Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Slide biện pháp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.63 KB, 14 trang )

Chủ đề:
Biện pháp nâng cao nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Bố cục
A. Tổng quát về nguồn nhân lực Việt Nam
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng Việt Nam
C. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực Việt Nam
Nguồn lực
Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật
chất
A. Tổng quát về nguồn nhân lực Việt Nam

Nguồn nhân lực

Theo Liên Hợp Quốc là: kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực, tính sáng tạo

Theo Ngân hàng thế giới là: toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, kỹ năng nghề nghiệp
Các khái niệm
A. Tổng quát về nguồn nhân lực Việt Nam

Biểu đồ
Nông dân
Công nhân
Trí thức,
tốt nghiệp
đh, cao
đẳng trở
lên
Nhân lực
Nhân


lực
phổ
thông
Nhân
lực
chất
lượng
cao
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
A. Tổng quát về nguồn nhân lực Việt Nam
– Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
Số liệu thống kê năm 2010
48 triệu lao động
đang làm việc
8.4 triệu
người có
bằng cấp
39.6 triệu
người không
có bằng cấp
Số người từ 15 tuổi trờ lên được đào tạo nghề và
chuyên môn kĩ thuật chiếm khoảng 40%
Về bằng cấp
Theo Ngân hàng thế giới (WB)
Hàn Quốc 6.91
Ấn Độ 5.76
Malaysia 5.59
Thái Lan 3.94
Việt Nam 3.79 (xếp thứ 11/12)
A. Tổng quát về nguồn nhân lực Việt Nam

– Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam

Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức;
chưa được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào tạo
đến nơi đến chốn.

Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa
lượng và chất.

Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng phối hợp
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành
Ngân hàng Việt Nam-
Nhân lực trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng có thể được hiểu là những người làm việc trong ngành ngân hàng, công ty chứng khoán công ty tài
chính
Nhân lực làm trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam là khoảng 215.000 người, trong đó hệ thống ngân hàng nhà nước chiếm khoảng 6.000 người
1. Về trình độ đào tạo

Trình độ sau đại học (thạc sỹ ,tiến sỹ) chiếm 3.1%

Trình độ đại học chiếm tỉ lệ 65,05%

Trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 7.54%

Trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 11.16%.

Nhân lực chưa qua đào tạo (bằng cấp chuyên môn từ dưới trung cấp trở
xuống) chiếm 13.15%

Tổng quan
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành
Ngân hàng Việt Nam- Tổng quan
2. Về độ tuổi
Xu thể trẻ hóa thể hiện khá rõ trong 5 năm trở lại đây, đặc biệt từ giai đoạn 2007 -
2009. Tuy nhiên, vấn đề đáng chú ý là độ tuổi từ 31 - 40 tăng rất chậm còn thăng
nhanh ở độ tuổi dưới 30 (báo cáo khảo sát tổng hợp nguồn nhân lực của Học
Viện Ngân Hàng)
* Muốn trở thành nhân lực chất lượng cao thương yêu cầu tối thiểu người đi làm
có trên 10 năm kinh nghiệm tích lũy
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành
Ngân hàng Việt Nam- Tổng quan
3. Về trình độ ngoại ngữ
Nhìn chung, số lượng nhân viên ngân hàng có trình độ ngoại ngữ tăng nhanh trong gia đoạn 2005 -2009
Bên cạnh đó, số lượng tân cử nhân có “vốn” tiếng Anh để giúp đọc hiểu tin tức và tìm hiểu thông tin tuyển dụng không nhiều và không
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành
Ngân hàng Việt Nam- Tổng quan
4. Về chuyên ngành đào tạo
Số lượng người theo học các ngành tài chính, ngân hàng hiện nay rất
cao, thậm chí dư thừa để cung ứng cho doanh nghiệp: hơn 46.000 người
đc đào tạo chính quy hàng năm. Tuy nhiên hầu hết các nhà tuyển dụng
đều cho rằng mình luôn trong tình trạng khan hiếm trầm trọng
Lý do

Thiếu hụt nghiêm trọng kiến thức về ngân hàng

Không ít tân cử nhân không rõ tầm quan trọng của khách hàng

Thiếu tự tin trong giao tiếp, kiểm soát cảm xúc,


Thiếu khả năng tư duy sáng tạo

Trình độ tiếng anh chưa đạt yêu cầu
B. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành
Ngân hàng Việt Nam
Những tồn tại
Đối với các trường đại học chuyên ngành ngân hàng.

Về chương trình và nội dung đào tạo: Thời lượng đào tạo chuyên ngành còn thấp.

Về hoạt động xã hội trong nhà trường: Vấn đề đào tạo kỹ năng mềm thông qua các hoạt động nói chung chưa
đạt yêu cầu.

Về thư viện và trang thiết bị trong nhà trường: Có rất ít trường đại học đang đào tạo chuyên ngành Ngân hàng
có đầy đủ thư viện với các đầu sách nước ngoài cũng như cơ sở thực hành cho các sinh viên chuyên ngành.

Về giảng viên và phương pháp dạy: số lượng sinh viên lớn hơn nhiều so với số lượng giáo viên. Đa phần
giảng viên của các trường uy tín trong đào tạo Ngân hàng kiêm nhiệm việc giảng dạy tại các trung tâm của các
NHTM và nhiều trường đại học.
C. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực Việt
Nam –
1. Liên kết phát triển kinh tế xã hội và nguồn nhân lực giữa các tỉnh trong Khu vực kinh tế trọng điểm:
2. Điều chỉnh chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình:
3. Hoàn thiện hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân:
4. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội (ASXH)
Về phía chính phủ
C. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực Việt
Nam –
2. Cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo

- Phát triển giáo dục phổ thông.
- Phát triển giáo dục đại học
- Phát triển hệ thống đào tạo nghề.

Về phía các cơ sở đào tạo
1. Các doanh nghiệp
- Hiệu quả công việc
- Đúng người đúng việc
- Chế độ đãi ngộ
THANK YOU FOR YOUR LISTENING!!

×