Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH PCCC Nhất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.33 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH PCCC Nhất Việt




Giáo viên thực hiện : Đường Thị Quỳnh Liên
Sinh viên thực hiện : Hà Thanh Quân
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
* Kỳ tính giá thành sản phẩm: 25
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty: 25
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng
hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của


doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì vậy, việc
hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm
cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh
tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn
rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
công ty quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi
phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế
độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra
quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý
nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung
và Công ty TNHH PCCC Nhất Việt nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thời gian thực
tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH PCCC Nhất Việt " làm báo cáo thực tập.
Nội dung của báo cáo gồm hai phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Phân 2:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty TNHH PCCC Nhất Việt.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do còn hạn chế về mặt lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài này không tránh khỏi những hạn chế về
mặt nội dung khoa học cũng như phạm vi yêu cầu. Kính mong sự đóng góp, giúp đỡ
của thầy cô trong khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh và ban giám đốc, cán bộ
phòng kế toán của Công ty TNHH PCCC Nhất Việt để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và đặc biệt

là cô giáo Đường Thị Quỳnh Liên và tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH
PCCC Nhất Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY NHẤT VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty : Công ty TNHH PCCC Nhất Việt
Tên viết tắt : VICO
Địa chỉ trụ sở chính : Lô 20, dãy biệt thự liền kề Vinaconex 9, Đại lộ Lê Nin, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại : (038) 3.599.978.
Số fax : (038) 8.601.188.
Mã số thuế : 2900931823
Website : pcccnhatviet.com.vn
Email :
Ngày thành lập ngày 03/12/2007 theo Giấy đăng ký kinh doanh số
2900921823 do Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp.
Văn phòng đại diện Số 1: Số 5 đường Nguyễn Trãi, Thị xã Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh.
Văn phòng đại diện Số 2: Số 28 đường Sào Nam, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An.
Số tài khoản thứ nhất: 8668 8866 tại ngân hàng VP Bank chi nhánh Nghệ
An.

Số tài khoản thứ hai: 220 0101 6868 666 tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi
nhánh Nghệ An.
Số tài khoản thứ ba: 140 2129 7777 017 tại ngân hàng TMCP Kỹ thương
Nghệ An.
Vốn điều lệ là: 1.200.000.000 đồng ( Một tỷ hai trăm triệu đồng)
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
STT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
Giá trị
góp vốn
(tr.đ)
Phần
góp
vốn
(%)
Số CMND
1 Đinh Văn Tạo Khối Minh Phúc,
phường Hưng Phúc,
tp Vinh, tỉnh Nghệ
An
396 33 182249443
2 Nguyễn Hồng
Ngọc
Khối 13, phường

Hưng Bình, tp Vinh,
tỉnh Nghệ An
288 24 182112033
3 Đinh Văn Thông Xóm 7, xã Nghi
Long, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An
288 24 182558590
4 Phan Hồng Tâm Khối 3, thị trấn
Hoàng Mai, Huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An
204 17 182065503
5 Đinh Thị Long Xóm 7, xã Nghi
Long, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.
24 2 186120194
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH PCCC Nhất Việt)
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được thể hiện qua các giai
đoạn như sau:
Từ tháng 12/2007 đến 3/2008, giai đoạn củng cố và kiện toàn bộ máy tổ
chức, xây dựng và trang bị cơ sở vật chất. Giai đoạn này nhiệm vụ kinh doanh chủ
yếu là hoạt động thương mại, quảng bá và giới thiệu về công ty, giới thiệu sản phẩm
và các dịch vụ mà công ty cung ứng ở thị trường trong tỉnh và khu vực.
Bắt đầu từ tháng 3/2008 ngoài nhiệm vụ kinh doanh thương mại, công ty đã
tổ chức thi công lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy cho các công trình dân dụng
và công nghiệp. Công trình thực hiện đầu tiên là lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy cho Chợ Vinh, địa điểm Phường Hồng Sơn, thành phố Vinh. Tính đến tháng 3
năm 2011, Công ty đã lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy cho 58 công trình dân
dụng và công nghiệp ở 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hoá.
Từ tháng 12/2007 đến 2/2010 Công ty lấy trụ sở tại số 236, đường Nguyễn

