Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.79 KB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––



PHẠM THỊ ĐÔNG





MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM THỊ ĐÔNG






MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC







THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong
Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung
thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Thị Đông














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh (Đại học Thái Nguyên); Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ
Lê Quang Dực, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí Lãnh đạo,
cán bộ các Sở, ngành trong tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là Ông Nguyễn Văn Vỵ,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên, Ông Thân Đức Cường,

Trưởng phòng Quản lý Khoa học, Ông Nguyễn Ngọc Quỳ, Chi cục Phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Ông Trần văn Quy - Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
đã tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình sưu tầm tài
liệu và viết luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu của khoá học.
Luận văn tốt nghiệp này có thể chưa hoàn chỉnh, còn nhiều thiếu sót,
song đó là sự nghiên cứu của bản thân mình. Do đó rất mong có sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Luận văn này thực sự
có ý nghĩa và sử dụng trong công việc sau này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Phạm Thị Đông



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ

i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng số liệu
viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
ix
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3
5. Bố cục của luận văn
4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. Cơ sở khoa học của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
5

1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp
của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
14
1.2. Phương pháp nghiên cứu
31
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
31
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
33
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
34
2.1.1. Vị trí địa lý
34
2.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng:
34
2.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn.
35
2.1.4. Đất đai, tài nguyên khoáng sản

37
2.1.5. Dân số và lao động.
38
2.1.6. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
39
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với
phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
40
2.2.1. Thuận lợi
40
2.2.2. Khó khăn:
40
2.3. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
41
2.3.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới theo luật hợp tác xã
41
2.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTX nông nghiệp
43
2.3.3. Công tác tổ chức quản lý trong các hợp tác xã
45
2.3.4. Tình hình tài sản, vốn, quỹ của hợp tác xã
48
2.3.5. Tình hình công nợ của các hợp tác xã.
49
2.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
50
2.4. Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
52


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
xuất kinh doanh của các hợp tác xã
2.4.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp
52
2.4.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ở hợp tác xã nông nghiệp
61
2.4.3. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
72
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
78
3.1. Định hướng chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các
hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
78
3.1.1. Cơ sở của những định hướng.
78
3.1.2. Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
80
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
88
3.2.1. Nhóm giải pháp về yếu tố quản lý
88

3.2.2. Nhóm giải pháp về yếu tố sản xuất
89
3.2.3. Tăng cường sự chỉ đạo của nhà nước đối với hợp tác xã
90
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.
91
3.2.5. Giải pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển
92
3.2.6. Giải pháp tăng cường quản lý vốn ở hợp tác xã
92
3.2.7. Triển khai và thực hiện tốt chế độ kế toán
93
3.2.8. Đưa kế hoạch sản xuất kinh doanh vào hợp tác xã
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi

Ký hiÖu ch÷ viÕt t¾t

BCĐ
Ban chỉ đạo
BVTV
Bảo vệ thực vật

BQT HTX
Ban quản trị hợp tác xã
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH
Công nghiệp hoá
GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
HTX
Hợp tác xã
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
HĐH
Hiện đại hoá
KTHT
Kinh tế hợp tác
KHCN
Khoa học công nghệ
NACF
Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTNN
Phát triển nông nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân

USD
Đô la Mỹ
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Bình quân thu nhập từ HTX của 1 khẩu/tháng giai đoạn
1976-1980
24
Bảng 2.1
Đặc điểm khí hậu tỉnh Thái Nguyên
36
Bảng 2.2
Diện tích đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2008
37
Bảng 2.3

Tổng sản phẩm của tỉnh qua các năm 2006-2008
39
Bảng 2.4
Kết quả chuyển đổi và thành lập mới các HTXNN năm 2008
43
Bảng 2.5
Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN
phân theo vùng
44
Bảng 2.6
Tổng hợp số lượng cán bộ trong các HTXNN tỉnh Thái Nguyên
năm 2008
47
Bảng 2.7
Tổng hợp trình độ cán bộ của các HTXNN tỉnh Thái Nguyên
năm 2008
47
Bảng 2.8
Tình hình tài sản, vốn, quỹ của các HTXNN năm 2008
48
Bảng 2.9
Tình hình công nợ trong các HTXNN
49
Bảng 2.10
Kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTXNN
tỉnh Thái Nguyên năm 2008
50
Bảng 2.11
Mức thù lao của chủ nhiệm HTXNN tỉnh Thái nguyên
phân theo vùng

