Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Báo cáo thực hành chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.03 KB, 7 trang )

Trường Đại học Tây Nguyên
Khoa Chăn nuôi Thú y
Lớp CĐ Chăn nuôi Thú y k09
Sinh viên Trần Song Hào
MSSV 09767024
Báo cáo thực hành môn:CHĂN NUÔI LỢN
Hướng dẫn : Th.s. NGUYỄN MẠNH THUỘT
Chuyên đề : MỔ KHẢO SÁT NĂNG SUẤT THỊT
LỢN
1
THỰC TẬP: KHẢO SÁT NĂNG SUẤT THỊT LỢN.
MỤC ĐÍCH:
 Kiểm tra: Mức tăng trọng, khả năng cho thịt, tiêu tốn thức ăn.
 Kiểm tra một số chỉ tiêu sau khi mổ khảo sát.
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:
1. Chuẩn bị:
 Chọn lợn nằm trong mức trung bình đại diện cho nhóm.
 Cho lợn nhịn đói: 12-24 giờ trước khi giết.
 Dụng cụ: cân đồng hồ, cân treo, thước dây, thước kẹp, giấy kẻ ô
li, xô, chậu, dao, kéo…
2. Tiến hành:
a. Trên con vật sống:
 Cân khối lượng hơi (trực tiếp) hoặc dùng công thức (gián
tiếp):
P(kg) = 87,5 . VN
2
. DT
( VN: Vòng ngực, DT: Dài thân)
 Đo các chiều: dài thân, rộng ngực, độ dày mỡ lưng (dùng
thước cleanmeter, dùng máy siêu âm...)
b. Trên con vật đã chết:


 Khối lượng tiết:
 Cân
 Khối lượng tiết: = 4-5%khối lượng sống
 P
tiết
= P
sống
– P
chết
P
móc hàm
= P
sống
– P[( tiết + lông + phủ tạng ( kể cả hầu +
thực quản + lưỡi)] + P
2 lá mỡ
+ 2
quả thận
)
 Khối lượng đầu: Cắt thẳng góc với với trục thân ( sau 2 gốc tai
[ khớp cổ đầu tiên ]).
 Khối lượng thịt xẻ:
P
thịt xẻ
= P
móc hàm
– P( đầu + 4 khuỷu chân + 2 lá mỡ +2 quả
thận + đuôi).
2
 Dài thân thịt: Đo từ xương sườn đầu tiên đến mấu xương

khum.
 Rộng thân thịt trước: Là khoảng giữa phần lưng và phần bụng
( ngang qua xương sườn 6-7, trừ mép da) đo bằng thước compa.
 Rộng thân thịt sau: dùng thước compa đo qua xương hông cuối
cùng (xương sống phần hông gồm 6 đốt).
 Độ dày mỡ lưng: thường đo ở 2 điểm ( điểm ở đốt xương sườn
cuối cùng và điểm đầu ở đốt xương khum (ngang qua vị trí của thận).
Sau đó lấy giá trị trung bình.
 Độ dày da: Dùng thước kẹp đo ở xương sườn 6-7(điểm của độ
dày mỡ lưng).
 Đo diện tích mặt cắt thịt thăn: Cắt vuông góc cơ thăn ở xương
sườn cuối
 Dùng giấy bóng mờ áp vào mặt cắt, rồi dùng bút chì kẻ theo
đường chu vi. Sau đó lấy ra áp lên giấy kẻ ô li và tính diện tích.
 Dùng công thức:
S = (AB.CD)0,8
AB: Chiều cao nhất.
CD: Chiều rộng.
0,8: Hệ số đo.
 Dùng phương cân trọng lượng giấy can hình cắt ngang của cơ
dài lưng. Dùng giấy bóng mờ, kẻ ô li, cắt 1 hình vuông 25cm
2
mang cân
trọng lượng. Ví dụ được a g. Dùng cân điện tử có độ chính xác 1% mg.
Ta áp tờ giấy ô li bóng mờ ấy lên hình vẽ mặt cắt ngang cơ dài lưng và
tô lại đúng hình ấy. Cắt mảnh giấy theo đó và mang cân lên. Ví dụ được
b g
Vậy diện tích cơ dài lưng là:
25 cm
2

