ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ TUẤN NGỌC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Hoàng
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình
đào tạo cấp bằng nào.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân
tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần
được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Tác giả
Hà Tuấn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
giảng viên - TS. Ngô Xuân Hoàng - Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật, đã
hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin trong quá
trình khảo sát, nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn lớp Cao học Quản lý Kinh tế về sự đoàn kết, hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo lớp Cao học Quản lý Kinh
tế đã giúp tôi hoàn thành tốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2012
Tác giả
Hà Tuấn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tổng quan về NHTM và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn 4
1.1.1. Tổng quan về NHTM 4
1.1.2. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam 8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh ngân hàng 13
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 13
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 18
1.2.4. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 21
1.2.5. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực NHTM 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3. Phương pháp nghiên cứu 26
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 26
1.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
AGRIBANK THÁI NGUYÊN 29
2.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên 29
2.1.1. Vị trí địa lý 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 30
2.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Thái Nguyên 32
2.2.1. Lịch sử ra đời của Agribank Thái Nguyên 32
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Agribank Thái Nguyên 33
2.3. Tình hình hoạt động của Agribank Thái Nguyên 37
2.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Agribank Thái nguyên 37
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thái Nguyên
2009-2011 38
2.4. Năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên 48
2.4.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên
bằng mô hình SWOT 48
2.4.2. Năng lực cạnh tranh của Agribank Thái nguyên trên địa bàn
trong điều kiện hiện nay 53
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK THÁI NGUYÊN 58
3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của các ngân hàng sau
năm 2011 58
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới 59
3.2.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Agribank Thái nguyên
năm 2012 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Agribank Thái Nguyên
2011 - 2020 60
3.3. Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Agribank Thái nguyên 61
3.3.1. Phát huy thế mạnh 61
3.3.2. Khắc phục điểm yếu 61
3.3.3. Tận dụng cơ hội 62
3.3.4. Vượt qua thử thách 63
3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Thái Nguyên 64
3.4.1. Mạng lưới, cơ sở vật chất 64
3.4.2. Con người 65
3.4.3. Nguồn vốn 66
3.4.4. Tín dụng 67
3.4.5. Phát triển sản phẩm mới đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống 69
3.4.6. Phát triển đồng bộ công nghệ thông tin 71
3.4.7. Nâng cao chất lượng SPDV và các kênh phân phối SPDV
hiện có 72
3.4.8. Tăng cường xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm dịch
vụ đến với khách hàng 74
3.4.9. Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực 75
3.4.10. Cơ chế khuyến khích và chăm sóc khách hàng 76
3.4.11. Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ 76
3.4.12. Những giải pháp khác 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa/Nghĩa đầy đủ
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
CSTT
Chính sách tiền tệ
CSTK
Chính sách tài khóa
NHTM QD
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
NHTM CP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Agribank Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Agribank Thái Nguyên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thái Nguyên
TGKBNN
Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
TGBHXH
Tiền gửi Bảo hiểm xã hội
CTTNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
IPCAS
Chương trình giao dịch của Agribank trên hệ thống
vi tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả tài chính của Agribank Thái Nguyên 2009-2011 38
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của Agribank Thái Nguyên giai đoạn
năm 2009 - 2011 39
Bảng 2.3: Nguồn vốn của Agribank Thái Nguyên phân theo thời hạn 41
Bảng 2.4: Dư nợ của Agribank Thái Nguyên 2009-2011 44
Bảng 2.5: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009 - 2011 44
Bảng 2.6: Tình hình mua bán ngoại tệ của Agribank Thái Nguyên
2009-2011 47
Bảng 2.7: Thị phần các NHTM trên địa bàn Thái Nguyên 54
Bảng 2.8: Số lượng máy ATM của một số NHTM trên địa bàn 56
Bảng 3.1: Mục tiêu cụ thể của Agribank Thái nguyên 2011-2020 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguồn nhân lực 34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhân sự 35
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Agribank Thái Nguyên 40
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn phân theo thời hạn của Agribank
Thái Nguyên 42
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng nguồn vốn phân theo tính chất của Agribank
Thái Nguyên 43
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2011 45
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ 45
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Agribank Thái Nguyên 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu
khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập quốc tế bên cạnh
những thách thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ
của thế giới. Trong xu thế ấy hệ thống tài chính nói chung và hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc
dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra thế giới. Điều đó đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, sức cạnh tranh, chuẩn hoá
quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế. Đề án cơ cấu lại hệ thống
NHTM Quốc doanh và hệ thống NHTM Cổ phần theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ năm 2001 đến nay các NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều
giải pháp để hoàn thành tốt. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình được biểu hiện như: Cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối, đổi
mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công
nghệ… Bên cạnh đó, sự mở rộng của các NHTM khác trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cũng như những cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến
trình hội nhập ngày một gần kề đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các NHTM
tại Thái Nguyên ngày càng trở nên gây gắt và khốc liệt hơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
(Agribank Thái Nguyên) cũng không nằm ngoài chủ trương và xu thế đó.