Văn Cừ, tp Vinh, tỉnh Nghệ An. Từ tháng 2/2010 đến nay Công ty chuyển trụ sở về
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lô 20, dãy biệt thự liền kề Vinaconex 9, Đại lộ Lê Nin, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An.
Để phát triển quy mô và tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn, công ty
đã chủ động đầu tư và lập nên hai văn phòng đại diện. Tháng 6/2009 lập văn phòng
đại diện Số 1, tại số 5 đường Nguyễn Trãi, Thị xã Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh; tháng
5/2010 mở văn phòng đại diện Số 2, tại số 28 đường Sào Nam, thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An.
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay là vì ngay từ ngày đầu thành lập
công ty đã nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ chức, kiến thiết cơ sở vật chất kỹ thuật để
đi vào hoạt động. Với thế mạnh của công ty là đội ngũ cán bộ cốt cán có nhiều năm
hoạt động trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác phòng cháy chữa cháy. Vì
thế việc tiếp cận thị trường ngay từ bước đầu đã có nhiều thuận lợi. Công ty đã từng
bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong Tỉnh. Thông qua việc tổ chức
các đợt marketing với quy mô lớn công ty đã tạo ra làn sóng mới bằng việc cung
ứng các thiết bị phòng cháy chữa cháy với giá cạnh tranh cao và các dịch vụ chăm
sóc khách hàng như miễn phí tư vấn các thủ tục quản lý Nhà nước về công tác
PCCC, thực hiện miễn phí công tác bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị và hệ thống
PCCC Vì vậy đã tạo điều kiện cho việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh của công ty
đến đông đảo khách hàng mục tiêu. Tiếp đến là việc công ty trúng thầu và thi công
hệ thống phòng cháy chữa cháy cho các công trình trọng điểm, quy mô lớn như toà
nhà cao tầng Techco, Trụ sở làm việc Công an Tỉnh Nghệ An, hệ thống PCCC Chợ
Vinh xây mới, siêu thị Big C Vì vậy đã làm cho uy tín công ty ngày một nâng lên,
các đơn hàng ngày càng nhiều hơn, quy mô công ty ngày càng tăng lên về nguồn

nhân lực và địa bàn hoạt động cũng được mở rộng ra nhiều tỉnh, thành trong khu
vực Miền Trung. Tính tại thời điểm hiện tại tổng cộng cán bộ công nhân viên công
ty gồm 64 người, thị trường hoạt động thường xuyên ở cả ba tỉnh từ Hà Tĩnh, Nghệ
An đến Thanh Hóa.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH
PCCC Nhất Việt
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Giấy đăng ký kinh doanh số 2900921823 ngày 03/12/2007 do Sở Kế hoạch
và đầu tư Nghệ An cấp đã quy định ngành nghề kinh doanh của công ty là :
- Mua bán, lắp đặt các thiết bị: phòng cháy chữa cháy, chống trộm;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường
dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Lắp đặt các thiết bị cơ khí, điện, nước; chế tạo các loại cửa
- Mua bán, lắp đặt các thiết bị vi tính;
- Mua bán hàng hóa văn phòng phẩm ( trừ những loại nhà nước cấm), văn
phóng phẩm;
- Khai thác chế biến các loại khoáng sản ( trừ khoáng sản nhà nước cấm).
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm vi hoạt động của Công ty trải khắp các tỉnh Bắc Miền Trung nhưng chủ
yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An với phương châm lấy chử tín làm đầu, dựa trên mối
quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi, cạnh tranh lành mạnh, các sản phẩm của Công
ty sản xuất luôn đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và có uy tín với khách hàng để
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ :
Ngành nghề chủ yếu của Công ty: Mua bán, lắp đặt các thiết bị PCCC và Xây

dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường
dây và trạm biến áp đến 35 KV.
Khi thực hiện lắp đặt cho mổi công trình đền có cán bộ kỷ thuật theo dõi giám
sát quá trình thi công, tiến độ thực hiện về thời gian, chất lượng. Quá trình thực hiện
thi công phải tổ chức xây dựng các yếu tố như: Nguyên vật liệu, nhân công, máy thi
công và các yếu tố chi phí khác.
* Quy trình tổ chức SXKD tạo sản phẩm của Công ty:
Quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản
xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình
đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường
thường quy trình sản xuất của các công trình tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất tạo sản phẩm của Công ty


(Nguồn: Phòng tổ chức – Công ty TNHH PCC Nhất Việt)
1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Công ty TNHH PCCC Nhất Việt là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, địa bàn hoạt động rộng. Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và
hạch toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất
kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng
vững và phát triển trong điều kiện hiện nay.Bộ máy quản lý Công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến, chức năng. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức
năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

7
Thực tế

thu thập
tài liệu
cần thiết
Tiến hành
ký kết
các hợp
đồng
Lập
phương
án thi
công
Sử dụng các
yếu tố chi phí
NVL, NCTT,
CPSXC
Sản phẩm là
các công trình,
hạng mục công
trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
( Nguồn: Quy chế hoạt động Công ty TNHH PCCC Nhất
Việt )
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