57
Bảng 2.12
Tình hình thực hiện các khâu dịch vụ ở các HTX
63
Bảng 2.13
Số khâu dịch vụ HTX đảm nhiệm ở Thái Nguyên
64
Bảng 2.14
Ý kiến đánh giá chất lượng hoạt động ở các HTX trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2008
67
Bảng 2.15
Ý kiến đánh giá chung về hoạt động của HTX tại tỉnh
Thái Nguyên
71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Trang
Biểu đồ 1
Số lượng HTXNN cả nước từ năm 1960-2008
30
Sơ đồ 1

Thực trạng và hệ thống tổ chức quản lý các HTX trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
46
Sơ đồ 2
Tổ chức bộ máy quản lý của các HTX tỉnh TN
53


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển kinh tế hợp tác nói chung và hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN)
nói riêng là một trong những vấn đề mang tính thời sự cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Nó vừa mang tính khách quan, vừa là yêu cầu bức xúc, thu hút
sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành và mọi tầng lớp dân cư trong cả
nước, nhất là hiện nay nền nông nghiệp Việt Nam đang bước sang giai đoạn
của nền kinh tế thị trường.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về phát triển kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Giờ đây
trong nền kinh tế quốc dân đã xuất hiện nhiều hình thức hợp tác kinh tế phong
phú và hiệu quả, từng bước thích ứng với quy luật phát triển của nền kinh tế
đất nước.
Xác định vai trò to lớn của kinh tế hợp tác và hợp tác xã (HTX), Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo cơ sở pháp lý để thúc đẩy
kinh tế hợp tác và các hợp tác xã phát triển. Năm 1996 lần đầu tiên Luật HTX
được Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 9, ngày 20/3/1996, Luật
HTX đã được Chủ tịch nước công bố lệnh thi hành. Đây là cơ sở pháp lý tạo
tiền đề vững chắc để kinh tế hợp tác xã phát triển theo hướng đổi mới, cũng
như mở đường cho các hợp tác xã kiểu mới ra đời và phát triển một cách toàn
diện. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã khẳng định “Chủ trương của Đảng
và Nhà nước là tăng cường, củng cố và phát triển kinh tế tập thể, trong đó
HTX là nòng cốt để kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của kinh tế quốc dân”. Ngày 10/12/2003 Chủ tịch
nước đã ban hành Lệnh số 23/2003/L-CTN công bố Luật hợp tác xã 2003
thay thế Luật hợp tác xã năm 1996 càng khẳng định tầm quan trọng của nền
kinh tế hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2

Trong những năm qua kinh tế hợp tác và các HTX trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đang từng bước chuyển đổi và phát triển, tác động nhiều mặt
đến đời sống xã hội của hơn 80% dân cư sống ở khu vực nông thôn miền núi.
Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của các hợp tác xã chưa cao,
chưa hình thành được nhiều hợp tác xã kiểu mới. Mặt khác, trong quá trình
chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã còn khá phức tạp và gặp nhiều khó
khăn về vấn đề tổ chức quản lý và hoạt động theo luật hợp tác xã. Xuất phát
từ thực tiễn đó tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông
nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố
tác động đến sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Đưa ra những giải pháp có tính khả thi, có căn cứ lý luận và thực tiễn
phù hợp với điều kiện cụ thể của các hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến HTX và nâng
cao hiệu quả SXKD của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu về HTXNN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, và chia theo vùng để tiện cho việc nghiên cứu, cụ thể:
Vùng cao: Có địa hình phức tạp, mật độ dân số thấp giao thông đi lại
khó khăn như các huyện Võ Nhai, Đinh Hóa, Đại Từ, Phú Lương và huyện
Đồng Hỷ.
Vùng giữa: Có địa hình tương đối hình tương đối ổn định hơn thuộc vùng
đồi núi thấp, dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao đó là thành phố Thái Nguyên.
Vùng thấp: Có địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện,
mật độ dân số đông, trình độ dân trí tương đối cao như huyện Phú Bình, Phổ Yên
và thị xã Sông Công.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh của các HTX như bộ máy quản lý, trình độ cán bộ, tình
hình vốn quỹ của HTX và tình hình công nợ,… của các HTX NN.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTXNN từ năm
2006-2008. Từ đó đề ra định hướng và các giải pháp tổ chức thực hiện để áp
dụng đến năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực; là tài
liệu tham khảo giúp tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2015 một cách có cơ sở khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương.
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các HTX NN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn có 97 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) với 15
bảng số liệu, 01 biểu đồ, 02 Sơ đồ, tham khảo 26 tài liệu.




