Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty điện tử hà nội đối với các công ty thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.81 KB, 114 trang )

LỜI CẢM ƠN
Do thời gian và khả năng còn hạn chế của một học viên cao học và đề
tài liên quan đến một mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh mới, mô hình
Công ty mẹ - Công ty con mà Đảng và Nhà nước ta đang lựa chọn một số
doanh nghiệp làm thí điểm và do quá trình in ấn không tránh khỏi các thiếu
sót, kính mong Hội đồng bảo vệ luận văn cùng các thầy cô giáo, các bạn
lượng thứ, và mong muốn nhận được sự góp ý chân thành .
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt tới PGS Tiến sỹ Trần Đăng
Khâm - Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn tác
giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học Trường Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn
thành tốt nhiệm vụ khoá học và bản luận văn này.
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sỹ tại
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - Phường Đồng tâm - Quận Hai Bà
Trưng - Thành phố Hà Nội.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU,
TÓM TẮT LUẬN VĂN
3.2.6. Thực hiện lựa chọn tập dự án đầu tư trong điều kiện giới hạn
ngân sách đầu tư 82
3.2.7. Kiểm soát, đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư vốn 84
3.2.8. Thúc đẩy triển khai các hoạt động đẩu tư chứng khoán 85
3.2.9. Tăng cường khả năng tích tụ và tập trung vốn của công ty điện
tử Hà Nội và khả năng huy động các nguồn vốn khác để đầu tư
87
3.2.10. Tăng cường đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
trong các giai đoạn của quá trình đầu tư vốn, từ công tác chuẩn


bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khai thác sử dụng các dự án
đầu tư 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
CNTT : Công nghệ thông tin
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân Thành phố
XNK : Xuất nhập khẩu
NSNN : Ngân sách nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình khái quát Công ty mẹ - Công ty con của công ty Điện tử
Hà Nội Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1:Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ.
Error: Reference source not found
3.2.6. Thực hiện lựa chọn tập dự án đầu tư trong điều kiện giới hạn
ngân sách đầu tư 82
3.2.7. Kiểm soát, đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư vốn 84
3.2.8. Thúc đẩy triển khai các hoạt động đẩu tư chứng khoán 85
3.2.9. Tăng cường khả năng tích tụ và tập trung vốn của công ty điện
tử Hà Nội và khả năng huy động các nguồn vốn khác để đầu tư
87
3.2.10. Tăng cường đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
trong các giai đoạn của quá trình đầu tư vốn, từ công tác chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khai thác sử dụng các dự án
đầu tư 89
Doanh nghiệp nhà nước là bộ một phận quan trọng của kinh tế Nhà nước.
Vì vậy, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ

trương, biện pháp tích cực nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 3 khoá
IX đã ra Nghị quyết về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trong đó đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Tổng công ty, các công ty lớn; hình thành một số tập
đoàn kinh tế mạnh; thí điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng việc thực hiện
chuyển công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con là một trong những giải pháp lớn mà Nghị quyết đại hội đã đề ra.
Mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con hiện đang được các tập đoàn
kinh tế, các Công ty lớn của các nước phát triển áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên,
ở nước ta đây là loại mô hình mới đang được Chính phủ cho triển khai thực
hiện thí điểm, nhằm rút kinh kiệm để nhân rộng.
Với mô hình mới này, để thực hiện thành công, đòi hỏi chúng ta phải dày
công nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm về nhiều mặt để từ đó có được các giải
pháp, áp dụng một cách phù hợp với điều kiện kinh tế và thực trạng của các
doanh nghiệp Việt nam là một yêu cầu tất yếu. Các Công ty nhà nước hiện
đang được Nhà nước giao vốn và các Công ty thực hiện giao vốn lại cho các
doanh nghiệp thành viên. Khi chuyển đổi các Công ty Nhà nước sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con thì không còn thực hiện cơ chế
giao vốn lại cho các doanh nghiệp thành viên như trước nữa mà thực hiện cơ
chế Công ty mẹ (được Nhà nước giao vốn) thực hiện đầu tư vốn vào các công
ty con và các doanh nghiệp khác với tư cách là một nhà đầu tư tài chính và
theo nguyên tắc người góp vốn nhiều nắm giữ quyền chi phối. Bản thân Công
ty mẹ có khả năng, tiềm lực lớn về công nghệ, vốn và thường nắm giữ các
khâu then chốt trong các hoạt động kinh doanh chính của tập hợp doanh
nghiệp. Công ty mẹ thường là vừa tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư vừa thực hiện chức năng quản lý vốn đầu tư vào các công ty con. Vì vậy
Công ty mẹ là trung tâm chi phối, liên kết chặt chẽ các hoạt động phối kết hợp
i
giữa các công ty con cùng với công ty mẹ tạo nên một hệ thống các doanh

nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Đây là một nội dung mới, nên việc
nghiên cứu để có các giải pháp quản trị tốt nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty mẹ là một đòi hỏi hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế dó, tác giả đã tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu tư
vốn của Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành viên trong mô hình tổ
chức Công ty mẹ - Công ty con và lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả đầu
tư của Công ty Điện tử Hà Nội đối với các công ty thành viên" làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình. Với kết cấu 3
chương, luận văn đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả đầu tư vốn của Công ty
mẹ nhà nước trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con , phân tích
thực trạng hiệu quả đầu tư vốn tại Công ty điện tử Hà Nội đối với các công ty
thành viên, và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn
của Công ty điện tử Hà Nội đối với các công ty thành viên. Cụ thể như sau:
Trong chương I, bằng phương pháp trình bày đi từ những vấn đề chung
đến các khái niệm cụ thể, tác giả đã trình bày khái quát một số vấn đề lý luận
về hiệu quả đầu tư vốn của công ty mẹ nhà nước trong mô hình công ty mẹ -
công ty con.
Trong phần đầu tiên, tác giả đưa ra những khái niệm cơ bản về công ty
mẹ, công ty con, mô hình công ty mẹ - công ty con và những mối quan hệ
kinh tế - tài chính cũng như trách nhiệm về vốn, tài sản giữa công ty mẹ nhà
nước đối với các công ty thành viên trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
Đối với từng loại công ty mẹ nhà nước, và từng loại đơn vị thành viên
như: công ty con, công ty liên doanh hay công ty liên kết, tác giả đưa ra một
cơ cấu tổ chức cụ thể. Trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con hình
thành nên một hệ thống tổ chức sản xuất- kinh doanh gồm Công ty mẹ và các
Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết. Giữa Công ty mẹ và các Công ty
con có mối liên kết chặt chẽ. Công ty mẹ không chỉ chi phối Công ty con
bằng số vốn góp mà bằng cả uy tín, thị phần, đầu tư, sự chỉ đạo phối hợp hỗ
trợ tác nghiệp trong các dự án lớn mà Công ty mẹ đã tích luỹ được trong
nhiều năm. Mặt khác đối với Công ty mẹ Nhà nước nó cũng giải quyết được