8
CHỦ TỊCH HĐTV
KIÊM GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN THI
CÔNG
THIẾT KẾ
PCCC, ỨNG
DỤNG CÔNG
NGHIỆ MỚI
P. KỸ
THUẬT
P. KINH
DOANH
P. KẾ
TOÁN
P.TRÁCH KT
BÁO CHÁY
P.TRÁCH KT
CHỮA
CHÁY
P. BẢO
HÀNH
P. DỰ
ÁN
P.GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
P. HÀNH
CHÍNH
P. MARKETING

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên;
+ Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
* Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Quyết định vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày công ty;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty;
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Tuyển dụng lao động;
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc. Trực
tiếp chỉ đạo bộ phận kinh doanh.
+ Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm trình Ban
giám đốc và Hội đồng thành viên phê duyệt. Đồng thời chủ động triển khai các
chiến dịch marketing, tiếp xúc khách hàng, bán hàng, mua hàng, vật tư, công cụ
dụng cụ phụ vụ sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý nhân sự phòng kinh doanh, phòng Marketing, phòng dự án.

* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật là người giúp việc cho giám đốc. Trực
tiếp chỉ đạo bộ phận kỹ thuật, các tổ sản xuất xây lắp thi công PCCC.
+ Trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thi công hàng năm trình Ban giám
đốc và Hội đồng thành viên phê duyệt. Đồng thời chủ động triển khai kế hoạch thiết
kế, thi công công trình PCCC theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức đào tạo kỹ thuật,
kiểm tra và nâng cao tay nghề cho đội nghũ cán bộ kỹ thuật.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
* Phân chia trách nhiệm và chức năng cuả các phòng ban như sau :
+ Phòng Kỹ thuật : Bao gồm các bộ phận :
- Bộ phận khảo sát thiết kế : là bộ phận chuyên đi khảo sát, nghiên cứu các
công trình để đưa ra các phương án và bản vẽ thiết kế PCCC cho các công trình đó.
- Bộ phận thi công : là bộ phận chuyên thực hiện công việc thi công các hạng
mục của công trình theo đúng bản thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt về PCCC.
+ Phòng bảo hành: Tổ chức bảo hành các sản phẩm hàng hóa do trực tiếp
công ty cung cấp. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bão dưỡng, bảo trì các hệ thống
PCCC do công ty thực hiện theo cam kết bảo hành. Tổ chức cung ứng các dịch vụ
bảo dưỡng hệ thống PCCC cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
Phòng bảo hành gồm các tổ bộ phận:
- Bộ phận duy tu và sửa chữa thiết bị .
- Bộ phận xúc nạp và hoàn thiện bình chữa cháy .
- Bộ phận nghiên cứu bảo hành và bảo trì sản phẩm.
+ Phòng Kinh doanh : thực hiện công việc mua bán, xuất nhập khẩu hàng
hóa của công ty đối với các bạn hàng .

Phòng kinh doanh bao gồm các bộ phận :
- Bộ phận nghiên cứu thị trường và xuất nhập khẩu .
- Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm .
+ Phòng kế toán : chịu trách nhiệm chính là kế toán trưởng .
- Kế toán trưởng bao quát và quản lý chung các bộ phận kế toán:
> Kế toán công trình .
> Kế toán thanh toán .
> Kế toán chi phí và tính giá sản phẩm .
> Kế toán toán kho quỹ và ngân hàng .
+ Phòng Marketing: Xây dựng và triển khai công tác marketing và tiếp cận
khách hàng. Thu thập thông tin khách hàng và đối thủ cạnh tranh, phối hợp cùng
phòng kinh doanh tổ chức thực hiện dự án lắp đặt hệ thống PCCC với quy mô lớn.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
- Thực hiện công tác hành chính văn phòng.
- Duy trì chế độ giờ giấc làm việc, hội họp
- Chăm lo đời sống, chế độ lương, thưởng, phúc lợi, cho cán bộ công nhân
viên. .
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2 : Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn năm 2010- 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền

Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tài sản
ngắn hạn
1.266.494.838 64,8 3.305.276.823 83,1 2.038.781.985 160,9
Tài sản dài
hạn
688.981.268 35,3 671.201.008 16,9 (17.780.260) -2,9
Tổng tài
sản
1.955.476.106 100 3.976.477.831 100 2.021.001.725 158
Nợ phải
trả
963.733.818 49,3 2.779.945.100 69,9 1.816.211.282 188,5
Vốn chủ
sở hữu
991.742.288 50,7 1.196.532.731 30,1 204.820.443 20,6
Tổng
nguồn vốn
1.955.476.106 100 3.976.477.831 100 2021001725 208,5
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH PCC Nhất