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
* Kinh tế hợp tác: là hình thức liên kết tự nguyện của những người lao
động, những người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, kết hợp sức
mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên để giải quyết có hiệu quả hơn
những vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống. Sức mạnh của kinh tế hợp tác
chính là sự liên kết, hợp sức, hợp vốn của các thành viên cùng nhau tạo điều
kiện để phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ổn định và bền vững [5].
Hộ nông nghiệp ở nông thôn nước ta là hộ tiểu nông nhỏ bé, sản xuất tự
cung tự cấp, cơ sở vật chất lạc hậu, thu nhập và đời sống của hộ nông dân
thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Trong thực tế, hộ nông dân
thiếu vốn, đất đai, tri thức khoa học kỹ thuật, trình độ kinh doanh,… Trong
điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh phức tạp, kinh tế hộ nông dân chỉ có
thể đứng vững trên cơ sở hợp tác của đông đảo các hộ sản xuất với nhiều hình
thức kinh tế hợp tác đa dạng nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển. Sự phát triển
kinh tế hợp tác còn có ý nghĩa quan trọng về mặt xã hội như giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Có thể nói: Kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế của người
lao động, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
ở mọi thời kỳ phát triển.
Khi đất nước chuyển sang giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
vai trò của kinh tế hợp tác càng có ý nghĩa to lớn, phát triển kinh tế hợp tác


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
không chỉ là mục tiêu kinh tế mà còn đạt tới mục tiêu xã hội. Người lao động
nghèo chỉ có hợp tác với nhau mới có thể giúp đỡ nhau, hỗ trợ nhau để tạo ra
sức mạnh trong sản xuất kinh doanh, từ đó mới có thể xóa đói, giảm nghèo.
* Hợp tác xã: là loại hình kinh tế hợp tác, là tổ chức kinh tế tự chủ, có
vốn, quỹ chung, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tư cách pháp nhân. Các HTX đều
được thành lập trên tinh thần tự trợ giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình
đẳng, công bằng, tự nguyện và đoàn kết. Mặc dù HTX cũng là đơn vị kinh
doanh, song mục tiêu cơ bản của những xã viên khi thành lập hoặc liên kết thành
một HTX là để thực hiện những hoạt động mà từng cá nhân riêng lẻ không thể
thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả nhằm nâng cao điều kiện kinh tế và
xã hội của họ thông qua việc cùng hành động vì quyền lợi của tất cả các xã viên
chứ không chỉ đơn thuần vì lợi ích của từng cá nhân xã viên [25].
* Hợp tác xã nông nghiệp: là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự
nguyện thành lập nên nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động sản xuất nông
nghiệp của họ thông qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô
và chuyên môn hóa hoạt động. Hợp tác xã nông nghiệp ra đời dựa trên nền tảng
kinh tế hộ nông dân [25].
Các hợp tác xã, dù là kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
hay thương nghiệp, đều có chung một số đặc điểm sau:
- Các xã viên liên kết với nhau vì ít nhất một lợi ích chung.
- Các xã viên luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế -
xã hội của mình bằng cách phối, kết hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh.
- Các xã viên có cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp hàng hóa
và dịch vụ cho họ.
- Mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa hóa các nguồn lực chung để