ii
cơ bản vấn đề sở hữu, xác định rõ đại diện chủ sở hữu trong mỗi loại hình
Công ty, từ đó xác định được rõ trách nhiệm, quyền lợi và những ràng buộc
giữa các Công ty với nhau trên cơ sở chiến lược phát triển chung của toàn tập
hợp doanh nghiệp (Công ty mẹ và các Công ty con).
Mối quan hệ Kinh tế- Tài chính giữa Công ty mẹ nhà nước với các
Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết được thể hiện cơ bản qua một số nội
dung chính như mối quan hệ về vốn , về tài sản và về trách nhiệm
Tác giả cũng đã phân tích rõ phần vốn và tài sản của công mẹ nhà nước
và qui định của luật pháp Việt nam trong việc quản lý vốn và tài sản của công
ty mẹ nhà nước.
Trong mô hình công ty mẹ - công ty con, các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân độc lập và hoạt động theo qui định của Luật doanh nghiệp,
tuy nhiên quan hệ kinh tế tài chính với công ty con, công ty liên doanh, hay
công ty liên kết là khác nhau do chính tỷ lệ tham gia đầu tư vốn của công ty
mẹ nhà nước, tỷ lệ đầu tư này quyết định quyền và phạm vi chi phối các hoạt
động tại các đơn vị thành viên.
Trong các phần tiếp theo, tác giả tiếp tục đưa những khái niệm cơ bản
về đầu tư vốn và các hình thức đầu tư vốn của công ty ty mẹ nhà nước vào các
đơn vị thành viên trong mô hình công ty mẹ - công ty con., khái niệm về hiệu
quả đầu tư vốn của công ty mẹ nhà nước trong mô hình công ty mẹ - công ty
con và đưa ra những quan điểm đánh giá hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế
xã hội cũng như hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cụ thể.
Mọi hoạt động đầu tư vốn cũng đều nhằm mục đích chung là thu được
lợi ích nào đó trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Đầu tư vốn là
hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của
Công ty mẹ nhà nước và các công ty con. Hoạt động đầu tư vốn là một bộ
phận quan trọng của chiến lược kinh doanh nói chung, có quan hệ chặt chẽ
với chiến lược sản phẩm, chiến lược đổi mới công nghệ và chiến lược thị
trường nói riêng, là hoạt động sống còn của Công ty mẹ nhà nước và các công

ty con. Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư vốn là đòi hỏi tất yếu.
iii
Công ty mẹ nhà nước trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con
có mối liên kết chặt chẽ với các Công ty con, Công ty mẹ nhà nước nắm giữ
quyền chi phối các Công ty con và giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công ty
con còn có mục tiêu chiến lược phát triển chung của cả hệ thống thống nhất
nên quan điểm đánh giá, lựa chọn và tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước không chỉ đơn thuần xét theo từng dự án
hay ở từng Công ty con riêng rẽ, mà còn phải xem xét, đánh giá hiệu quả đầu
tư vốn của Công ty mẹ nhà nước theo mục tiêu chiến lược đầu tư phát triển
chung của cả tập hợp Công ty mẹ - Công ty con. Mục tiêu chiến lược đầu tư
vốn của tập hợp Công ty mẹ nhà nước và các Công ty con được xây dựng
theo từng thời kỳ hình thành và phát triển. Giai đoạn đầu thường tập trung vào
việc mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, đa dạng hoá
ngành nghề, sản phẩm dịch vụ Đến các giai đoạn tiếp theo mục tiêu chiến
lược có thể là tối đa hoá lợi nhuận; cực đại khối lượng hàng hoá bán ra trên
thị trường; đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; đầu tư chiều sâu
để đổi mới công nghệ
Tác giả cũng đã phân tích rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
đầu tư vốn và hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước đối với các đơn
vị thành viên trong mô hình công ty mẹ -công ty con. Những nhân tố ảnh
hưởng được chia thành 02 nhóm: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Từ hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng nói trên, trong chương
II tác giả đi sâu phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý quản lý nói
chung của Công ty mẹ nhà nước- Công ty điện tử Hà Nội và mô hình quản lý
vốn nói riêng của Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành viên. Qua đó
đánh giá sự phát triển của hoạt động này, những mặt được chưa được cũng
như làm rõ nguyên nhân gây ra các hạn chế trong hoạt động này của Công ty.
Trong mục 2.1 tác giả trình bày khái quát về Công ty điện tử Hà Nội,
công ty mẹ nhà nước trong mô hình Công ty mẹ - công ty con qua các nội

dung về lịch sử hình thành, quá trình hình thành và phát triển của Công ty,
chức năng nhiệm vụ, các sản phẩm chủ yếu của Công ty, cơ cấu tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, cơ chế quản lý cảu Công ty đối với các đơn vị
iv
thành viên và một số kết quả sơ lược cũng như năng lực tài chính của Công
ty. Nhìn chung, với nhiều nỗ lực phấn đấu kể từ khi thành lập, Công ty điện
tử Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên Công ty cũng
không nằm ngoài đặc điểm chung của doanh nghiệp nhà nước Việt nam đó
là năng lực về vốn còn thấp, trong tổng số vốn chủ sở hữu là hơn 800 tỷ
đồng thì vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất chiếm hơn 80%, cộng
với năng lực quản lý còn thấp dẫn đến tỷ suất sinh lời từ những hoạt động
đầu tư chưa cao. Điều đó cho thấy mặc dù hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - công ty con nhưng Công ty mẹ - công ty điện tử Hà Nội vẫn còn rất
non trẻ do đó sẽ còn rất nhiều hạn chế trong việc quản lý, điều hành và hỗ
trợ cho các đơn vị thành viên.
Tiếp đó, trong mục 2.2 tác giả đề cập đến thực trạng hoạt động đầu tư
vốn của Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành viên thông qua chỉ tiêu
khối lượng vốn đầu tư thực hiện của Công ty vào các đơn vị thành viên qua
các năm 2003-2007. Với xuất phát điểm là một công ty có nguồn vốn bằng
tiền ít ỏi, vốn chủ sở hữa chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất, trong những
năm qua, Công ty đã đề ra mục tiêu chiến lược đầu tư vốn là đa dạng hoá
ngành nghề nhằm đảm bảo sự an toàn và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
đồng thời tranh thủ tiếp thu những kinh nghiệm về kỹ thuật, quản lý cũng
như tranh thủ nguồn vốn từ nước ngoài nên từ 2005 trở về trước ngoài hoạt
động đầu tư trực tiếp để phát triển sản xuất tại chính Công ty mẹ nhằm nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh phần lớn Công ty đầu tư vốn vào các Công
ty liên doanh với nước ngoài thông qua quyền sử dụng đất, ngoài ra Công ty
chỉ đầu tư vào một số ít các công ty cổ phần trong nước với có các hoạt động
hỗ trợ hoặc bổ sung cho các hoạt động SXKD tại công ty mẹ như: Công ty CP
Hanel xốp nhựa, Công ty cổ phần dịch vụ KCN hay công ty cổ phần bảo hiểm

Petrolimex…
Từ cuối năm 2005 sau khi Điều lệ và Qui chế tài chính Công ty mẹ - công
ty con được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, đầu năm 2006 Công ty bắt
đầu triển khai thành lập các công ty con, công ty liên kết với đủ các ngành nghề
mà tiền thân là từ các trung tâm hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc trước đây.
v
Với việc hình thành các công ty con và công ty cổ phần này Công ty đã phát
huy tính năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ mới cũng như tranh thủ nguồn
vốn từ bên ngoài, gắn liền nghĩa vụ tài chính với trách nhiệm công việc từ đội
ngũ lãnh đạo đảm bảo công ty hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động đầu tư là hiệu quả, để đánh giá
hiệu quả đầu tư vốn của tập hợp Công ty mẹ - công ty con, chúng ta có rất
nhiều chỉ tiêu đánh giá như ở chương I. Tuy nhiên đối với Công ty điện tử Hà
Nội là một Công ty mới hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con,
qui mô còn rất nhỏ, để đánh giá hiệu quả của Công ty điện tử Hà Nội vào các
đơn vị thành viên trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con, chúng ta
sử dụng hai hệ thống chỉ tiêu cơ bản:
Đối với chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư vốn của
Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành viên theo mục tiêu chiến lược
đầu tư vốn chung của cả tập hợp Công ty mẹ và các Công ty con tác giả sử
dụng 3 chỉ tiêu gồm: tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư và hệ số quay vòng của
vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư phân theo ngành nghề kinh
doanh.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư vốn là chỉ tiêu định
lượng thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá cụ thể hiệu quả của
việc đầu tư vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một cách rõ rệt nhất hiệu quả sinh lời
của một đồng vốn đầu tư bỏ ra.Còn chỉ tiêu hệ số vòng quay vốn thể hiện một
cách tương đối khả năng mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, đây là chỉ tiêu định
tính và chỉ tiêu này không phản ánh cụ thể hiệu quả của một đồng vốn đầu tư
bỏ ra là bao nhiêu nhưng nó cũng là một chỉ tiêu không thể thiếu để đánh giá

hiệu quả của việc đầu tư vốn. Khả năng mở rộng, chiếm lĩnh thị trường chính là
yếu tố để đánh giá việc duy trì, phát triển và nâng cao thương hiệu của Hanel.
Tác giả cũng phân tích hiệu quả đầu tư vốn của Hanel vào các đơn vị thành
viên theo từng ngành nghề kinh doanh qua đó là cơ sở cho việc cơ cấu đầu tư
lại vốn vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất trong toàn bộ tập hợp. Tuy nhiên việc cơ cấu ngành không mang tính
dài hạn, đòi hỏi công ty mẹ phải xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược
vi
theo từng giai đoạn cho phù hợp và trong giới hạn nguồn ngân quỹ có khả năng
huy động.
Qua phân tích thực trạng về tình hình đầu tư vốn, kêt quả và hiệu quả
đầu tư vốn của Công ty điện tử Hà Nội giai đoạn 2005-2007, tác giả đã có
đánh giá tổng hợp sau:
Về kết quả đầu tư vốn của Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành
viên đạt được trong những năm qua là tương đối tích cực, thể hiện ở: khối
lượng vốn đầu tư thực hiện, tình hình hoạt động đầu tư vốn của Công ty ngày
càng được mở rộng, tình trạng đầu tư không tràn lan có chiến lược.
Cơ cấu vốn đầu tư vào các đơn vị thành viên được dàn trải ở mọi lĩnh
vực nhằm hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, trong đó phần vấn tham gia
liên doanh với nước ngòai chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu là bằng quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên sau khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ -công
ty con thì chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào các lĩnh
vực mũi nhọn then chốt như điện tử, tin học và CNTT. Vốn đầu tư năm 2007
so với năm 2006 vào 2 công ty con là Công ty CP CNTT Hanel là 600 lần và
Công ty CP ĐT&KD thương mại Hanel là 125 lần.
Về hiệu quả đầu tư vốn của Công ty điện tử Hà Nội thể hiện thông qua các
chỉ tiêu: tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (RR) năm 2005 là -6%, năm 2006 là -15%,
năm 2007 là 69%. Các năm 2005,2006 mặc dù tỷ suất sinh lời vốn đầu tư ở hầu
hết các đơn vị thành viên đều tăng nhưng do ảnh hưởng của một liên doanh đèn
hình Orion-Hanel làm cho tỷ suất sinh lời của tập hợp Công ty mẹ- công ty con