Việt)
Phân tích:
Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn trên ta có thể đưa ra
một số phân tích sau:
Tổng tài sản năm 2011 tăng 2.021.001.725 so với năm 2010, tương ứng tăng
158%. Việc tăng này chủ yếu là do tài sản ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010
tăng 2.038.781.985, tương ứng tăng 160,9%. Tài sản ngắn hạn năm 2011 chiếm tỉ
trọng 64,8%, sang năm 2010 tăng lên đến 83,1% trên tổng tài sản. Trong khi đó, tài
sản dài hạn năm 2010 chiếm 35,3% trên tổng tài sản, đến năm 2011 giảm còn
16,9%, tương ứng mức giảm 17.780.260 và tỷ lệ giảm với tỷ lệ 2,9%. Điều đó
chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng do môi trường kinh doanh ngày càng
mang tính cạnh tranh cao và công ty đang chuyển dần đầu tư theo chiều rộng, vào
máy móc thiết bị phục vụ thi công sản xuất.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 (1.196.532.731) tăng so
với năm 2010 (991.742.288) là 204.820.443, tương ứng với mức tăng 20,6%. Vốn
chủ sở hữu năm 2011 (30,1%) chiếm tỷ trọng ít hơn so với năm 2010 (50,7%) trong
tổng nguồn vốn. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Tuy nhiên, ta có thể
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài
sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn
vốn đi vay. Nợ phải trả có xu hướng tăng, năm 2010 chiếm 49,3%, năm 2011 chiếm
69,9% trong tổng nguồn vốn, tương ứng tăng 1.816.211.282, với tỷ lệ 188,5%. Do
mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu phải huy động một nguồn vốn
lớn, trong khi đó đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là thu hồi vốn chậm cho nên
vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay, Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao

trong nguồn vốn. Nợ phải trả tăng lên do trong quá trình thi công công trình, Công
ty chủ yếu là mua nợ các vật liệu phục vụ thi công, phải trả người bán tăng lên,
thêm nữa là sự tăng lên của vốn vay ngân hàng do Công ty vay để đầu tư vào sản
xuất.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính.
Bảng 1.3: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2010 -2011
Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011
Chênh
lệch
Tỷ suất tài trợ %
991.742.288
= 0.46
1.955.476.106
1.196.532.731
= 0.3
3.976.477.831
-0,16
Tỷ suất đầu

%
688.981.268
= 0.35
1.955.476.106
671.201.008
= 0,17
3.976.477.831
-0,18
Khả năng
thanh toán
hiện hành

Lần
1.955.476.106
= 2.03
963.733.818
3.976.477.831
= 1,43
2.779.945.100
-0,59
Khả năng
thanh toán
nhanh
Lần
524.863.277
= 0,54
963.733.818
31.219.673
= 0,028
1.080.446.100
` 0,512
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Lần
1.266.494.838
= 1,3
963.733.818
3.305.276.823
= 3,06
1.080.446.100
1,76

( Nguồn: Phòng kế toán - Công ty TNHH PCC Nhất Việt)
Phân tích
*Tỷ suất tài trợ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về tài chính của công
ty
* Tỷ suất tài trợ năm 2011 là 30% (nhỏ hơn 50%) cho thấy một bộ phận tài
sản cố định của công ty được đầu tư bằng vốn vay. Điều này chứng tỏ khả năng độc
lập về tài chính của công ty không cao. Tỷ suất tài trợ năm 2011 giảm 16% so với
năm 2010 là do mức tăng của vốn chủ sở hữu không nhanh nhiều bằng mức tăng
của tổng nguồn vốn, thể hiện khả năng chủ động về tài chính của công ty đang
giảm.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tỷ suất đầu tư thể hiện tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này năm 2011 giảm 0,18 % so với năm 2010 là do công ty không
chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, đổi mới kỹ thuật, công nghệ để tăng năng
lực sản xuất, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài.
* Khả năng thanh toán hiện hành: Nhìn chung khả năng thanh toán hiện
hành năm 2011 giảm so với năm 2010. Năm 201, công ty cứ đi vay 1 đồng thì có
2.03 đồng tài sản đảm bảo, nhưng sang năm 2011 thì cứ 1 đồng đi vay chỉ có 1.43
đồng tài sản đảm bảo, giảm 0,59 lần so với năm 2010. Chỉ tiêu này cho thấy các
khoản huy động bên ngoài không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên sự thay đổi này là
không đáng kể, hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty vẫn nằm trong
giới hạn an toàn, chứng tỏ Công ty quản lý tài chính một cách hợp lý, Công ty có
khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả , nợ ngắn hạn mà không bị ứ đọng vốn.
* Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 giảm 0,512 lần so với năm 2010.
Điều này chứng tỏ việc giảm khả năng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán các

