
Khái niệm : Trả lơng theo thời gian là việc trả lơng dựa vào thời gian lao
động ( Ngày công ) thực tế của ngời lao động. Việc trả lơng này đợc xác định căn

cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động .
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác
quản lý ( Nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp .) đối với công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lơng theo sản phẩm thì sẽ không đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm , không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào ba yếu tố :
+ Ngày công thực tế của ngời lao động .
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lơng ( Hệ số cấp bậc công việc ) .
Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn .
Nhợc điểm : Cha gắn kết lơng với kết quả lao động của từng ngời do đó cha
kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm .
* Các hình thức trả lơng theo thời gian .
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọ một trong hai cách tính lơng sau :
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn .
+ Trả lơng theo thời gian có thởng .
1.1- Trả l ơng theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Hình thức
này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đợc định mức lao động chính xác, khó
đánh giá công việc cụ thể .
Công thức:
6
Số tiền lơng Mức lơng cấp Số thời gian Hệ số
trả theo = bậc xác định ở X làm việc ở X loại phụ

thời gian mỗi công việc công việc cấp
Nhợc điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh đ ợc
hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có 3 hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
- L ơng tháng : Là hình thức đợc trả cố định hàng tháng đợc hình thành trên cơ
sở hợp đồng lơng. Lơng tháng đợc quy định cho từng bậc lơng trong thang bảng l-
ơng tháng áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản lý, hành chính sự
nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Nhợc điểm: Không phân biệt ngời lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng
nên khôngkhuyến khích công việctận dụng ngàycông trong chế độ, không phản
ánh đúng năng suất lao động giữa những ngời cùng làm một công việc.
- L ơng ngày : Là tiền lơng đợc trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền l-
ơng tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
- L ơng giờ : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở l-
ơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định.
7
Tiền lơng cấp Tổng số công Hệ số các
Lơng tháng = bậc chức vụ + việc thực tế + loại phụ
một ngày trong tháng cấp lơng.
Lơng tháng
Lơng ngày = X Hệ số phụ cấp
26 ngày
Ưu điểm : Phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm,
tiện áp dụng để tính tiền lơng cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải cho cho
những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mớn ngời lao động làm việc

không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng. Lơng giờ đợc làm
căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo sản phẩm.
Nhợc điểm : Cách trả lơng này không làm tăng năng suất lao động, cha phát
huy khả năng sẵn có của ngời lao động. Tuy nhiên có những trờng hợp lao động
cần đến chất lợng sản phẩm : Thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động
mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các doanh nghiệp phải trả lơng theo thời
gian có thởng.
1.2 - Trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng
khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định. Tức là ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản tiền thởng
do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian giản đơn nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Ưu điểm : Phản ánh đợc trình độ kỹ năng của ngời lao động, phản ánh đợc
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ ngời lao động, ý thức lao
động, ý thức trách nhiệm .của ng ời lao động thông qua tiền thởng. Do đó, có tác
dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động
của mình.
Cùng với các tiến bộ XH thì chế độ tiền lơng ngày càng đa dạng, phong phú
và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhng hình thức trả lơng theo
thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn cha gắn với hiệu quả lao động. Nếu
muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lơng theo sản phẩm sẽ phát huy tốt
hơn và khắc phục đợc những điểm cố hữu.
2. Trả lơng theo sản phẩm .
Khái niệm : Là hình thức trả long trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số lợng
và chất lợng sản phẩm, dịch vụ mà họ hoàn thành.
8
ý nghĩa: Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra sản phẩm

và dịch vụ. Do đó ngời lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
+ Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhợc điểm : Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngời lao động dễ chạy
theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị quá mức
và các hiện tợng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống các điều kiện nh: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát, điều
kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của ngời lao động.
2.1- Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân ngời lao động và tính đơn giá tiền l-
ơng. Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn
là tổng sản phẩm bằng hiện vật ( Kể cả sản phẩm qui đổi) thờng áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể qui
đổi đợc và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
L
0
ĐG = Hoặc: ĐG = L
0
x T
Q
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm cho ngời lao động.
+ L