phát triển sản xuất và có đủ hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho xã viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Ngoài ra, các HTXNN còn có những đặc điểm sau:
- Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông
dân ở nông thôn - lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội ở các
nước đang phát triển. Do đó có ưu thế về số lượng lao động. Lực lượng lao động
ở HTXNN nếu được bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo về khoa học, kỹ thuật và
công nghệ sẽ là yếu tố cơ bản cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn.
- HTXNN là một tổ chức kinh tế của những người yếu thế nhất về trình độ
dân trí, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp khác. Do
đó nhà nước có vai trò rất quan trọng trong viêc quản lý nhà nước, giúp đỡ, hỗ
trợ và tham gia quản lý HTX. Mặt khác HTXNN cũng cần phải liên kết, liên
doanh với các tổ chức kinh tế xã hội khác trong quá trình phát triển.
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, nên trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình, HTXNN vừa bị chi phối bởi các quy luật
kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. Đặc điểm này thường làm cho
các HTXNN phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế thấp, tích lũy ít và chậm. Sự
kiện bùng nổ dịch cúm gia cầm trên cả nước và châu Á, lũ lụt và hạn hán ở miền
Trung là những ví dụ rõ nét. Tuy nhiên, nếu được đầu tư tốt và bản thân
HTXNN nào năng động, sáng tạo thì sẽ có nhiều lợi thế trong việc tung ra thị
trường những loại hàng hóa đặc sản có chất lượng cao và sức cạnh tranh lớn
cũng như đối với việc thực hiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm [25].
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
* Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Thứ nhất: Tự nguyện, người lao động, người sản xuất có quyền tự

quyết định ra nhập HTX hay xin ra khỏi HTX, nguyên tắc này được C.Mác,
Ph.Ăng - ghen và V.I.Lênin đặc biệt lưu ý, đều được nhấn mạnh rằng: Tuyệt
đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau [6]. Để
thực hiện nguyên tắc tự nguyện, cần phải dân chủ trong quản lý và phân chia
lợi ích.
- Thứ hai: Sự giúp đỡ của nhà nước chuyên chính vô sản đối với HTX,
ở đây có nghĩa là đảm bảo chính trị pháp lý bằng quyền lực nhà nước cho sự
ra đời của kinh tế HTX. Cần có sự giúp đỡ của nhà nước về tài chính, về khoa
học kỹ thuật… đặc biệt là nâng cao trình độ tri thức văn hóa, đào tạo những
cán bộ, xã viên HTX văn minh.
-Thứ ba: Hợp tác phải tiến hành từng bước, có tính đến sự chờ đợi,
đoàn kết, lôi cuốn nông dân, người bạn chiến lược của giai cấp công nhân và
cùng giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Thứ tư: Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực, cụ thể,
hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác thực
hiện trong nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp trong mỗi lĩnh vực lại khác
nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng và vật
nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra còn phải tính đến
nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng. Vì vây, biện pháp và
hình thức hợp tác phải thiết thực cụ thể, phù hợp với những điều kiện cụ thể.
- Thứ năm: Hợp tác hóa là quá trình thực hiện liên minh công nông do
giai cấp công nhân lãnh đạo. C.Mác và Ph.Ăng - ghen đặt ra vấn đề HTX, con
đường hợp tác với mục đích lôi cuốn, đoàn kết nông dân - Người bạn đồng
minh chiến lược của giai cấp công nhân và cùng với giai cấp công nhân đi lên

chủ nghĩa xã hội. Đồng thời chỉ rõ: Cần để cho người nông dân tự suy nghĩ
trên mảnh ruộng của mình, con đường hợp tác phải là con đường đơn giản
nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với nông dân [6].
* Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Quan điểm toàn diện về HTX của Bác Hồ được thể hiện trên các mặt sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Về quản lý HTX: Bác rất quan tâm đến vấn đề dân chủ trong quản lý
HTX: “Các HTX phải làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là
người làm chủ tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc
của HTX. Có như thế thì xã viên sẽ đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và
HTX sẽ tiến bộ không ngừng”[9]. “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã
viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện vào HTX, Đảng và Chính
phủ không bắt buộc. Phải xây dựng HTX cho tốt. Ban quản trị phải do xã viên
cử ra một cách dân chủ. Ban quản trị nếu không làm tròn trách nhiệm thì xã
viên có quyền bãi miễn hoặc cách chức. Những công việc trong HTX thì ban
quản trị và xã viên nhất trí mới được làm. Phải công bằng cùng làm, không
được chọn việc, kết quả thu hoạch phải chia đều, không nên chia phần tốt cho
vợ con mình, còn xấu chia cho xã viên. Phải minh bạch tất cả các khoản chi,
thu trong HTX… Ban quản trị không được quan liêu tư túi, tiêu sài không báo
cáo xã viên biết” [9].
“Mỗi HTX cần có một phương hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với
tình hình kinh tế trong HTX và phù hợp với tình hình, yêu cầu chung của nền
kinh tế quốc dân” [9].
“Kế hoạch sản xuất của HTX phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với
xã viên. Phải tuyên truyền, giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm,
tuyệt đối không được dùng cách gò ép mệnh lệnh, quan liêu” [9].

Đó chính là những nguyên lý rất cơ bản trong quản lý các tổ chức kinh
tế hợp tác nói chung và hợp tác xã nói riêng mà lúc sinh thời Bác Hồ thường
xuyên căn dặn.
Về phân phối trong các HTX: Tư tưởng xuyên suốt của Bác là phải đảm
bảo cho sự bình đẳng và công bằng. “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú
ý phân phối cho công bằng, muốn phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí
công vô tư, thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt một phần
nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác” [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Bác dạy trong phân phối phải hợp lý: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không
công bằng” [9], “Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên” [9].
Bác nhìn nhận HTX là bước phát triển cao hơn của kinh tế hợp tác.
Trong HTX các nguyên tắc cơ bản của kinh tế hợp tác được kết tinh ở trình
độ cao và thể hiện tính chặt chẽ của các mối quan hệ trong nội bộ và với bên
ngoài. Bác nói: “Mỗi hợp tác xã phải như một gia đình, phải thương yêu giúp
đỡ lẫn nhau” [9].
* Theo Luật hợp tác xã năm 2003
Tại Điều 5, chương 1 của Luật hợp tác xã năm 2003 quy định về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã cụ thể như sau:
Thứ nhất, Tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của Luật, tán thành điều lệ HTX đều có quyền ra nhập
HTX; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của điều lệ HTX.
Thứ hai, Dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX.

Thứ ba, Tự chủ, chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả họat động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư, Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
1.1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp
tác xã nông nghiệp
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
HTXNN trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên
nói riêng. Sau đây là một số yếu tố cơ bản:
Một là, yếu tố pháp lý. Đó là luật HTX, các chính sách, các văn bản
liên quan và điều lệ HTX. Luật HTX là văn kiện có tính chất cơ bản và quan
trọng của nhà nước nhằm tạo điều kiện pháp lý để HTX hình thành, hoạt động
và phát triển. Nội dung của luật bao gồm: Khái niệm về HTX; các nguyên tắc
của HTX; các loại hình HTX; việc thành lập HTX; xã viên HTX, tổ chức, quản
lý trong HTX; vốn, tài sản, phân phối thu nhập của HTX; tổ chức đại diện của
HTX. Các chính sách và văn bản liên quan đến HTX đều hướng vào mục đích
hỗ trợ, hướng dẫn và quản lý HTX hoạt động có hiệu quả theo luật định.
Về Điều lệ HTX có điều lệ mẫu và điều lệ riêng của từng HTX nhằm