âm. Năm 2007 do bản thân tăng trưởng của Công ty điện tử Hà Nội và liên
doanh khách sạn Daeha tăng đột biến vượt qua lỗ từ liên doanh đèn hình Orion-
Hanel làm cho tỷ suất sinh lời của tập hợp Công ty mẹ công ty con đạt 69%.
Chỉ tiêu hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu của tập hợp Công ty mẹ-
công ty con qua các năm đạt xoay quanh 2 vòng, năm sau cao hơn năm trước
(năm 2005 là 1.94 lần, năm 2006 là 2.01 lần và năm 2007 là 2.10 lần). Điều
này thể hiện hiệu quả của vốn chủ sở hữu về khả năng mở rộng, phát triển thị
trường đạt kết quả khá. Năm 2005-2007 tổng doanh thu thuần khá cao một
vii
mặt do chính bản thân Công ty mẹ phát triển thị trường xuất khẩu, mặt khác
doanh thu trong nước và xuất khẩu của liên doanh cũng tăng.
Tỷ trọng lợi nhuận thu được từ các ngành kinh doanh trong tập hợp
Công ty mẹ - công ty con của Công ty điện tử Hà Nội có nhiều biến đổi theo
xu hướng biến đổi của thị trường: đối với công nghiệp điện tử của Việt nam
nói chung và các đơn vị thành viên của Công ty điện tử Hà Nội nói riêng
trong những năm đầu của thế kỷ 21 gặp một sự cạnh tranh lớn do ảnh hưởng
của xu hướng tòan cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Các liên doanh sản
xuất hàng điện tử như Liên doanh điện tử Daewoo-Hanel, liên doanh sản xuất
đèn hình Orion-Hanel là những liên doanh có thương hiệu, có doanh số xuất
khẩu lớn, đang trong quá trình hoạt động có hiệu quả nhưng do ảnh hưởng
của thị trường, từ năm 2005 đến nay đang thu hẹp dần sản xuất và họat động
càng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại với ngành điện tử, những năm đầu
của thế kỷ 21 lại là thời kỳ tăng trưởng của ngành vận tải và khách sạn: lợi
nhuận thu được của liên doanh vận tải Dragon năm 2006 tăng gấp 15 lần lợi
nhuận thu được của năm 2005, năm 2007 tăng gấp 17 lần lợi nhuận thu được
của năm 2005 dẫn đến tỷ suất sinh lời là 236%; lợi nhuận thu được của liên
doanh khách sạn Daeha năm 2006 tăng gấp 4 lần lợi nhuận thu được của năm
2005, năm 2007 tăng gấp 38 lần lợi nhuận thu được của năm 2005 dẫn đên tỷ
suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của Công ty điện tử Hà Nội đạt 436%. Điều
này chứng tỏ hiệu quả đầu tư vốn của Công ty vào các ngành đã có sự chuyển

dịch, vị trí của ngành dịch vụ dịch vụ ngày càng được khẳng định. Sự chuyển
dịch này tạo ra một chiến lược an toàn và ổn định trong hoạt động đầu tư vốn
của Công ty. Cùng với xu hướng phát triển của thị trường và tốc độ phát triển
như vũ bão của khoa học và công nghệ Công ty đang từng bước xây dựng
mục tiêu và chiến lược phát triển ngành điện tử công nghệ cao, công nghệ
thông tin, viễn thông. Các công ty con như Công ty CP CNTT Hanel và Công
ty CP ĐT&KD thương mại Hanel là những hạt nhân cho mục tiêu phát triển
viii
của tập hợp Công ty mẹ-công ty con trong thời gian tới. Trong giai đoạn đầu
thành lập các công ty này có số vốn ít ỏi và con số tuyệt đối về lợi nhuận thu
được cũng ít ỏi tuy nhiên chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận trên vốn lại
đáng kể và có lý khi Công ty điện tử Hà Nội đang dồn sức để đầu tư vào đó.
Trong phần cuối của chương 2, tác giả tập trung phân tích những nguyên
nhân gây ra những hạn chế và bài học cần rút ra trong công tác đầu tư vốn của
Công ty điện tử vào các đơn vị thành viên.
Về mục tiêu chiến lược đầu tư vốn, cần phải xây dựng phù hợp với từng
thời kỳ hình thành và phát triển của tập hợp doanh nghiệp. Mục tiêu, chiến
lược và kế hoạch đầu tư giữ vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy, Công ty mẹ Công
ty điện tử Hà Nội phải xây dựng chúng dựa trên các nguyên tắc và căn cứ thực
tiễn, lý luận khoa học quản lý kinh doanh, phù hợp với các điều kiện, các lợi
thế và khả năng của Công ty mẹ và các công ty con trong hiện tại và các dự báo
trong tương lai. Xây dựng các mục tiêu chiến lược đầu tư vốn đúng đắn có ý
nghĩa quyết định hiệu quả vốn đầu tư của Công ty mẹ và các Công ty con.
Công ty điện tử Hà Nội và các Công ty con là một tập hợp doanh nghiệp
hoạt động đa ngành, vì vậy trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm đạt được các
mục tiêu chiến lược cho cả hệ thống trong hiện tại cũng như tương lai, việc
xây dựng cơ cấu vốn đầu tư hợp lý vào các ngành kinh doanh là vấn đề then
chốt. Tất nhiên, việc xây dựng cơ cấu vốn đầu tư hợp lý vào các ngành kinh
doanh còn tuỳ thuộc vào mục tiêu đã được xác định của Công ty mẹ và các
Công ty con trong từng thời kỳ (tối đa hoá lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp hay