Agribank Thái Nguyên dù đã có những lợi thế trong cạnh tranh so với các
NHTM khác thế nhưng Agribank Thái Nguyên cũng còn tồn tại không ít
những hạn chế, cũng như đang phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức phía trước. Để tận dụng tốt những lợi thế của mình trên cơ sở xác định
những điểm yếu, lợi dụng cơ hội để vượt qua những thách thức, tác giả đã
chọn đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên” để
nghiên cứu nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của Agribank Thái Nguyên
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
- Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của Agribank Thái Nguyên từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của
Agribank Thái Nguyên với các NHTM khác.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh
của Agribank Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động của Agribank Thái Nguyên và những vấn
đề về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên,
thời gian từ 2009 đến 2011 từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên.
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
Với phương pháp nghiên cứu chính là: phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đã góp phần bổ sung và
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh; khái
quát xu thế cạnh tranh của các NHTM trong thời gian sắp tới; đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức của Agribank Thái
Nguyên; đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Agribank Thái Nguyên; làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học
tập về chuyên ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM
và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Agribank Thái Nguyên.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về NHTM và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1.1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Hệ thống ngân hàng phức tạp đã làm cho khái niệm về ngân hàng cũng
có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên hiện tại, cách thức tiếp cận khái
niệm ngân hàng được chấp nhận rộng rãi nhất là tiếp cận thông qua những
dịch vụ mà nó cung cấp:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng được nêu trong Luật các tổ chức tín
dụng (NHNN, 1997): “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ban hành ngày 12/9/2000, NHTM
được định nghĩa như sau: "NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.1.1.2. Các chức năng của một ngân hàng hiện đại
- Chức năng huy động vốn của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chức năng tín dụng.
- Chức năng lập kế hoạch đầu tư.
- Chức năng thanh toán.
- Chức năng đầu tư và bảo lãnh.
- Chức năng quản lý tiền mặt.
- Chức năng uỷ thác.
- Chức năng môi giới.
- Chức năng bảo hiểm.
1.1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của
NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình
thành các nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn huy động được,
thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng cung cấp vốn cho mọi hoạt động
kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các
chủ thể, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
NHTM với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, là trung
tâm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng
vừa giúp các doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn nhanh chóng
cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích
luỹ vốn cho nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng huy động và sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh về mọi mặt.
Hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một khối lượng lớn vốn đầu
tư, các dịch vụ tài chính, thông tin và tư vấn chất lượng cao.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng, tài trợ ngoại thương và các dịch vụ tiến
tiến, hiện đại của mình, NHTM đã trở thành chiếc cầu nối không thể thiếu của
doanh nghiệp với thị trường, trợ giúp doanh nghiệp đứng vững trong môi
trường cạnh tranh.
- NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, việc điều tiết tiền tệ (bao gồm các chính
sách tiền tệ và các công cụ của nó) có thể điều tiết gián tiếp và vô cùng hiệu
quả đến những hoạt động vĩ mô của nền kinh tế quốc gia. Một nội dung quan
trọng của điều tiết tiền tệ là điều hoà khối tiền tệ.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống của mình,
các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc điều hoà khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông dưới sự tác động của ngân hàng Trung ương.
Các NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, từ đó ổn định giá trị đồng tiền
và kiểm soát lạm phát. Bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế,
NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn thị
trường một cách có hiệu quả. Do đó, NHTM là một công cụ quan trọng để
Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế hiện đại, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Trong bối cảnh đó, việc giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
giữa các khu vực, các quốc gia trở thanh nhu cầu cần thiết và cấp bách. Vì vậy
nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập vào nền tài chính quốc tế. Hệ
thống NHTM cùng với các hoạt động của mình đã đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hoà nhập này, với các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái, tài trợ
thương mại, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác, NHTM đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển.
Hoạt động của các NHTM không chỉ gắn liền với nền kinh tế trong nước
mà còn gắn liền với những diễn biến và thay đổi trong nền kinh tế thế giới, từ
đó hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính quốc gia phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm: Nghiệp vụ về nguồn vốn và
nghiệp vụ về sử dụng vốn.
- Các nghiệp vụ về nguồn vốn
+ Tiền gửi: Là hoạt động đặc trưng của NHTM, nhằm huy động vốn
nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Vay ngân hàng Trung ương: NHTM có thể vay vốn ngân hàng Trung
ương dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn nhằm bù đắp dự
trữ thiếu hụt, tạo sự cân đối trong điều hành vốn của các NHTM khi huy động
không đủ để sử dụng vốn hoặc trong một số tình huống cấp thiết khác.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong hoạt động ngân hàng, để
đảm bảo khả năng thanh toán, khi có nhu cầu cấp bách về vốn NHTM sẽ vay
từ các tổ chức tài chính khác thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình
thức vay thương mại ngắn hạn.