quy định cụ thể các điều khoản đối với việc thành lập, hoạt động kinh tế, xã
hội, tổ chức, quản lý… phù hợp với đặc thù của cơ sở.
Có thể khẳng định pháp lý là điều kiện tiên quyết đối với sự hình thành
và phát triển HTX. Luật, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ HTX
luôn được bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển chung của
nền kinh tế xã hội đất nước và riêng của HTX. Và đương nhiên sẽ xuất hiện
những HTX mới phù hợp hơn.
Hai là, yếu tố kinh tế. Yếu tố kinh tế bao gồm: Trình độ phát triển,
năng lực… của kinh tế hộ, trình độ phát triển sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp, cơ chế vận hành của nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế của quốc
gia và thế giới, khủng hoảng kinh tế, cơ hội kinh tế, thuế, giá cả, tỷ giá, cạnh
tranh trong kinh tế, lợi thế kinh doanh, đối thủ và đối tác trong kinh doanh…
Tất cả những nhân tố cụ thể đó đều tác động rõ rệt đến hoạt động của HTX.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Điều quan trọng là từng HTXNN cần kịp thời nắm bắt thông tin, dự báo tình
hình cung cầu nông sản, lựa chọn sản phẩm thị trường cần, kinh doanh các
ngành hàng được ưu đãi về thuế, linh hoạt tránh né những nhân tố bất lợi để
kinh doanh có hiệu quả và nâng cao thu nhập cho xã viên.
Thông thường những nhân tố kinh tế nằm ngoài tầm tay quản lý của
HTX nên đòi hỏi phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ và điều tiết kịp thời ở tầm vĩ mô
của Chính phủ.
Ba là, yếu tố Khoa học công nghệ. Đây là nhân tố và cũng là điều
kiện quyết định trình độ về năng lực quản lý và sản xuất, năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Bản thân HTXNN cần
chú trọng đầu tư về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, quản lý kinh doanh và
công nghệ sinh học. Đồng thời nhà nước luôn có vai trò rất lớn trong việc

hướng dẫn đào tạo cán bộ, bồi dưỡng tay nghề xã viên, áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến thông qua các hoạt động của cơ quan chức năng với
nhiều hình thức phù hợp.
Bốn là, yếu tố văn hóa. Trình độ văn hóa thấp kém của xã viên
HTXNN luôn là vật cản lớn đối với mọi yêu cầu hoạt động của nông hộ và
tập thể. Nhân tố văn hóa không dừng lại ở cách hiểu thông thường mà còn là
hiểu biết về bản chất và yêu cầu đối với người thành lập, tham gia loại hình tổ
chức HTX, nghĩa là khả năng của những xã viên trong việc hợp tác cùng nhau
để phát triển HTX của họ, có thể coi đó là văn hóa HTX, thiếu nhân tố này thì
cho dù trình độ văn hoá thông thường có cao bao nhiêu đi nữa cũng khó mà
phát triển được hợp tác xã, văn hóa HTX là văn hóa cộng đồng, văn hóa cùng
chia sẻ lợi ích và trách nhiệm một cách tự nguyện, bình đẳng, là văn hóa
không thủ tiêu lẫn nhau… Để có được văn hóa này cần có một quá trình giáo
dục công phu, thường xuyên và lâu dài.
Năm là, yếu tố tâm lý - xã hội. Nhân tố tâm lý xã hội thể hiện ở các
khía cạnh: tâm tư, tình cảm, nguyện vọng…; dân tộc; giai cấp; tầng lớp; thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
hệ; họ hàng, quan hệ đồng nghiêp, bạn bè, làng bản, cộng đồng; an ninh xã
hội; nghèo đói, việc làm… Các nhân tố về mặt tâm lý xã hội luôn ảnh hưởng
đến thái độ, cách làm, kết quả, chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
HTXNN [25].
Sáu là, yếu tố chính trị. Chính trị ở đây thường thể hiện rõ 2 yếu tố:
chế độ chính trị và thái độ nhà cầm quyền. Đổi mới hay bảo thủ; quan tâm
hay thờ ơ; thực sự đầu tư, hỗ trợ hay chỉ nói mà không làm; năng động, sáng
tạo, sâu sát thực tế hay trì trệ, quan liêu… Mọi thái cực và hiện tượng đó đều
tùy thuộc vào hai yếu tố chính trị trên hoặc tác động tích cực hay tiêu cực đến