0
: Mức lơng cấp bậc của ngời lao động.
9
+ Q : Mức sản phẩm của ngời lao động.
+ T : Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Từ đó:
Tiền lơng của một công nhân: L
1
= ĐG x Q
1.
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
2.2- Khoán theo khối l ợng công việc ( Trả lơng theo sản phẩm tập thể).
Hình thức này đợc thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
khoán đến tận ngời lao động. Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm
ngời lao động khi họ hoàn thành một khối lợng công việc nhất định và áp dụng
cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời tham gia.
- Trả lơng theo khoán doanh thu: Trả lơng theo doanh thu cũng là hình thức
trả lơng theo sản phẩm nhng vì sản phẩm của ngời lao động trong các doanh
nghiệp đợc biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả l-
ơng theo hình thức này là cách trả mà tiền lơng của cả tập thể và cá nhân ngời lao
động phụ thuộc và đơn giá khoán theo doanh thu và mức doanh thu đạt đợc của
ngời lao động. Đơn giá khoán theo doanh thu là mức lơng trả cho 1.000 đồng
doanh thu (Là số tiền công mà ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1.000 đồng
doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức:



Ưu điểm : Với cách áp dụng này kết hợp với việc trả lơng theo trình độ
chuyên môn của mỗi ngời lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể
10
Đơn giá Tổng quỹ lơng kế hoạch
khoán theo = X 100
doanh thu Doanh thu kế hoạch
Quỹ lơng Đơn giá Doanh thu
khoán theo = khoán theo X thực tế
doanh thu doanh thu
doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền
lơng cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể nào đạt đợc doanh
thu cao thì sẽ có tổng doanh thu lớn hơn. Nh vậy, vừa kích thích ngời lao động
không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác làm cho
ngời lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhợc điểm : Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng ổn
định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho ng-
ời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh
những mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần
chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức ( hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ
kết cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh thơng mại
- Trả lơng khoán theo lãi gộp : Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán
doanh thu. Khi trả lơng theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để
bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lơng cơ bản sẽ giảm theo và ngợc
lại nếu lãi gộp lớn thì ngời lao động sẽ đợc hởng lơng cao. Cơ bản thì hình thức
này khắc phục đợc hạn chế của hình thức trả lơng khoán theo doanh thu và làm

cho ngời lao động sẽ tìm cách giảm chi phí.
Công thức :
11
Quỹ lơng Đơn giá Mức lãi
khoán theo = theo X gộp
lãi gộp lãi gộp thực tế
Mức lãi Các khoản Trị giá
gộp = Doanh thu - giảm - vốn
thực tế trừ hàng bán
Các khoản Giảm giá Hàng bán
giảm trừ = hàng bán + bị trả lại
- Trả lơng khoán theo thu nhập : Đây là hình thức trả lơng mà tiền lơng và
tiền thởng của tập thể và cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà
doanh nghiệp đạt đợc và đơn giá theo thu nhập.
Công thức :
Ưu điểm : Hình thức này làm cho ngời lao động không những chú ý việc tăng
doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm chi phí, mặt
khác còn phải đảm bảo lợi ích của ngời lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc.
Nhợc điểm : Ngời lao động thờng nhận đợc lơng chậm vì chỉ khi nào quyết
toán xong xác định đợc thu nhập thì mới xác định đợc định mức lơng thực tế của
ngời lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng. Tiền
lơng trả theo sản phẩm bao gồm :
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Công thức :
L
(m.h)

L
th
= L +
100
Trong đó :
12
Đơn giá Quỹ lơng theo định mức
khoán theo = X 100
thu nhập Tổng thu nhập
Quỹ lơng Đơn giá Tổng thu nhập
khoán theo = khoán theo X thực tế
thu nhập thu nhập đạt đợc
+ L
th
: Lơng sản phẩm có thởng.
+ L : Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định.
+ m : Tỷ lệ % tiền lơng.
+ h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức đợc giao.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm : Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thỏng, mức thởng,
nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
trọng yếu trong dây truyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có 2 loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức sản
phẩm
Công thức :

L
luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x k ( Q
1
- Q
0
).
Trong đó:
+ L : Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
+ ĐG : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm .
+ Q
0
: Sản phẩm thực tế hoàn thành.
+ Q
1
: Sản lợng vợt mức khởi điểm.
Ưu điểm : Khuyến khích ngời lao động làm việc tăng năng suất ở khâu chủ
yếu, đảm bảo dây truyền sản xuất.
Nhợc điểm : Dễ làm tốc độ tăng của tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng của
năng suất .
3. Hình thức trả lơng hỗn hợp
13
Đây là hình thức trả lơng kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lơng theo thời gian với hình thức trả lơng theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả l-
ơng này, tiền lơng của ngơig lao động đợc chia làm 2 bộ phận:
+ Một bộ phận cứng: Bộ phận này tơng đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho ngời lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận này
sẽ đợc quy định theo bậc lơng cơ bản và ngày công làm việc của ngời lao động

trong mỗi tháng.
+ Bộ phận biến động : Tuỳ thuộc vào năng suất chất lợng và hiệu quả của
từng cá nhân ngời lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức :
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lơng
Trong nền kinh tế thị trờng, sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh ngời lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp. Làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lơng thì tiền thởng cũng là một công cụ kích
thích ngời lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thởng là một khoản tiền bổ sung
cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua
tiền thởng ngời lao động đợc thừa nhận trớc doanh nghiệp và XH về những thành
14
Quỹ tiền Thu nhập
lơng = tính lơng X Đơn giá
phải trả thực tế
Tổng quỹ lơng kế hoạch
Đơn giá tiền lơng =
Thu nhập tính lơng kế hoạch
tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt
nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thởng, mức thởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính
chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy
tác dụng của tiền thởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất đối với những trờng hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất
cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài l-
ơng cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lơng công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp

thời các khoản thoả đáng đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nh ng
bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức nh môi trờng làm việc, bầu không khí văn hoá doanh
nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới ngời lao động . hiện đang đ ợc các
doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động là một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho ngời lao động. Tuy
nhiên không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ th-
ởng - phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
II.2 - Quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lơng bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lơng Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm .
+ Tiền lơng trả công nhật cho lao động ngoài biên chế.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị, máy
móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và XH.
15
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của Nhà n-
ớc.
+ Tiền lơng cho những ngời đi học theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thởng thờng xuyên.
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ l-
ơng. Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi
phí, trên cơ sở đó để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá
thành sản phẩm , trong chi phí quản lý tiền lơng thực chất là xác định mối quan hệ
giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc trong việc phân chia lợi ích

sau một kỳ kinh doanh.
II.3 - Các khoản trích theo lơng.
Hiện nay các khoản trích theo lơng gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH đợc áp dụng với tất cả các thành viên trong XH, đối với
tất cả ngời lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do ngời có thu nhập cao
hoặc có điều kiện tham gia BHXH để hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng
thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của những ngời hởng
chính sách u đãi. Số tiền mà các thành viên trong XH đóng góp lập ra quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 20%.
Trong đó : + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp , đợc tính vào chi
phí kinh doanh.
+ 5% đợc khấu trừ vào lơng tháng của ngời lao động.
2. Bảo hiểm y tế
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm giúp
họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí tiền
thuốc men. Về đối tợng BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng BHYT
thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là ngời lao động. Quỹ BHYT đợc
16
hình thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia BHYT và một phần hỗ trợ
của Nhà nớc. Cụ thể :
+ 1% ngời lao động phải nộp.
+ 2% từ quỹ lơng thực tế của doanh nghiệp và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên tiếng
nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền của ngời lao động. Đồng thời
công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của ngời lao động