được a g
x cm
2
được b g
→x cm
2
= 25b/a
 Dùng thước đo diện tích Planimetre
3. Cách cắt thân thịt:
 Đường cắt 1: Giữa xương sườn 6-7. Được thân thịt trước.
 Đường cắt 2: Giữa đốt thắt lưng 1-2 từ dưới lên. Được thân
thịt sau và thân thịt giữa.
 Đường cắt 3: Trên phần thân thịt trước cắt một đường tiếp
tuyến với độ cong cột sống, ta được phần trên là thịt cổ và vai. Phần
dưới là thịt đùi trước.
 Đường cắt 4: Cắt dọc theo cơ lườn lưng nối đường cắt 1 và 2.
Phần trên là thịt lườn lưng, phần dưới là thịt bụng
CÁC CHỈ TIÊU:
3
1. Thời gian nuôi: là khoảng thời gian bắt đầu nuôi đến khi giết
thịt.
2. Tăng trọng bình quân/ngày(g/ngày) = (P
khi giết
– P
ban đầu
) / thời
gian nuôi.
3. Tỉ lệ móc hàm (%) = (P
móc hàm
/ P

hơi
) . 100.
4. Tỉ lệ thịt xẻ (%) = (P
thịt xẻ
/ P
hơi
) . 100.
5. Tỉ lệ đùi sau (trước) (%) = [P
đùi sau (trước)
/ P
thịt xẻ
] . 100.
6. Tỉ lệ nạc (mỡ, xương, da) (%) = (P
nạc (mỡ, xương, da)
/ P
thịt xẻ
) . 100.
7. Tỉ lệ thịt tinh: (%) (nạc+mỡ) = (P
thịt tinh
/ P
thịt xẻ
) . 100.
8. Tỉ lệ hao hụt (%) = [(P
thịt xẻ nóng
– tổng thịt xẻ từng phần) / P
thịt
xẻ nóng
] . 100
KẾT QUẢ:
1. Trên con vật sống:

 Cân khối lượng hơi (trực tiếp): 31kg
Dùng công thức (gián tiếp): P (kg) = 87,5 . VN
2
. DT
 Đo các chiều:
Dài thân: 80 cm
Rộng ngực: 71 cm
Độ dày mỡ lưng: 0,6 inch
VN = 0,71m, DT = 0,80m
Vậy P (kg) = 87,5 . 0,71
2
. 0,80 = 35,287(kg)
2. Trên con vật đã chết:
 Khối lượng tiết:
 Cân: 1,5 kg
 Khối lượng tiết = 4 – 5% khối lượng sống = 4 – 5% . 31 =
2,45 (kg)
 P
tiết
= P
sống
– P
chết
= 31 – 29,5 = 1,5 (kg)
 Khối lượng móc hàm:
4
P
móc hàm
= P
sống

– P[( tiết + lông + phủ tạng ( kể cả hầu +
thực quản + lưỡi) + P
2 lá mỡ + 2 quả thận
]
= 31 – (1,5 + 0,2 + 4,4 + 0,4)
= 24,5 (kg).
 Khối lượng đầu: Cắt thẳng góc với với trục thân ( sau 2 gốc
tai [ khớp cổ đầu tiên ]).
= 2,5 (kg)
 Khối lượng thịt xẻ:
P
thịt xẻ
= P
móc hàm
– P( đầu + 4 khuỷu chân + 2 lá mỡ
+2 quả thận + đuôi)
= 24,5 – (2,5 + 1,1 + 0,2 + 0,2 + 0,05)
= 20,45 (kg).
 Dài thân thịt: Đo từ xương sườn đầu tiên đến mấu xương
khum = 50 cm.
 Rộng thân thịt trước: Là khoảng giữa phần lưng và phần bụng
( ngang qua xương sườn 6-7, trừ mép da) đo bằng thước compa = 26
cm.
 Rộng thân thịt sau: dùng thước compa đo qua xương hông
cuối cùng (xương sống phần hông gồm 6 đốt) = 16 cm
 Độ dày mỡ lưng: thường đo ở 2 điểm ( điểm ở đốt xương sườn cuối
cùng và điểm đầu ở đốt xương khum (ngang qua vị trí của thận). Sau đó lấy
giá trị trung bình = 1,2 cm.
 Độ dày da: Dùng thước kẹp đo ở xương sườn 6-7(điểm của độ
dày mỡ lưng)= 0,15cm

 Đo diện tích mặt cắt thịt thăn: Cắt vuông góc cơ thăn ở xương
sườn cuối.Dùng giấy bóng mờ áp vào mặt cắt, rồi dùng bút chì kẻ theo
5

×