khoản nợ trong thời gian ngắn và sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty
kém ổn định hơn.
* Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 tăng 1,76 lần so với năm 2010
là do trong năm qua doanh nghiệp đã tích cực hơn trong việc thanh toán các khoản
nợ. Chỉ tiêu này năm 2011 lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
bằng tài sản ngắn hạn của đơn vị được đảm bảo hơn.
1.4. Tổ chức công tác kế toán
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Toàn công ty có một phòng kế toán, gồm 6 người. Phòng kế toán có nhiệm
vụ theo dõi mọi hoạt động tài chính của công ty đến các đơn vị trực thuộc dưới sự
lãnh đạo của kế toán trưởng.
Tại các đơn vị trực thuộc mỗi đơn vị cú một tổ chức kế toán do một tổ trưởng
phụ trách thực hiện toàn bộ cụng tác hạch toán tại đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo
kế toán gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra và tổng hợp số liệu tại đơn vị
mình.
Phòng kế toán công ty trực tiếp việc ghi sổ kế toán những nội dung kinh tế
phát sinh ở văn phòng công ty, đội thi công công trình lập báo cáo về các nội dung
trên. Đồng thời nhận định kỳ thu nhận, kiểm tra xét duyệt báo cáo kế toán chung
toàn công ty. Mặt khác, phòng kế toán còn có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra kế
toán ở các đơn vị trực thuộc.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH PCCC Nhất Việt)

Trong đó:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và ban lãnh đạo Công ty
về công tác tài chính của Công ty trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh thực tế
để có phương án hạch toán hợp lí, hiệu quả phù hợp với chuyên môn của các thành
viên, đồng thời kiểm soát mọi hoạt động tài chính để có thể tham mưu cho Giám
đốc Công ty. Cuối kì kế toán lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư, tài sản, công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi việc tăng, giảm
TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, tình hình nhập xuất vật tư, CCDC trên sổ chi tiết
CCDC, lập báo cáo nhập xuất tồn kho vật tư tại các phân xưởng, phân tích mức độ
tăng giảm vật tư đã sử dụng so với định mức, từ đó đề xuất ý kiến nhằm tiết kiệm
vật tư trong quá trình sử dụng.
- Kế toán thanh toán, công nợ phải thu, phải trả: Chịu trách nhiệm trong việc
theo dõi và thanh toán các chế độ cho cán bộ công nhân viên như: Tiền lương,
thưởng, BHXH, BHTN, tai nạn, ốm đau, thai sản…theo dõi công nợ phải thu, phải trả
và tình hình chu chuyển tiền vốn, tiền mặt, tiền gửi trên các loại sổ chi tiết tương ứng.
- Kế toán chi phí sản xuất và xác định kết quả kinh doanh: Tập hợp CPSX
phát sinh trong kì và xác định giá thành công trình hoàn thành, tập hợp và kết
chuyển các chi phí ngoài sản xuất và giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

14
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư,
Tài sản,công cụ
dụng cụ
Kế toán thanh toán với
Ngân hàng, công nợ

phải thu, phải trả
Kế toán CPSX và
xác định kết quả
kinh doanh
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu, chi quản lí tiền mặt, theo dõi ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kiểm quỹ,
đối chiếu sổ quỹ với số tiền hiện có và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán.
1.4.2.1. Một số đặc điểm chung cần giới thiệu.
Công ty TNHH PCCC Nhất Việt hoạt động trong lĩnh vực phòng cháy và chịu sự
điều chỉnh của của luật doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán ở công ty được thực
hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ tài Chính ban hành.
* Niên độ kế toán: Theo QĐ : 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài
chính niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
* Hình thức ghi sổ: ghi sổ theo hình thức chứng từ – ghi sổ.
* Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên .
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo nguyên giá và thời gian sử dụng
* Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Tính theo phương pháp
bình quân gia quyền.
1.4.2.2. Tổ chức các phần hành kế toán cụ thể.
a. Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
* Các nghiệp vụ kinh tế nhập xuất nguyên vật liệu trong công ty đều phải lập
chứng từ đầy đủ, đúng quy định.