+ Vay công chúng: Thông qua các nghiệp vụ phát hành các loại giấy tờ có
giá, ngân hàng cơ thể huy động được nguồn vốn có tính chất ổn định, xác định rõ
quy mô và thời hạn. Các loại giấy tờ có giá thường là: kỳ phiếu, trái phiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Các nghiệp vụ về sử dụng vốn
+ Hoạt động tín dụng: Ngân hàng huy động vốn để cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng, ngoài ra còn thực hiện các chương trình uỷ thác đầu tư Đây
là hoạt động lớn nhất và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Hoạt động
này tuy mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro.
+ Hoạt động đầu tư tài chính: NHTM sử dụng vốn của mình tham gia
vào các hoạt động đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, tham gia đầu tư-
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối
+ Hoạt động ngân quỹ: Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của
ngân hàng được dùng vào mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán
và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà nước đề ra. Hoạt
động ngân quỹ có tính thanh khoản cao nhưng lợi nhuận thấp.
+ Hoạt động dịch vụ: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
và nhận được các khoản thu phí dịch vụ. Hoạt động này rất đa dạng bao gồm:
thanh toán L/C, chuyển tiền trong nước và quốc tế, môi giới, tư vấn tài chính,
bán các dịch vụ bảo hiểm, bảo quản vật có giá, dịch vụ thuê mua thiết bị
1.1.2. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
1.1.2.1 Phân loại chi nhánh và phòng Giao dịch
Theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội
đồng Quản trị ngân hàng Nông nghiệp Việt nam “V/v: Ban hành Quy chế về
Tổ chức và Hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” thì chi nhánh và phòng Giao dịch của Agribank được
phân loại như sau:
Chi nhánh loại 1: Là đơn vị trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp bao gồm
các chi nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 1, có các chi
nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch trực thuộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chi nhánh loại 2: Là đơn vị trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp bao gồm
các chi nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 2 và các chi nhánh
chưa được xếp hạng, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các
phòng giao dịch trực thuộc.
Chi nhánh loại 3: Là chi nhánh hoạt động hạn chế được nhà nước xếp
hạng doanh nghiệp hạng 3 và các chi nhánh chưa/hoặc không được xếp hạng
phụ thuộc các chi nhánh loại 1, loại 2 có các phòng giao dịch trực thuộc.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không có chi
nhánh loại 3.
Phòng giao dịch: Là bộ phận trực thuộc chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng.
1.1.2.2. Chức năng của chi nhánh
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của
ngân hàng Nông nghiệp.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám
đốc giao.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của chi nhánh loại 1 và loại 2
- Huy động vốn
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
+ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
+ Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy
định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác
theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng
từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của
Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng Nông nghiệp.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng
Nhà nước và của ngân hàng Nông nghiệp.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Kinh doanh các dịch vụ
ngân hàng bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút
tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương
phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại
lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm… và các dịch vụ ngân hàng
khác được Nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của ngân
hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy
định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của
ngân hàng Nông nghiệp.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh
toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân trong nước theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Kinh doanh vàng bạc theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ
thuộc (nếu có).
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy
chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và
ngân hàng Nông nghiệp liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng
và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ
các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh
cũng như việc quảng bá thương hiệu của ngân hàng Nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do ngân
hàng Nông nghiệp giao.
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi
đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của ngân hàng Nông nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo
yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của chi nhánh loại 3
- Huy động vốn
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
+ Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và
các công cụ khác theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại cho vay
khác theo qui định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Làm đại lý kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế
theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc cho
phép bằng văn bản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ngân hàng Nông nghiệp và
Giám đốc Chi nhánh cấp trên giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất
hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với
người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người
tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích,
đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức
khoa học, công nghệ cao hơn để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những
tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất vào sản xuất; hoàn thiện cách thức tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là
môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng năng
suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh
hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn
tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm
cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý
thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman… Trong đó, phải kể đến
lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện
tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có
“lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là
điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh
nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại. Ông
cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh
phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần
cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết
quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang
lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia
xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và
thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi
nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nổ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn
hảo và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong
muốn. Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã
sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối
thủ tham gia cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu
lẫn nhau, nhưng kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
1.2.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm: Căn
cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Căn cứ chủ thể tham gia
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai
chủ thể
tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự
cạnh tranh này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa
được hình thành.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành
trên quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện
cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều
nhất trên thị trường với tính chất gây go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các
doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng
hóa hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau,
giành dật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh
tranh chủ yếu của hình thức này là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật
phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hóa được
xác định lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm cho một số doanh
nghiệp thành công và một số khác phá sản, hoặc sát nhập.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh
tranh này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành
thông qua sự dịch chuyển của các ngành với nhau.
- Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh
gồm có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có
người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả: Tất cả
các hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán và
người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua
bán, trao đổi; không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của
người mua hay người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
nghiệp phải tự tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác
biệt về sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị
trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được
thỏa mãn. Các loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền
nhóm; Cạnh tranh độc quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua.
Trong thị trường cũng có thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do những
người bán hoặc người mua thiếu các thông tin về giá cả các loại hàng hóa
được trao đổi.
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và
ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần
của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất
lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản
phẩm dịch vụ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên