Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Đầu tư TM & DV Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.79 KB, 51 trang )

MụC LụC

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu
3. Nhiệm vụ
4. Phơng pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung
Chơng I. Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành
I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành
1. Định nghĩa về Công ty lữ hành
2. Vai trò của các Công ty lữ hành
3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành
3.1 Hội đồng quản trị
3.2 Giám đốc
3.3 Các bộ phận đặc trng và quan trọnh nhất của Công ty
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển
4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành
4.1 Các dịch vụ trung gian
4.2 Các chơng trình du lịch trọn gói
4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
5.1 Định nghĩa chơng trình du lịch
5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chơng trình du lịch trọn
gói
1
5.2.1 Xây dựng chơng trình du lịch
5.2.2 Giá chơng trình du lịch
5.2.3 Tổ chức bán chơng trình


5.2.4 Thực hiện chơng trình
5.2.5 Hạch toán chuyến đi
II: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
1. Khái niệm
1.1 Hiệu quả
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành
2.Hệ thống các chỉ tiêu đnhs giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành
2.1Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh
chơng trình du lịch
2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch
2.1.3 Lợi nhuận thuần
2.1.4 Tổng số lợt khách
2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện
2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một
chơng trình du lịch
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản
2
2.3.5 Số vòng quay của vốn lu động
2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu
3. ý nghĩa của việc đánh giá

CHƯƠNG II
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh
1. Khái quát về Công ty DTTM&DVTL
1.1 Quá trình thành lập
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Nhiệm vụ
2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty
2.1 Chơng trình du lịch đa ngời nớc ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam
2.2 Chơng trình du lịch cho ngời Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam
đi du lịch nớc ngoài
2.3 Chơng trình du lịch cho ngời Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam
3. Thị trờng khách của Công ty
4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
4.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001 và 2002
4.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách trong năm 2000, 2001 và 2002
4.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu
Chơng III
I Một ssó giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
1 Tăng doanh thu
1.1 duy trì và khai thác tốt thị trờng hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị tr-
ờng khác, lựa chọn thị trờng mục tiêu
1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3
1.3 Triển khai chính sách Marketing Mix phù hợp với mỡi đoạn thị trờng
mục tiêu
1.3.1 Chính sách sản phẩm
1.3.2 Chính sách phân phối
1.3.3 Chính sách giá

1.3.4 Chính sách quảng cáo khuếch trơng
2. Một số giải pháp giảm chi phí
2.1 Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ của Trung tâm
2.2 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
3. Một số giải pháp khác
3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả
3.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
4
LờI Mở Đầu
1.Lý do chọn đề tài
Với tốc độ phát triển nhanh và ổn định, Du lịch ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế toàn cầu, Nếu nh năm 1950, trên thế giới có 25 triệu nớc
ngoài thì đến năm 2000 có 698 triệu lợt ngời đi Du lịch nớc ngoài, thu nhập từ
du lịch đạt 467 tỷ USD, chiếm 6,5%GDP toàn cầu. Du lịch phát triển góp phần
thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất, dịch vụ khác, tạo nhiều việc làm, góp
phần bảo vệ, giữ gìn các nguồn tài nguyên và môi trờng. Bên cạnh đó, Du lịch
còn thúc đẩy hoà bình, giao lu văn hoá, tăng cờng hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc.
Trong 10 năm qua hoà cùng tiến trình đổi mới của đất nớc, ngành Du lịch Việt
Nam đã đạt đợc những thành tịu đáng khích lệ. Khach Du lịch Quốc tế tù
250.000lợt ngời năm 1990 đã tăng đến 2,14 triệu lợt ngời năm 2000, tăng trên 8
lần. Khách Du lịch nội địa tăng từ gần 1 triệu lợt ngời lên hơn 11 triệu lợt ngời,
gấp hơn 11 lần. Thu nhập xã hội từ Du lịch năm 1990 là 2.940 tỷ đồng, đến năm
2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng tăng gấp khoảng 7 lần. Du lịch phát triển tạo nhiều
việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, bộ mặt đô thị
đợc đổi mới.
2.Mục tiêu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh,điểm yếu cũng nh cơ hội
và thách thức của Trung tâm ,từ đó đa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh

doanh lữ hành của Trung tâm và tăng cơng hiệu quả kinh doanh Du lịch,đap
ứmg mhiêm vụ của Đảng,của Chính phủ,UBND thành phố Hà Nội và Sở Du
Lịch giao cho,mang lại lợi nhuận cho Trung tâm,tăng thu nhập cho nhân viên.
3. Nhiệm vụ:
-Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt đông kinh doanh lữ hành.
-Phân tích thực trạng và đánh giá dợc hoạt động kinh doanh tại Trung
tâm
5
-Đề xuấtcác giải pháp cho Trung tâm xác đinh đợc phơng hớng,đờng lối
cụ thể để đạt đợc mục tiêu đề ra.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, ngời viết luôn coi trọng một nội quy luật triết
học (Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý) trong lúc vận dụng những lý luận khoa
học kinh doanh lữ hành vào khảo sát trong phạm vi thực trạng tình hình kinh
doanh lữ hành ở Công ty Đầu T Thơng Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi. Đồng thời,
các phơng pháp lôgíc hình thức, lôgíc biện chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh
và thống kê cũng đã đợc sử dụng để sử lý những thông tin thu đợc, loại bỏ
những thông tin nhiễu.
5 Kết cấu cấu của luận văn
Luận văn đợc kết cấu làm ba chơng
Chơng I : Cơ sở lý luận về kinh doanh lũ hành
Chơng II :Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Chơng III:Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty Đầu T Thơng Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi
Chuyên đề này đợc bắt đầu và hoàn thành nhờ sự hớng dẫn của thầy giáo đáng
kính Nguyễn Đình Hoà và sự giúp đỡ vô t của nhiều anh, chị ở các phòng ban
thuộc công ty, song do trình độ có hạn, nên không khỏi còn nhiều thiếu sót, em
rất mong đợc sự chỉ giáo của các thầy cô
Một lần nữa em xin trân thành cám ơn các thầy, cô.
6

NộI DUNG
CHƯƠNG I:CƠ Sở Lý LUậN Về KINH DOANH Lữ HàNH
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành
1. Định nghĩa Công ty lữ hành.
ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa: Doanh nghiệp lữ hành là
đơn vị có t cách pháp nhân, hoạch toán độc lập đợc thành lập nhằmmục đích
sinh lợi bằng giao dịch , kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện
chơng trình Du lịch đã bán cho khách du lịch
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế :có trách nhiệm xây dựng các chơng trình Du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu củakhách hàng để trực tiếp thu hút
khách đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện
các chơng trình Du lịch đã kí kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ
khách nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa:Có trách nhiệm xây dựng,bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình Du lịch nội địa,nhận uỷ thác để thựchiện dịch vụ chơng
trình Du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đa
vào Việt Nam.
2 Vai trò của các Công ty lữ hành:
Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
-Tổ chức các hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụDu lịch. Hệ thống các điểm bán,các đại lý Du lịch tạo thành mạng l-
ới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp Du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn
hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách Du lịch với các cơ sở kinh doanh Du lịch.
-Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói. Các chaơng trình này nhằm
liên kết các sản phẩm Du lịch nh vận chuyển, lu trú, tham quan, vui chơi giải
trí, thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo,đáp ứng đ ợc nhu cầu của khách.
Các chơng trình Du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của
7
khách Du lịch,tạo cho họ sự an tâm, tin tởng vào thành công của chuyến Du
lịch.

Các Công ty lữ hành lớn, với hệ thống cở vật chất, kỹ thuật phong phú từ
các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm
bảo phục vụ tất cả các nhu cầu Du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành, Du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp
phần quyết định xu hớng tiêu dùng trên thị trờng hiện tại và trong tơng lai.
Sơ đồ: VAI TRò CủA CáC CÔNG TY Lữ HàNH DU LịCH TRONG MốI
QUAN Hệ CUNG CầU
Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành Du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau
đây:
8
Kinh doanh lu trú, ăn uống
(khách sạn nhà hàng )
Kinh doanh vận chuển
( hàng không, ô tô )
Khách
du lịch
Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân tạo )
Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia
Các
Công ty
lữ hành
du lịch
-Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm của các lĩnh vực hoạt động của công
ty. Đây là các yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.
-Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty
-Các yếu tố khác thuộc về môi trờng kinh doanh, tiến bộ khoa học, kỹ thuật ...
Các công ty lữ hành Du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nớc đang phát triển
chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với các mục tiêu chủ yếu là đón

nhận và tiến hành phục vụ khách Du lịch từ các quốc gia phát triển
Sơ đồ:CƠ CấU Tổ CHứC CủA CáC CÔNG TY Lữ HàNH DU LịCH
9
Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành
10
Giám đốc
Các bộ phận
nghiệp vụ
du lịch
Các bộ phận
hỗ trợ và phát
triển
Thị tr-
ờng
Marke
t-ing
Điều
hành
Hớng
dẫn
Hệ
thống
các chi
nhánh
Đội
xe
Tổ
chức
hành
chính

Khách
sạn
Hội đồng quản trị
Tài
chính
kế
toán
Các bộ phận
tổng hợp
Kinh
doanh
Khác
3.1. hội đồng quản trị
Thờng chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết định
nhữnh vấn đề quan trọng nhất của công tynh chiến luợc, chính sách
3.2 Giám đốc
Là ngời trực tiếp điều hành công việc, cghịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị
về kết quả kinh doanh của công ty
3.3 Các bộ phận đặc trng và quan trọng nhất của công ty lữ hành
Là các bộ phận Du lịch, bao gồm ba phòng: thị trờng, điều hành, hớng dẫn.
Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của Công ty lữ hành
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc vào quy
mô và nội dung tính chất các hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, dù ở quy mô
nào thì nội dung tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn nh
trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức của
các bộ phận này. Vì vậy, nói đến Công ty lữ hành là nói đến Marketing, điều
hành và hớng dẫn
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp

Thực hiện các chức năng nh tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên
gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính-kế toán và phòng tổ chức hành chính
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển :
Đợc coi nh là các phơng tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành. Các
bộ phận này, vừa thoả mãn nhu cầu tổng hợp của Công ty (về khách sạn, vận
chuyển )vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này
thể hiện quá trình liên kết ngang của Công ty
Các chi nhánh đại diện của Công ty thờng đợc thành lập tại các điểm Du lịch
hoặc các nguồn Du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ thuộc vào
khả năng của chúng. Các chi nhánh thờng thực hiện những vai trò sau đây:
11
(1) Là đầu mối tổ chức thu hút khách (nếu là chi nhánh tại các nguồn khách )
hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu chơng trình
Du lịch của Công ty tại các điểm Du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm Du
lịch ).
(2)Thực hiện các hoạt động khuyếch trơng cho Công ty tại địa bà. (3)Thu
thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnhđạo Công ty
(4)Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những Công ty con
thuộc Công ty mẹ (Công ty lữ hành )
4. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành Du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn cú
tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của Công ty lữ hành thành ba
nhóm
4.1 Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Trong hoạt động
này các đại lý Du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách
Du lịch. Các đại lý Du lịch không tổ chức các sản phẩm của bản thân đại lý, mà
chỉ hoạt động nh một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩmcủa nhà sản xuất
dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:

.Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
.Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phơng tiện khác: tàu thuỷ, đờng sắt, ô
tô, ...
.Môi giới cho thuê xe ô tô.
.Môi giới và bán bảo hiểm
.Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình Du lịch
.Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn,...
.Các dịch vụ môi giới trung gian khác
4.2 Các chơng trình Du lịch trọn gói.
12
Hoạt động Du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ hành
Du lịch. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng
lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách Du lịch với một mức giá gộp.
Khi tổ chức các chơng trình Du lịch trọn gói, Các Công ty lữ hành có trách
nhiệm đối với khách Du lịch cũng nh các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn
nhiều so với hoạt động trung gian .
4.3Các hoạt động kinh đoanh lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển, các Công ty lữ hành có thể mở rộngphạm vi hoạt
động của mình trở thành ngời sản xuát trực tiếp ra các sản phẩm Du lịch. Vì lẽ
đó các Công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên
quan đến Du lịch.
. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng:
.Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
Kinh doanh vận chuyển Du lịch:hàng không, đờng thuỷ...
.Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách Du lịch
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong Du lịch.
Trong tơng lai hoạt động lữ hành Du lịch ngày càng phát triển, hệ thống sản
phẩm của các Công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
5.Nội dung hoạt động kinh doanh
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình Du lịch

trọn gói.
5.1Định nghĩa chơng trình Du lịch
Theo cuốn Từ điển quản lý Du lịch khách sạn và nhà hàng) :chơng trình Du
lịch trọn gói (inclusive Tour) là các chuyến Du lịch trọn gói, giá của chơng
trình bao gồm:vận chuyển, khách sạn, ăn uống...và giá này rẻ hơn so với giá
mua riêng lẻ từng dịch vụ.
Theo quy định của tổng cục Du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ
hành:chơng trình Du lịch (Tour program )là lịch trình của chuyến Du lịch bao
13
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lu trú, loại phơng tiện vận
chuyển, giá bán chơng trình, các dịch vụ miễn phí...
Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch khách sạn, Đại học kinh tế quốc dân: các
chơng trình Du lịch trọn gói là nhng nguyên mẫu để căn cứ vào đó ngời ta tổ
chức các chuyến đi Du lịch với mức giá đã đợc xác định trớc. Nội dung của ch-
ơng trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến thăm quan ... Mức giá của chơng trình bao
gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện Du lịch.
5.2 Quy trình xây dựng- bán thực hiện chơng trình du lịch trọn gói.
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh
doanh một chơng trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:
5.2.1Xây dựng chơng trình du lịch.
Chơng trình du lịch đợc xây dựng theo quy trình gồm các bớc sau:
-Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng (khách du lịch )
-Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ
cạnh tranh trên thị trờng.
-Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trờng.
-Xây dựng mục đích, ý tởng của trơng trình Du lịch
-Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
-Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt
buộc của chơng trình.

- Xây dựng phơng án vận chuyển.
- Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống.
Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chơng trìnhvới
những hoạt động tham quan giải trí.
- Xác định giá thành và giá bán của chơng trình.
- Xây dựng những quy định của chơng trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chơng trình Du lịch trọn gói cũng phải
trải qua lần lợt tất cả các bớc trên đây.
14
5.2.2 Giá thành chơng trình du lịch.
Bao gồm:
*Giá thành chơng trình : Giá thành của chơng trình du lịch bao gồm toàn bộ
những chi phíthực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các
chơng trình du lịch.
Ngời ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản :
+chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao ngồm chi phí của tất cả các
loại hàng hoá và dịch vụ mà đôn giá của chúng đợc quy định cho từng khách,
đây thờng là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của kháh du
lịch.
+Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm chi phí của tất cả các loại hàng
hoávà dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc xác định cho cả đoàn không phụ thuộc
một cách tơng đối vào số lợng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà
mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách đợc cho từng
thành viên một cách riêng rẽ.
*Giá bán chơng trình.
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành
khi xác định giá chơng trình. Tuy nhiên khi tính giá chơng trình, ngời ta thờng
dựa vào các yếu tố sau :
-Dựa vào những con số dòng, tính giá chơng trình, ngời ta thờng dựa vào các
yếu tố sau :