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ liên quan đến NVL bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiệm nghiệm vật tư (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, Công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”
Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 331, 642,
621…
* Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK 152
Sổ cái TK 152
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ - ghi sổ:

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
b. Phần hành kế toán vốn bằng tiền:
* Chứng từ kế toán sử dụng
Bao gồm:
- Phiếu thu (Mẫu sổ 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu sổ 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu sổ 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu sổ 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu sổ 05-TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu sổ 06-TT)
- Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho VND) (Mẫu sổ 08a-TT)
- Bảng kê chi tiền (Mẫu sổ 09-TT)
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

16
Phiếu nhậpkho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
NVL,CCDC
Chứng từ ghi sổ
Sổ ĐK
chứng từ-ghi

sổ
Sổ cái TK 152,153
Bảng tổng
hợp chi tiết
NVL,CCDC
Báo cáo tải chình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111: “tiền mặt”
1111: “tiền Việt Nam”
1112: “ngoại tệ”
Tài khoản 112: “tiền gửi ngân hàng”
1121: “tiền Việt Nam”
1122: “ngoại tệ”
* Sổ kế toán sử dụng;
Bao gồm:
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ cái tài khoản 111,112
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ-Ghi sổ:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền

Công ty không áp dụng sổ chi tiết nên trên sơ đồ không có sổ này
c. Phần hành kế toán chi phí -giá thành
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi (Mẫu sổ 02-TT)
- Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ (Mẫu sổ 06-TSCĐ)
- Hoá Đơn GTGT (Mẫu sổ 01GTKT-3LL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu sổ 02 LĐTL)

- Phiếu Xuất kho (Mẫu sổ 02-VT)
- Bảng chấm công (Mẫu sổ 01a- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (Mẫu sổ 05-LĐTL)
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

17
Phiếu thu, giấy báo
nợ…
Chứng từ-Ghi sổ
Sổ Cái
Sổ Đk
chứng từ-
ghi sổ
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 623: “chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chuag”
Tài khoản 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản 155: “thành phẩm”
* Sổ kế toán sử dụng:
Bao gồm:
Sổ chi tiết của các tài khoản 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627, Tk 154
Sổ cái các tài khoản 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627, Tk 154
Sổ đăng ký chứng từ -ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ-Ghi sổ
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí - giá thành
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
d. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá Đơn GTGT (Mẫu sổ 01GTKT-3LL)
- Phiếu Xuất kho (Mẫu sổ 02-VT)
- Phiếu thu (Mẫu sổ 01-TT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTKT-3LL)
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

18
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Sổ chi tiết CPSX
Sổ cái TK621 ,622 ,
623,627, 154
Sổ ĐK
CTGS
Thẻ
tính giá
thành
Bảng Tổng
Hợp CPSX

theo đối
tượng
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng:
Bao gồm:
Tài khoản 641 “chi phí bán hàng”
Tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 632 “gía vốn hàng bán”
Tài khoản 635 “ chi phí tài chính”
Tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 711 “thu nhập khác”
Tài khoản 811 “chi phí khác”
Tài khoản 5112 “doanh thu bán các thành phẩm xây lắp hoàn thành”
Tài khoản 911 “xác định kết qủa kinh doanh”
* Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái các tài khoản 641, TK 642, TK 632, TK 511,TK 515, TK 711, TK 811,
TK911,Sổ chi tiết các tài khoản 641, TK 642, TK 632, TK 911,Sổ ĐK CTGS,
Chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ-Ghi sổ:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp doanh thu – xác định kết quả kinh doanh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD


19
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Phiếu thu,PC
Sổ ĐK CTGS
Sổ chi tiết Tk642,
TK632,Tk511,Tk
641,Tk 911
Sổ cái các Tk642,
TK632,Tk511,Tk
641,Tk 911
Bảng CĐ SPS Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam(VNĐ)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào
ngày 31/12.
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:.
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B03 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN
- Hệ thống báo cáo nội bộ của Công ty:
+ Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả

+ Báo cáo tình hình số dư tiền vay, số dư tiền gửi.
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Nhằm mục đích đảm bảo cho công tác kế toán trong Công ty thực hiện tốt các
yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý và đặc biệt là cung
cấp thông tin khi tham gia hoạch định, lên kế hoạch tham gia dự thầu, phân tích
năng lực để đầu thầu công trình, gói công trình cần phải thường xuyên tiến hành
công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty theo đúng nội dung, phương pháp
nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính cho
Công ty ttrong mọi hoàn cảnh.
 Bộ phận kiểm tra: Giám đốc và Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức
và chỉ đạo kiểm tra.
 Phương pháp kiểm tra:
- Phương pháp đối chiếu trực tiếp: Tổ chức so sánh, xem xét về mặt trị số của cùng
một chỉ tiêu các tài liệu khác nhau (Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo kế toán với nhau).
- Phương pháp cân đối: Kiểm tra cân đối cụ thể.
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản dài hạn + Tài sản ngắn hạn
Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm
 Căn cứ kiểm tra:
Dựa vào các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, chế độ chính sách
quản lý kinh tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
Trình tự kiểm tra tại Công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