với công việc, với ngời sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công
đoàn. Hàng tháng, Doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng
số quỹ lơng, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. Tỷ lệ KPCĐ
theo chế độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% KPCĐ thu đợc lên công
đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho ngời lao
động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán nh thế nào cho đúng với quy định,
đảm bảo nhanh chóng kịp thời đa ra những thông tin hữu ích về lao động cho
những ngời quan tâm.
III. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng
III.1 Hạch toán lao động tiền l ơng
Để hạch toán tiền lơng, tiền công và các khoản trự cấp, phụ cấp cho ngời lao
động dựa vào các hình thức trả lơng. Kế toán lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ,
đội, phân xởng sản xuất, các phòng ban... Dồng thời tính tiền lơng phải trả cho
từng ngời lao động.
- Các khoản trích theo lơng 19%.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lơng 6%.
Các khoản khấu trừ này đợc lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị hiện
hành thì kế toán đợc sử dụng những chứng từ sau đây:
17
+ Bảng chấm công Mẫu số 01- LĐTL
+ Bảng thanh toán lơng Mẫu số 02- LĐTL
+ Phiếu nghỉ đợc hởng BHXH Mẫu số 03- LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 05- LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Mẫu số 06- LĐTL
+ Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 07- LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08- LĐTL

+ Biên bản điều tra tai nạn Mẫu số 09- LĐTL
III.2 - Tài khoản sử dụng
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lơng nhằm phản ánh tình hình sử dụng
quỹ lơng và bố trí tiền lơng.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
ngời lao động, kế toán sử dụng TK 334 " phải trả CNV ".
Kết cấu TK 334
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK đã trả, đã ứng cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng CNV.
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK phải trả cho CNV.
TK 334 có số d bên Có.
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác phải trả cho
CNV.
TK 334 có số d bên Nợ trong từng tr ờng hợp đặc biệt.
- Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và
các khoản khác cho CNV.
III.3 - Phơng pháp hạch toán kế toán
* Tính tiền công, tiền lơng và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho CNV.Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622 : Chi phí CNV trực tiếp.
18
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : Phải trả CNV.
* Tính tiền phải trả CNV. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 334 : Phải trả CNV.

* Tính tiền BHXH ( ốm đau, tai nạn, thai sản..) phải trả cho CNV. Kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
Có TK334 : Phải trả CNV.
* Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : Phải trả CNV.
* Các khoản phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV nh : Tiền tạm
ứng, BHYT, tiền bồi thờng Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334 : Phải trả CNV.
Có TK 141 : Tạm ứng.
Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
Có TK 138 : Phải thu khác.
* Tính thuế thu nhập cá nhân của CNV, ngời lao động phải nộp cho Nhà n-
ớc. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334 : Phải trả CNV .
Có TK 3338 : Thuế thu nhập cá nhân.
Nhìn chung hạch toán tiền lơng theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi tiết
hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tợng chi phí lơng cụ thể hơn. Vì vậy
thông tin về tiền lơng, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn .
19

Sơ đồ 1
Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên
TK 334
TK 111 TK 622
Tạm ứng lơng kỳ I
Thanh toán lơng các khoản kỳ II

TK 3338 TK 627, 641, 642
Khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân phải nộp Nhà nớc của CNV Trả lơng và tiền
thởng phải trả
TK 336 TK 431
Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
TK 338 TK 338
Tiền lơng CNV cha lĩnh hoặc
20
khấu trừ các khoản khác BHXH phải trả cho CNV
TK 138
Khấu trừ phải thu hồi bồi thờng
về TS thiếu theo quyết định xử lý
III.4 - Phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lơng
Kế toán BHXH, BHYT và KPCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT và KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp
thời bảo hiểm , KPCĐ cho ngời lao động cũng nh đối với cơ quan quản lý cấp trên.
1. Hạch toán chi tiết
Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lơng trên bảng thanh toán tiền lơng và bảo
hiểm. để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lơng. Cuối cùng dựa tên
quỹ lơng thực hiện và quỹ lơng thực tế phát sinh, kế toán lập bảng tính BHXH,
BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận . Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn
Công ty .
2. Hạch toán tổng hợp các khoản tính theo lơng
Đối với các khoản trích theo lơng chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh
toán với cơ quan tài chính, cơ quan BHXH cơ quan BHYT và liên đoàn lao động
Tỉnh, Thành cấp trên cụ thể là xác định :
+ Số phải nộp.