-Dựa vào những con số dòng,không phải con số gộp đẻ tránh tính lãi dòng hai
lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.
+Giá dòng=Giá gộp-%hoa hồng cho đại lý.
-Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
-Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ xung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
+Giá bán chơng trình=Giá thành +Khoản bổ xung
-Khoản bổ xung từ 10% - 40%, nếu chơng trình độc đáo không có đối
thủ cạnh tranh thì giá sẽ cao.
15
-Giá phổ biến trên thị trờng,
-Mục tiêu của Công ty.
-Vai trò khả năng của Công ty trên thị trờng .
5.2.3 Tổ chức bán chơng trình.
Khi đã xây dựng chơng trình và tính giá thì bớc tiếp theo là tổ chức
bánchơng trình đó. Để bán đợc ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.
Chiêu thị (prômtion) là một trong bốn yếu tố của marketing-mix nhằm hỗ trợ
cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả phải có tính liên tục, tập trung và
phối hợp. Trong du lịch, chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu:
-Thông tin trực tiếp.
- Quan hệ xã hội .
- Quảng cáo
Tất cả các sản phẩm muốn bán đợc nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản
phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì:
+Sức cầu của sản phẩm thờng là thời vụ cần đợc khích lệ vào lúc trái
mùa.
+Sức cầu của sản phẩm thờng rất nhạy bén về giá và biến động tình hình
kinh tế .
+Khách hàng cần phải đợc nghe về sản phẩm, trớc khi thấy sản phẩm.
+Sự trung thành của kách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thờng không
sâu sắc.

+Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh.
+Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.
5.2.4

Thực hiện chơng trình
Công việc thực hiện chơng trình vô cùng quan trọng. Một chơng trình du
lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất
bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều
vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch.
Công việc thực hiện chơng trình du lịch trọn gói bao gồm:
16
-Chuẩn bị chơng trình du lịch.
-Tiến hành du lịch trọn gói.
-Báo cáo sau khi thực hiện chơmng trình.
-Giải quyết các phàn nàn của khách.
5.2.5 Hạch toán chuyến du lịch.
Sau khi thực hiện chơng trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu đợc, phòng
tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi lợng
tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ
yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.
Doanh thu = Giá chơng trình *Số đoàn khách
Tập hợp các hoá đơn chi trong chơng trình du lịch nh hoá đơn về cơ sở lu
trú, vận chuyển, vé tham quan chi cho h ớng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền công
của hớng dẫn viên (nếu thuê ngoài )
ở đây cần chú ý về cách ghi háo đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu
trừ thuế và không đẻ thiệt cho Công ty .
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lợt đợc
phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toan sẽ phân bổ các chi phí

quản lý, bán hàng để tính lỗ lãi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải
thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn
bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp.
I . NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH Lữ HàNH.
1.1 Khái niệm
Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình
làm ăn có hiệu quả. Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ?Tức là khi một doanh
nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số
17
vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng
càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trởng kỳ này cao hơn
kỳ trớc. ở Việt Nam chúng ta, Du lịch ngày càng đợc xã hội hoá cao và đã trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động Du lịch đã đạt đợc những thành
quả nhất định .
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lợng để
giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách toàn
diện hoạt động kinh doanh chuyến Du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời
nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng xuất, chất lợng hiệu quả trong
kinh doanh loại sản phẩm này.
2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành.
2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả trong kinh doanh chơng trình
du lịch .
2.1.1Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
Công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chơng trình du lịch của doanh
nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng
dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lơi nhuận thuần và chỉ tiêu tơng đối để
đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu đợc tính bằng công thức:
DT =
i
n
i
PiQ

=1
Trong đó : DT :là tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch
P:là giá bán chơng trình du lịch cho một khách
Q: số khách trong một chuyến du lịch
n :số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện đợc.
18
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và
số khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n
chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chơng trình kinh doanh,
các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và đợc tính nh sau:
TC=

=
n
i
i
C
1
Trong đó TC:tổng chi phí kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ.
Ci: chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i.
n : số chơng trình du lịch thực hiện .

Chi phí tronh kỳ bằng tổng chi phí của n chơng trình du lịch đợc thực
hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i là
tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chơng trình du lịch đó nh chi phí lu trú,
chi phí vận chuyển, phí tham quan
2.1.3 Lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chơng trình du
lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánhgiữa các kỳ, các thị trờng
Và đợc tính bằng công thức:
LN= DT - TC
Trong đó LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ .
DT :tổng doanh thu trong kỳ.
TC :tổng chi phí trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải
tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí.
2.1.4 Tổng số lợt khách.
19
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách mà Công ty đã đón đợc trong kỳ
phân tích.
Tổng số lợt khách phụ thuộc vào số lợng khách trong một chuyến du lịch
và số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
2.1.5Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt đợc
phản ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lợng ngày
khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chơng trình
du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trờng
khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ Một ch ơng trình có số lợng khách ít nh-
ng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngợc
lại.
2.1.6


Thời gian trung bình một khách trong một chơng trình du lịch.
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.
Một chuyến du lịch dài ngày với lợng khách lớn là điều mà mọi Công ty lũ
hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn
đánh giá đợc khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chơng trình
du lịch. Để tổ chức đợc những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác
điều hành, hớng dẫn viên tốt để không xảy ra những sự cố trong quá trình thực
hiện chơng trình .
Chỉ tiêu này đợc đánh giá bằng công thức
TG
=
TSLK
TSNK
(ngày)
Trong đó : NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu
DT: tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: tổng lao động của doanh nghịêp .
NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
20
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp .
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trờng du
lịch. Vị thế của doanh nghệp đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của
doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà doanh nghiệp đợc so với thị tr-
ờng của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng thông
qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính sách

kinh doanh một cách hợp lý hơn.
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp lữ hành đợc đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai
kỳ phân tích.:
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh
thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đẻ
đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình kimh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để
đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chi
tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này
bao gồm:Chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh lợi vốn,
chỉ tiêu sử dụng vốn lu động
2.3.1Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ .
21
H


C
D
(lần )
Trong đó : D:Tổng doanh thu
C:Tổng chi phí
H: Hiệu quả kinh doanh

Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì
kinh doanh chơng trình du lịch mới có hiệu quả, và hệ số này càng lớn hơn một
thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
TSLN=
TS
LN
*100%
Trong đó :TSLN:tỷ suất lợi nhuận trên vốn
LN:lợi nhuận sau thuế
TS :tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh
thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng
lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
hay không
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức tính:
TSLN
R
=

D
LN
*100%
Trong đó : TSLN
R
: tỷ xuất lợi nhuận /doanh thu
LN:lợi nhuận sau thuế
D :tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận

và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích , giữa các thị trờng mục tiêu
2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản.
Công thức tính:
22
n
TS
=


TS
D
(lần)
Trong đó: D :tổng doanh thu
TS:tổng tài sản
n
TS
:tổng số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản cho biết trong một kỳ họat động toàn bộ tài sản
đa vào kinh doanh đợc mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng càng có
hiệu quả. Với lợng vốn cố định, doanh thu bán đợc càng nhiều sản phẩm thì lợi
nhuận càng cao .
Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ nh sau


TS
LN
=


Ts

D
*

D
LN
Thông qua ba phơng trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng
lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hớng :
+Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu .
+Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng
( tăng vòng quay tài sản )
2.3.5 Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lu động quay đợc mấy
vòng, tức là tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu, số vòng quay càng lớn tức là
sử dụng vốn càng có hiệu quả .
2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu.
Đây là một chỉ tiêu cho biết khả năng tự tài tợ của doanh nghiệp đối với
khoản vay. Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó
gây đợc uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu t.
Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và theo dõi
thờng xuyên.
23
Chơng một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
chuyến du lịchcủa Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả, các nhà
quản lý cần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu
nghiên cứu thị trờng đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn của
khách. Có nh vậy nhà quản lý mới biết đợc các nhân tố ảnh hởng đến quá trình
kinh doanh, từ đó với hệ thống các chỉ tiêu sẽ đánh giá đợc chính xác kết quả
kinh doanh.