20

Báo cáo kế toán
Sổ kế toán Chứng từ kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay từ thực tế tại Công ty em nhận thấy rằng công tác kiểm tra kế toán
không được tiến hành thường xuyên, phương pháp chính là kiểm tra định kỳ, nó
xuất phát từ mục đích quản lý bất thường nhằm phục vụ cho một yêu cầu nào đó
của Công ty trong thời điểm nhất định.
Theo em, bản thân công tác kiểm tra kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công
tác quản lý, công tác kế toán tại Công ty nhằm ngăn ngừa, phát hiện những mặt yếu
kém, những dấu hiệu xấu trong quản lý và kế toán. Do vậy, công tác kế toán cần
được thường xuyên tiến hành theo đúng chế độ quy định.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
Công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
1.5.1. Thuận lợi.
- Địa bàn hoạt động của Công ty tập trung, các phòng ban, phân xưởng , kho
nguyên vật liệu tập trung một nơi nên ban lãnh đạo có thể giám sát chặc chẽ, nắm
bắt tình hình và sớm đưa ra được quyết định kinh doanh kịp thời phù hợp.
- Giữa các thành viên trong Công ty có mối quan hệ rất tốt, luôn hỗ trợ nhau
trong công việc cũng như trong cuộc sống, nhờ thế mà công việc diễn ra trôi chảy,
đúng tiến độ.
- Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công ty đã sử dụng chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC và thực hiện đúng toàn bộ hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng các thông tư hướng dẫn.
- Bộ máy kế toán của Công ty là đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn, có
kinh nghiệp dày dặn, luôn hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao. Các phương
pháp đánh giá và hoạch toán hàng tồn kho đã được áp dụng phù hợp với tình hình
của Công ty hiện nay.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, đây là hình thức ghi
sổ đang được phần lớn các Công ty sử dụng , em nhận thấy hình thức này phù hợp
với quy mô cũng như trình độ cán bộ kế toán tại Công ty.

1.5.2. Khó khăn.
- Công ty có quy mô vừa và nhỏ, vốn ít trong khi số lượng các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phòng cháy lại rất nhiều, đây là thách thức lớn mà Công ty
phải vượt qua.
- Hình thức “Chứng từ ghi sổ” tuy phù hợp với việc theo dõi tình hình chung
Công ty song cũng rất dễ hoạch toán trùng, đòi hỏi kế toán phải tập trung cao độ.
- Công tác tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp nguyên giá và thời gian sử
dụng cũng như công tác tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền chưa phán ánh đúng tình hình tài sản và vật tư hiện có của Công ty.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hiện nay, nhân viên kế toán tại Công ty còn kiêm nhiệm nhiều phần hành
khiến công việc gặp nhiều khó khăn khi một người nào đó nghỉ đột xuất. Hơn nữa,
hiện tai thủ quỹ Công ty còn kiêm kế toán tiền lương; điều nay đã sai với nguyên
tắc bất kiêm nhiệm vì dễ dẫn tới hành vi gian lận.
- Tại thời điểm hiện tại Công ty chưa thu hút được nguồn vốn cho vay của các
bạn hàng cũng như việc sử dụng vốn chủ sở hữu chưa thực sự hiệu quả.
1.5.3. Phương hướng phát triển.
- Cán bộ kê toán cần nắm được chế độ kế toán chung đồng thời công tác tính
toán phân bổ khẩu hao TSCĐ, tính giá vật tư xuất kho phải được thực hiện một cách
chính xác hơn nữa.
- Trong thời gian tới Công ty cần xây dựng, thiết kế một phần mềm kế toán
máy để thuận lợi hơn trong công tác kế toán nhằm giảm thiểu sai sót, dễ đối chiếu,
kiểm tra.
- Ban lãnh đạo Công ty phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực quản lý
và linh hoạt trước những thay đổi dù là nhỏ nhất của thị trường để kịp thời nắm bắt,

xác định đúng hướng tạo cho mình một uy tín và thế đứng vững chắc trên thương
trường.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, cũng cố tổ chức bộ máy đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quản lý thống nhất giữa các phòng ban, phân xưởng.
- Trong thời gian tới, Công ty nên tuyển dụng thêm nhân viên kế toán để
không còn tình trạng một nhân viên kiêm hai, ba phần hành như hiện nay, một mặt
nhằm tránh thất thoát tài sản mặt khác để dễ theo dõi, kiểm tra.
- Cần có những biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút nguồn vốn vay nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy lợi thế về vốn chủ sở hữu, trang thiết bị hiện
đại mà Công ty hiện có.
- Với tình hình thị trường có nhiều biến động như hiện nay, giá cả các mặt
hàng vật tư cũng như máy móc thiết bị lên xuống thất thường, ban lãnh đạo Công
ty nên có chủ trương dự trữ vật tư cho phù hợp cũng như các chiến lược kinh doanh
sao cho không để vốn ứ đọng, không sinh lời như hiện nay.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY NHẤT VIỆT.
Là một doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh rộng, đa dạng. Trong đó các
thành viên hoạt động trên một lĩnh vực riêng biệt và có sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
khác nhau. Do điều kiện và khả năng còn hạn chế nên trong báo cáo chỉ xin trình bày
nội dung cơ bản nhất ở đơn vị có phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành
phản ánh được thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp này, đó là xí nghiệp cơ
khí.