+ Số đã nộp.
+ Số còn phải nộp.
21
Thanh toán với ngời lao động :
+ Số tiền đã trả.
+ Số tiền phải trả.
Để theo dõi các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng TK 338 " Các khoản
phải trả khác ".
+ TK 3382 : KPCĐ .
+ TK 3383 : BHXH .
+ TK 3384 : BHYT .
+ TK 3388 : Phải nộp khác.
Kết cấu của TK 338
Bên Nợ :
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm và
KPCĐ.
- Các khoản dã nộp đã trả khác.
Bên Có :
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điện..
- Trích BHYT trừ vào lơng của CNV.
- BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Số d bên Có.
- Số tiền còn phải trả, phải nộp.

- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích nhng cha nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc
sổ quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
22
- Giá trị còn lại thừa cha xử lý.
TK này có thể có số d bên Nợ.
- Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH,
KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù .
* Phơng pháp hạch toán .
- Hàng tháng trích BHXH , BHBY , KPCĐ . Kế toán ghi sổ :
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 627 : Chi phí quản lý phân xởng.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác .
- Trích số BHYT trừ vào lơng của CNV.
Nợ TK 334 : Thanh toán với CNV.
Có TK 3384 : Phải trả , phải nộp BHYT .
- Nộp BHXH, BHYT , KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ.
Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3383 : Phải trả phải nộp BHXH .
Nợ TK 3382 : Phải trả phải nộp KPCĐ .
Có TK 111, 112: TM, TGNH.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau,
các khoản trích theo lơng bổ sung theo chế độ tiền lơng nhằm thoả mãn tốt nhất
yêu cầu của ngời lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lơng các khoản trích
theo lơng là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý quỹ lơng, giúp các nhà quản lý
sử dụng tiền lơng có hiệu quả nhất.
23
S¬ ®å 2
H¹ch to¸n c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng.

(2)
TK 334 TK 338
(4)
TK 111, 112 TK 622
(5)
TK 627
(1)
TK 641
24
TK 642
(3)
Giải thích sơ đồ
1 : Trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí.
2 : BHXH phải trả trực tiếp cho CNV.
3 : Số chi hộ, chi vợt mức đợc hoàn lại, đợc cấp lại.
4 : BHXH phải trả cho CNV.
5 : Nộp KPCĐ, BHXH và KPCĐ cho cơ quan quản lývà các khoản chi tiêu
kinh phí tại cơ sở.
Phần II
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty May II - Hải Dơng
I- Quá trình hình thành Công ty May II
Công ty May II có trụ sở đặt tại số 7 Phạm S Mệnh - Thành phố Hải Dơng.
Công ty có tên giao dịch là: Hai Duong garment company N
0
: 2.
Công ty May II Hải Dơng là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Công
nghiệp Hải Dơng, cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Hải Dơng và sự quản lý về mặt
Nhà nớc của các Sở, Ban, Ngành chức năng thuộc UBND tỉnh Hải Dơng.
Theo Nghị định 388, Công ty đợc thành lập ngày 8/8/1988 với tên gọi ban

đầu là: "Xí nghiệp may thị xã Hải Dơng" vốn kinh doanh đầu tiên của Công ty:
705,921 triệu đồng.
Trong đó: + Vốn cố định 605,921 triệu đồng.
+ Vốn lu động 100,000 triệu đồng.
Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng. Tự chịu trách nhiệm trớc Pháp luật và bình đẳng trớc Pháp luật.
II- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty May II
25

×