3 ý nghĩa của việc đánh giá
Việc đánh giá kinh doanh chuyến du lịch dựa vào ba hệ thống chỉ tiêu
trên là rất cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành.
Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lợng hay không là phụ thuộc vào
mức độ thừng xuyên chính xác và tin cậy của hệ thống chỉ tiêu này.
Trên đây là một số cơ sở lý luận chung, song thực tiễn thì vô cùng phong
phú và đa dạng chính thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý. Vì vậy, ta cần
vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành ở một
Công ty cụ thể. Đó chính là nội dung của chơng sau
CHƯƠNG II
THựC TRạNG KINH DOANH Và ĐáNH GIá HIệU QUả
KINH DOANH CủA Công ty
i. THựC TRạNG HOạT Động KINH DOANH
1. Khái quát về Công ty ĐTTM&DVTL
1.1 Quá trình thành lập
Công ty ĐTTM&DVTL đợc thành lập theo quyết định số 1278/QĐ-
UBTP ngày 26/4/1994 do UBTP Hà Nội cấp, đăng ký kinh doanh số 5094
ngày 10/6/1994 do Bộ Kế hoạch Đầu t cấp, Công ty có trụ sở chính tại 62
Giảng Võ.
24
Công ty đã từng bớc ổn định tổ chức nhân sự, xây dựng chiến lợc kinh
doanh với những biện pháp cụ thể xác thực, từng bớc hoà nhập và mở rộng
thị trờng kinh doanh du lịch , chiến thắng và đứng vững trong cạnh tranh. Để
đạt đợc đến thành quả nh vậy, ngoài những yếu tố khách quan còn phải kể
đến sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ viên chức trong Công ty, đặc biệt
là công tác quản lý chỉ đạo đúng đắn, kịp thời sát sao của ban lãnh đạo
Công ty. Công ty đã vợt qua nhiều khó khăn thử thách, hiện là đơn vị kinh
doanh thứ hai trong các đơn vị kinh doanh lữ hành Quốc tế tại Miền Bắc.
Cơ sở vật chất, điêu kiện kinh doanh cũng nh các đơn vị trực thuộc
Công ty ngày càng đợc củng cố và mở rộng, hiện Công ty có 14 đơn vị trực

thuộc tai Hà Nội và các tỉnh thành phố với tổng số cán bộ viên chức là 26,
trong đó ngời đạt trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 40%, các đơn vị
trực thuộc Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động kinh doanh nói
chung cũng nh trong việc ghép kháchvà các chơng trình tour.
Một số kết quả cụ thể đạt đợc trong những năm gần đây, cùng với sự
chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty với những giải pháp chi tiết cụ
thể tỷ mỷ cùng với sự đoàn kết phấn đấu của toàn đoàn thể cán bộ công
chức, đặc biệt là các phòng ban chức năng và đội ngũ hớng dẫn viên. Năm
2000 Công ty đã phục vụ trên 40.000 lợt khách trong nớc và Quốc tế, doanh
thu đạt 28 tỷ VND. Năm 2001 Công ty đã đón và phục vụ trên 35000 lợt
khách trong nớc và Quốc tế, doanh thu đạt 24,5 tỷ VND. Năm 2002 Công ty
đã đón và phục vụ trên 50000 lợt khách, doanh thu đạt trên 30 tỷ VND . Số
nộp ngân sách Nhà nớc bình quân đạt 4 tỷ VND/năm. Mức lơng bình quân
năm 2002 là 960.000 đ/tháng
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .
Theo điều 6 của quyết định 217/DL-TC nội dung hoạt động kinh doanh
du lịch của Công ty bao gồm:
-Nghiên cứu thị trờng du lịch
-Xây dựng và bán thị trờng du lịch
25

×