2.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH PCCC Nhất Việt
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm:
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rất đa dạng nên công ty cũng có rất
nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Các loại sản phẩm của công ty gồm có:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng như thiết bị pccc, chống trộm, chống sét,
camera quan sát … để sử dụng và bán cho các doanh nghiệp khác, xuất khẩu một số
mặt hàng chủ yếu của công ty sang các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Cửa
sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu u-PVC cao cấp, Cửa nhôm và hệ vách nhôm
kính lớn tiêu chuẩn chất lượng châu Âu; Hệ thống cửa gỗ thông phòng và cửa đi
chính; Cửa nhôm gỗ cao cấp; Các sản phẩm kính như: kính an toàn, kính cường
lực, hộp kính, kính hoa văn.
- Dịch vụ vận tải: chủ yếu là vận tải đường thuỷ, chuyên chở khách đi các
nơi trong khu vực Đông Nam Á, vận chuyển hàng hoá đi các nơi trong khu vực
Đông Nam Á cho các công ty có nhu cầu cần vận chuyển.
2.1.2 Nội dung chi phí sản xuất:
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản
xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá
trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá là quy trình kết hợp của 3 yếu tố. Tư liệu lao
động, đối tượng lao động, và sức lao động.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện quan hệ kinh tế, hàng hoá, tiền tệ, các yếu tố đó được coi là
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Với các doanh nghiệp sản xuất, chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất gọi là chi phớ sản xuất. Như vây: “Chi phí sản

xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phớ sản xuất cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định ” .
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phớ sản xuất là việc xắp xếp các chi phí sản xuất khác nhau vào
từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại
khác nhau, tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu
công tác quản lí và kế toán.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí
nguyên vật liệu phụ.
+ Nguyên vật liệu chính gồm có: Thép hộp các loại, thanh propile, kính các loại,
nhựa….
+ Nguyên vật liệu phụ gồm có: ốc vít, đinh, sơn, que hàn…
- Chi phí nhân công bao gồm lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHTN
- Chi phí sản xuất chung gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại…).
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Thép hộp các loại, thanh propile, kính
các loại….
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm: lương, phụ cấp, BHXH, BHTN
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng, chi
phí công cụ dụng cụ xuất dùng sản xuất, tiền lương nhân viên quản lý phân
xưởng….
2.1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phi được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên,

quan trọng trong toàn bộ công tác quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất
một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất, tăng cường
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc
tính giá thành.
Đối tượng hạch toán ở công ty: Chế tạo và lắp đặt các loại cửa Eurowindow
cao cấp và hạng mục công trình. Cụ thể là đóng mới cửa sổ mở trượt, cửa đi mở
quay Eurowindow.
2.1.5 Tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá
thành sản phẩm.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Đối với Công ty TNHH PCCC Nhất Việt, kỳ tính giá thành là 1 tháng. Trong
đó, các chi phí phát sinh theo trình tự thời gian từ đầu tháng đến cuối tháng được
ghi chép từng ngày.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty:
Công ty tính giá thành cho từng công trình theo phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng. Công ty TNHH PCCC Nhất Việt sử dụng phương pháp tính giá
thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn). Đối với loại chi
phí chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối
tượng đó, còn loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán dựa
vào nhiều tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đối
tượng và ghi vào sổ chi tiết chi phí tương ứng. Đến kỳ tính giá thành kế toán dựa
vào sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá thành sản phẩm dở

dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Tổng giá thành = Giá trị SP dở + CP SX phát - Giá trị SP dở dang
SP hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

Những đơn đặt hàng nào cuối quý sản xuất chưa xong thì toàn bộ chi phí sản
xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó chính là chi phí sản phẩm dở dang.
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH PCCC Nhất Việt.
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối tượng hạch toán chủ yếu là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
dùng trực tiếp để chế tạo cửa sổ mở trượt, cửa đi mở quay Eurowindow. Cụ thể gồm
thép hộp các loại, thanh propile, kính các loại, nhựa
* Chứng từ kế toán sử dụng và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn mua hàng.
Sinh viên: Hà Thanh Quân – Lớp: 48B
2
QTKD

25

×