mở rộng ngành nghề kinh doanh ). Kết quả đánh giá, phân tích hiệu quả đầu
tư vốn theo cơ cấu ngành nghề cũng đã cho thấy nên đầu tư vốn vào ngành
nào có hiệu quả hơn và cần phải điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành
một cách hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả cao và phát triển an toàn, bền vững.
Từ kết quả đánh giá, phân tích hiệu quả đầu tư vốn giúp cho chúng ta có
những đánh giá và phân tích kết quả, hiệu quả đầu tư vốn vào từng Công ty
con, một cách kỹ lưỡng, kết hợp với chiến lược và mục tiêu đầu tư vốn của cả
hệ thống Công ty mẹ - Công ty con để quyết định đầu tư vốn bổ sung nâng
ix
cao năng lực kinh doanh và hiệu quả số vốn đã đầu tư hay rút dần vốn đã đầu
tư ở các công ty con này để đầu tư vào các hoạt động khác, công ty con khác
có hiệu quả cao hơn.
Để quyết định đầu tư, việc phân tích đánh giá các phương án đầu tư là
đòi hỏi cần thiết nhằm phân tích, đánh giá để lựa chọn các phương án đầu tư
có hiệu quả. Mặt khác trong điều kiện giới hạn ngân sách đầu tư của Công ty
mẹ và các Công ty con, cần phải thực hiện lựa chọn lĩnh vực SXKD vừa đảm
bảo trong giới hạn ngân sách đầu tư vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư các ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh lựa chọn là cao nhất. Để thực hiện được yêu cầu
này, Công ty điện tử Hà Nội cần phải áp dụng các phương pháp tính toán
phân tích, đánh giá khoa học để lựa chọn mục tiêu đầu tư hợp lý nhất.
Đầu tư chứng khoán là một trong các hoạt động đầu tư của Công ty mẹ
và các Công ty con, có vai trò tích cực đối với hiệu quả đầu tư vốn. Tuy
nhiên, ở nước ta hiện nay, thị trường chứng khoán đã hình thành, vì vậy cũng
cần phải nghiên cứu, hoạch định chính sách để thúc đẩy triển khai các hoạt
động đầu tư chứng khoán.
Nguồn vốn đầu tư cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ.Tăng cường khả năng tích tụ và tập
trung vốn của Công ty mẹ và khả năng huy động các nguồn vốn khác để đầu
tư là nhân tố tích cực, góp phần thúc đẩy, mở rộng hoạt động đầu tư và nâng
cao hiệu quả đầu tư.

Hoạt động đầu tư vốn là hoạt động diễn ra liên tục của Công ty điện tử
Hà Nội và các Công ty con, việc thường xuyên kiểm soát, đánh giá kết quả và
hiệu quả vốn đầu tư giúp cho các nhà quản lý nắm bắt đầy đủ thông tin về
hoạt động đầu tư vốn để ra các quyết định quản lý góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư vốn.
Từ những nguyên nhân đã được phân tích như vậy, trong chương 3 tác
giả đã đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn
của Công ty điện tử Hà Nội vào các đơn vị thành viên, những giải pháp gồm
có: việc xây dựng mục tiêu chiến lược đầu tư vốn phù hợp cho tập hợp Công
ty mẹ - Công ty con, công ty liên kết để làm cơ sở định hướng cho sự phát
x
triển chung của tập đoàn, định hướng đầu tư vốn theo cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu công ty con, công ty liên doanh hay công ty liên kết; Giải pháp thực hiện
đúng trình tự các qui định chung khi tính toán phân tích, đánh giá so sánh các
phương án đầu tư để lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả nhất cho từng dự
án đầu tư, việc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả phải có bước nhìn xa, rộng
và trong giới hạn ngân sách có khả năng huy động; Ngoài ra giải pháp kiểm
soát, đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư vốn là một việc không thể thiếu
trong mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư vốn, việc kiểm soát, đánh giá kết quả
và hiệu quả vốn đầu tư phải thực hiện đầy đủ, toàn diện. Sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả và hiệu quả vốn đầu tư của Công ty mẹ
bao gồm cả vốn đầu tư vào các công ty con. Việc kiểm soát, đánh giá kết quả
và hiệu quả vốn đầu tư của Công ty điện tử Hà Nội phải được thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của hoạt động đầu tư theo từng dự án, từ khâu chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến giai đoạn đưa kết quả đầu tư vào vận hành,
sử dụng và quản lý; Tăng cường khả năng tích tụ và tập trung vốn của công ty
mẹ là một trong những giải pháp được kỳ vọng nhất khi hình thành mô hình
tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Quá trình tích tụ
và tập trung vốn trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con tạo điều
kiện cho cả tập hợp doanh nghiệp có điều kiện để tập trung đầu tư phát triển

các dự án kinh doanh lớn, các dự án đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ từ
đó thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả Công ty mẹ và các Công
ty con, Công ty liên kết. Với cơ chế Công ty mẹ là đại diện trực tiếp chủ sở
hữu phần vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết nên Công ty điện
tử Hà Nội có quyền quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế đối với các Công
ty con do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn và quyết định sử dụng phần lợi nhuận
thu được từ việc đầu tư cổ phần, vốn góp ở các Công ty con khác theo tỷ lệ cổ
phần hay tỷ lệ góp vốn. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty điện tử Hà Nội
thực hiện tập trung vốn thực hiện các dự án quan trọng đối với cả hệ thống
Công ty mẹ - Công ty con cũng như đối với từng Công ty con; Giải pháp quan
trọng nhất và có tác dụng nhanh nhất tới việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
của công ty mẹ -công ty điện tử Hà Nội đó là tăng cường đào tạo, bổ sung
xi
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong các giai đoạn của quá trình đầu tư vốn.
Thực tế đánh giá ở chương 2 cho thấy, một trong các nguyên nhân làm cho
hiệu quả đầu tư vốn của Công ty điện tử Hà Nội ở một số ngành kinh doanh
và ở một số Công ty con, Công ty liên kết trong những năm qua chưa đạt hiệu
quả cao là do chất lượng nguồn nhân lực. Để giải quyết vấn đề này, Công ty
điện tử Hà Nội và các Công ty con, Công ty liên kết cần phải: Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong Công ty mẹ và
các Công ty con.
Ngoài một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của Công ty
điện tử Hà Nội vào các Công ty con, Công ty liên kết do tác giả đưa ra thì tác
giả cũng có những kiến nghị tới các chế độ, chính sách của Nhà nước nhằm
tạo điều kiện và môi trường pháp lý cho hoạt động của mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Mô hình " Công ty mẹ - Công ty con" hiện nay Chính phủ mới
cho thực hiện thí điểm ở một số đơn vị (giới hạn về số lượng), trong khi Luật
doanh nghiệp nhà nước đang sửa đổi, mô hình này chưa được chế định trong
hệ thống pháp luật hiện hành, nên các chính sách và cơ chế quản lý đối với
doanh nghiệp nhà nước hiện hành bất cập với điều kiện hoạt động của mô

hình này. Mặt khác, Chính phủ cũng chưa ban hành Nghị định về cơ chế tổ
chức quản lý và hoạt động của mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các đơn vị
được lựa chọn làm thí điểm chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Do đó, trong quá trình hoạt động của Công ty điện tử Hà Nội nói chung và
hoạt động đầu tư vốn vào các Công ty con, Công ty liên kết nói riêng để đạt
được hiệu quả ngày càng cao còn cần sự quan tâm, hỗ trợ của các Cơ quan
quản lý nhà nước, các Bộ, ngành để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các cơ chế
chính sách cần thiết, phù hợp với tính chất hoạt động của mô hình Công ty mẹ
- Công ty con.
Sau đây là nội dung chi tiết của luận văn:
xii
LỜI MỞ ĐẦU
Mô hình tổ chức Công ty mẹ- công ty con được lựa chọn nhằm thực
hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty, các doanh
nghiệp nhà nước lớn, thực hiện phát triển các tập đoàn kinh tế với nòng cốt là
các doanh nghiệp nhà nước. Đây là một trong những giải pháp lớn được đề
xuất trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3, khóa IX của Đảng
cộng sản Việt nam.
Để thực sự nắm vai trò chi phối trong tập đoàn, Công ty mẹ nhà nước
thực hiện hoạt động đầu tư vốn đối với các đơn vị thành viên, bao gồm các
công ty con, các công ty cháu và các công ty liên kết
Trong thực tiễn thời gian qua, hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà
nước đối với các công ty thành viên chưa đạt hiệu quả như mong muốn, hoạt
động đầu tư còn dàn trải, phân tán; vai trò của đại diện sở hữa vốn nhà nước
còn mờ nhạt; chưa thực sự giúp công ty mẹ có được sự chi phối theo qui luật
của kinh tế thị trường, chưa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả
họa động của cả tập đoàn. Công ty điện tử Hà Nội cũng không là ngoại lệ của
hiện trạng chung đó.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ

nhà nước đối với các đơn vị thành viên đang là câu hỏi bức xúc của thực tiến
hiện nay. Đề tài "Nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty Điện tử Hà Nội
đối với các công ty thành viên" được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm kiến câu
trả lới cho đòi hỏi bức xúc đó.
- Mục đích của luận văn:
Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả đầu tư vốn của công ty mẹ đối với các
công ty thành viên.
Phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư vốn của Công ty điện tử Hà Nội đối
với các công ty thành viên.
Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty điện tử Hà Nội đối với các đơn vị thành viên.
1
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả đầu tư của công ty mẹ nhà nước đối
với các công ty thành viên.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư
vốn của Công ty điện tử Hà Nội đối với các đơn vị thành viên từ năm 2005-
2007.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các vấn đề nghiên cứu của luận văn được nghiên cứu thông qua
các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh, kết hợp với
phương pháp chuyên gia, nghiên cứu tình huống thực tiễn của Công ty điện tử
Hà Nội.
- Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả đầu tư vốn của Công ty mẹ nhà nước trong mô hình
tổ chức Công ty mẹ - Công ty con.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư vốn tại Công ty điện tử Hà Nội

đối với các công ty thành viên.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của Công ty
điện tử Hà Nội đối với các công ty thành viên.
2
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA CÔNG TY MẸ NHÀ NƯỚC
TRONG MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON.
1.1.1. Khái niệm về mô hình tổ chức công ty mẹ, Công ty con.
1.1.1.1 Khái niệm
Cho đến nay, khái nhiệm về công ty mẹ, công ty con ở các nước cũng đã
thay đổi theo thời gian và không gian.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế ISA (international
Accounting Standard), Công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn
vị phụ thuộc - Công ty con (Subsidiary). Công ty con là thực thể pháp lý bị
kiểm soát bởi Công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là (1) sở hữu trực tiếp
hoặc giám tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc (2) sở hữu 50% số phiếu
bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thoả
thuận với các cổ đông khác hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành liên quan
đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và được qui
định tại điều lệ, theo sự thoả thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm
hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của Hội đồng trị, ban lãnh đạo; hay
có quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp
Hội quản trị, ban lãnh đạo.
Theo luật công ty của Anh năm 1985, Công ty mẹ được hiểu là công ty
nắm cổ phần khống chế (trên 50%) ở công ty khác (Công ty con). Tuy nhiên
theo từ điển chính thức năm 1989 để phù hợp với “Hướng dẫn chính thức lần
thứ 7 về Luật công ty “ của Cộng đồng Châu Âu (EC) thì (A) là Công ty mẹ
của Công ty con (B) khi: (1) A là cổ đông nắm giữ đa số phiếu bầu ở B; (2) A
là cổ đông và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần lớn thành viên hội đồng

quản trị của B; (3) A có quyền quyết định về chính sách tài chính và sản xuất
kinh doanh của B bằng sự thoả thuận chính thức, hợp đồng; (4) A là cổ đông
của B và có quyền kiểm soát phần lớn phiếu bầu một cách độc lập hay liên kết
với các cổ đông khác; hoặc (5) A có quyền lợi tham gia điều hành và trên thực
3
tế thực hiện quyền chi phối đối với B hoặc A và B có cùng một cơ chế quản lý
thống nhất. Ngoài ra, nếu giữa B và C có quan hệ tương tự như A và B thì
giữa A và C có quan hệ tương tụ như A và B thì giữa A và C có quan hệ như
môt hình trên.của một công ty khác là Công ty có quyền kiểm soát công ty
khác, làm chủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn đầu tư, vốn cổ phần ở
công ty khác đủ để chi phối về vốn và từ đó là chi phối các quyết định quan
trọng đối với công ty khác đó.
Tuy có nhiều khái nhiệm về Công ty mẹ, công ty con nhưng Bộ kế hoạch
và Đầu tư, sau khi được giao nhiệm vụ phối hợp vói các bộ, ngành xây dựng
Dự thảo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về
chuyển đổi, tổ chức và hoạt động của tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước
theo mộ hình Công ty mẹ- Công ty con đã đưa ra một số nội dung chủ yếu của
mô hình Công ty mẹ- Công ty con của Việt nam như sau:
Công ty mẹ là doanh nghiệp được tổ chức và đăng ký theo pháp luật
Việt nam, nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của công ty khác hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ
phần chi phối, vốn góp chi phối ở công ty khác, có quyền chi phối đối với
công ty đó. Trong đó:
Cổ phần chi phối là cổ phần chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc ở múc mà
theo qui định pháp luật và điều lệ của công ty đủ chi phối các quyết định quan
trọng của công ty đó.
Quyền chi phối là quyền quyết định đối với nhân sự chủ chốt, tổ chức
quản lý, thị trường và các quyết định quản lý quan trọng khác của côn ty hoặc
sử dụng quyền biểu quyết của mình với tư cách là một cổ đông, bên góp vốn,
sử dụng bí quyết công nghệ tác động đến việc thông qua hoặc không thông
qua các quyết định quan trọng của công ty mà mình có vốn cổ phần, vốn góp.

Công ty mẹ có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý
riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt nam. Công ty mẹ sử dụng tài sản
cảu mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên danh, liên kết hình thành các công
ty con, công ty liên kiết.
Công ty mẹ có 2 loại; Công ty mẹ đa sở hữu và Công ty mẹ do Nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ. Đối với Công ty mẹ đa sở hữu dưới hình thức công
4
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữư hạn,.v.v sẽ hoạt động theo pháp luật
tương ứng về loại hình công ty đó.
Công ty mẹ có thể trực tiếp sản xuất và kinh doanh, nhưng cũng có loại
công ty mẹ không trực tiếp sản xuất kinh doanh mà chỉ giữ chức năng quản lý
chung, nghiên cứu, phát triển, định ra chiến lược kinh doanh, kiểm toán còn
các chức năng trực tiếp như sản xuất, tiêu thụ, vận chuyển được chuyển
giao cho các công ty con.
Công ty mẹ Nhà nước là do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư
100% vốn điều lệ.
Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX của Đảng, thí điểm chuyển đổi các
Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ
Công ty con là công ty do một công ty khác đầu tư toàn bộ vốn điều lệ
hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối; trong đó cổ phần hay vốn
góp chi phối là cổ phần hay vốn góp đa số hoặc ở mức mà theo quy định pháp
luật và điều lệ của công ty đó đủ để chi phối các quyết định quan trọng của
công ty đó.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng, tên gọi , con dấu và
là pháp nhân độc lập với công ty mẹ. Công ty con được tổ chức theo loại hình
pháp lý mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Công ty con của Công ty mẹ nhà nước là Công ty do Công ty mẹ nhà
nước đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Công ty liên doanh của Công ty mẹ nhà nước là Công ty do Công ty

mẹ nhà nước và các pháp nhân, thể nhân khác trong và ngoài nước tư góp vốn
liên doanh thông qua Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh
hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát hoặc liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát. Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động
kinh tế đó. Như vậy Công ty liên mẹ nhà nước trong Công ty liên doanh có
quyền cùng chi phối với các bên góp vốn về các chính sách tài chính và hoạt
động đối với một hoạt đồng kinh tế đã thoả thuận bằng hợp đồng.
5
Công ty liên kết của Công ty mẹ nhà nước là Công ty do Công ty mẹ
nhà nước và các pháp nhân, thể nhân khác đầu tư góp vốn để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó Công ty mẹ nhà nước có phần vốn
góp đến dưới 50% vốn điều lệ của Công ty này. Vì vậy Công ty mẹ nhà nước
không nắm giữ quyền chi phối đối với các Công ty liên kết.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
* Công ty mẹ nhà nước:
Đối với Công ty mẹ vừa thực hiện chức năng quản lý chung vừa trực tiếp
sản xuất kinh doanh thì cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ nhà nước thường bao
gồm Cơ quan chính của Công ty mẹ, các Văn phòng đại diện, các Chi nhánh
của Công ty mẹ, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc hạch toán phụ
thuộc Công ty mẹ.
Đối với loại Công ty mẹ không trực tiếp sản xuất kinh doanh mà chỉ giữ
chức năng quản lý chung, nghiên cứu, phát triển, định ra chiến lược kinh
doanh, kiểm toán thì cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ thường bao gồm Cơ
quan chính của Công ty mẹ, các đơn vị, trung tâm nghiên cứu phát triển, đào
tạo nguồn nhân lực, kiểm toán trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ.
Công ty mẹ nhà nước có khả năng, tiềm lực lớn về công nghệ, vốn và
thường nắm giữ các khâu then chốt trong các hoạt động kinh doanh chính của
tập hợp doanh nghiệp. Vì vậy Công ty mẹ là trung tâm chi phối, liên kết chặt
chẽ các hoạt động phối kết hợp của các công ty con cùng với công ty mẹ tạo

nên một hệ thống tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả.
Ngoài ra Công ty mẹ còn là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ cho
các Công ty con và là trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển của toàn thể
Công ty mẹ và các Công ty con.
* Các loại Công ty con, Công ty liên kết của Công ty mẹ nhà nước:
Công ty mẹ nhà nước có thể có các loại hoặc một số loại các Công ty con sau:
- Công ty con là Công ty con nhà nước do Công ty mẹ nhà nước đầu tư
100% vốn, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước;
6
- Công ty con là Công ty TNHH 1 thành viên do Công ty mẹ là chủ sở
hữu, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Công ty con là Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên do Công ty mẹ
nắm giữ phần vốn góp chi phối, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Công ty con là Công ty cổ phần do Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi
phối, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
Ngoài các loại Công ty con, Công ty mẹ nhà nước còn có thể đầu tư
vốn để hình thành các Công ty liên doanh, liên kết do Công ty mẹ góp đến
dưới 50% vốn điều lệ của Công ty liên doanh, liên kết đó và Công ty mẹ nhà
nước chỉ nắm quyền đồng chi phối hoặc không nắm giữ quyền chi phối đối
với các Công ty liên doanh, liên kết này.
1.1.2 Các dạng mối liên kết trong mô hình Công ty mẹ- công ty con
Trong mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con hình thành nên một
hệ thống tổ chức sản xuất- kinh doanh gồm Công ty mẹ và các Công ty con,
Công ty liên doanh, liên kết. Giữa Công ty mẹ và các Công ty con có mối
liên kết chặt chẽ. Công ty mẹ không chỉ chi phối Công ty con bằng số vốn
góp mà bằng cả uy tín, thị phần, đầu tư, sự chỉ đạo phối hợp hỗ trợ tác
nghiệp trong các dự án lớn mà Công ty mẹ đã tích luỹ được trong nhiều
năm. Mặt khác đối với Công ty mẹ Nhà nước nó cũng giải quyết được cơ
bản vấn đề sở hữu, xác định rõ đại diện chủ sở hữu trong mỗi loại hình Công
ty, từ đó xác định được rõ trách nhiệm, quyền lợi và những ràng buộc giữa

các Công ty với nhau trên cơ sở chiến lược phát triển chung của toàn tập hợp
doanh nghiệp (Công ty mẹ và các Công ty con). Có như vậy sự phát triển
của doanh nghiệp mới bền vững, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và giải phóng được sức sản xuất, sức mạnh tổng hợp của mỗi doanh nghiệp
thành viên trên cơ sở lợi ích kinh tế.
7
Mối quan hệ Kinh tế- Tài chính giữa Công ty mẹ nhà nước với các Công
ty con, Công ty liên doanh, liên kết được thể hiện cơ bản qua một số nội dung
chính như sau:
* Vốn, tài sản và trách nhiệm của Công ty mẹ nhà nước với các Công
ty con:
- Vốn của Công ty mẹ nhà nước thường bao gồm vốn ngân sách Nhà
nước và vốn tự tích luỹ ở Công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của
Công ty mẹ, doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ; vốn ở
doanh nghiệp do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn hoạt động theo Luật DNNN,
được Công ty mẹ phân cấp hạch toán độc lập; vốn cổ phần hoặc vốn góp của
Công ty mẹ ở các Công ty con cổ phần hoặc Công ty TNHH từ 2 thành viên
trở lên.
- Tài sản của Công ty mẹ nhà nước bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài
hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ vốn thuộc Công ty
mẹ; vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty mẹ có các quyền về tài
sản như chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của Công ty; thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của Công ty; thay đổi cơ cấu tài sản
để phát triển SX- KD; chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của
công ty theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật DNNN; được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; quản lý và sử dụng các tài sản
là đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để hoạt
động kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước giao.
- Ngày 20/6/2005 Thủ tướng Chính phủ Việt nam ký quyết định thành
lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), SCIC là đại

diện duy nhất chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thực hiện quyền
đầu tư tài chính, điều chuyển vốn, kinh doanh vốn nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn của nhà nước. Tuy vậy, nhà nước thường không
8
điều chuyển vốn Nhà nước và tài sản của Công ty mẹ nhà nước theo phương
thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại Công ty mẹ.
- Công ty mẹ nhà nước chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ vốn và tài
sản của Công ty mẹ không bao gồm vốn và tài sản mà Công ty mẹ đã đầu tư
vào các Công ty con hạch toán độc lập.
- Công ty mẹ nhà nước được tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quản
lý tài chính, thực hiện các nghĩa vụ trong kinh doanh và trong quản lý tài
chính của công ty Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước
và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
- Công ty mẹ nhà nước thực hiện:
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của tập hợp
doanh nghiệp Công ty mẹ và các công ty con, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quyết định phê duyệt.
+ Xây dựng chiến lược tiếp thị khai thác, phát triển thị trường, phân công
thị trường nhằm mở rộng mạnh mẽ và khai thác triệt để thị trường trong nước
và quốc tế, phục vụ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ cũng như
các Công ty con và chỉ đạo phối hợp liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa
Công ty mẹ và các Công ty con cũng như giữa các công ty con với nhau.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chiến lược và kế hoạch đầu
tư- phát triển toàn Công ty. Đầu tư và điều chỉnh đối với vốn và các nguồn lực
do Công ty mẹ đầu tư vào các Công ty con.
+ Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quy chế
quản lý Công ty. Công ty mẹ thực hiện chức năng quản lý chung, điều hành
và phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty con trong mối
quan hệ liên kết thống nhất, tạo nên sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ .
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn đầu tư vào các Công ty con.

+ Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần vốn Nhà nước mà Công
ty mẹ nhà nước đã đầu tư vào các Công ty con .
9

×