HTXNN cũng như đối với đối tượng khác trong xã hội
Bẩy là, yếu tố năng lực nội tại của các HTXNN. Năng lực nội tại
thường bao gồm các điều kiện về lao động, vốn, đất đai và tài nguyên, cơ sở
vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp và tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của xã viên [25].
+ Lao động (sức lao động) của xã viên vừa là chủ thể, vừa là yếu tố đầu
vào quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Trình độ của
người lao động ở HTXNN vốn có điểm xuất phát rất thấp, nên phải bằng mọi
cách nâng cao chất lượng lao động về học thức, kỹ năng và sức khỏe.
+ Vốn của HTX quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái
sản xuất, nhất là đối với thâm canh, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng
công nghệ mới.
Để đảm bảo việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, một mặt HTX
phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường, mặt khác phải chú ý
nâng cao chất lượng đội ngũ nghiệp vụ kế toán của mình.
+ Đất đai và tài nguyên của HTX là của xã viên, ngoài ra cũng có
những trường hợp HTX phải đi thuê của người khác. Đất đai là tư liệu sản
xuất cơ bản và đặc trưng của HTXNN. Đất đai và tài nguyên thể hiện lợi thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
so sánh trong sản xuất của HTXNN. Năng suất đất đai và giá trị sản xuất/ha
phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, quản lý, KHCN.
Để thoát khỏi tình trạng sản xuất thuần nông, tự cung tự cấp, manh
mún, hiệu quả thấp, chưa khai thác tốt tiềm năng đất đai, HTXNN nhất thiết
phải có giải pháp nâng cao năng lực của kinh tế hộ, năng lực quản lý, kinh
doanh của mình, tập trung đất đai và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ của công cụ sản xuất, dịch
vụ, kết cấu hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng năng suât, chất lượng
sản phẩm, hợp tác, cạnh tranh của HTX. Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTXNN
nói chung vốn lạc hậu, nên cần được gia tăng đầu tư, hợp tác, liên kết và gắn
với quy hoạch phát triển nông thôn. Hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật phụ thuộc vào kỹ năng, ý thức của xã viên cũng như quy chế trang bị,
sử dụng, quản lý của tập thể và cộng đồng.
Tóm lại năng lực nội tại của HTXNN, nhất là năng lực sản xuất của hộ
nông dân một khi đã vượt qua khỏi vạch tự cung, tự cấp để đủ sức sản xuất
hàng hóa theo kinh tế thị trường cùng với sự đầu tư hỗ trợ và quản lý có hiệu
lực của nhà nước là những điều kiện chủ yếu cho sự phát triển vững chắc và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTXNN.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp của một
số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên
thế giới
* Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Mỹ
Ở Mỹ, nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp nói chung và HTX nói riêng. Nhà nước tổ chức ra các HTXNN nhằm
phổ biến kiến thức nông nghiệp cho nông dân. HTXNN được hình thành tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
nguyện, có sự giúp đỡ về mọi mặt của nhà nước, là một trong những tổ chức
quan trọng tạo nên một nền nông nghiệp phát triển cao và có hiệu quả ở mỹ.
HTXNN ở Mỹ phát triển khá tốt với ba loại hình hoạt động có hiệu quả đó là:
- HTX tiếp thị nông nghiệp: Là HTX của những xã viên là hộ nông dân.
Loại hình HTX này đã phát triển thành các đại lý lớn hoạt động khắp nước,

tham gia chế biến và tiêu thụ các loại sản phẩm sữa, ngũ cốc, cá, thịt, hoa quả.
Nhờ các HTX này nông dân mỹ tránh được sự chèn ép của tư thương và đáp
ứng tốt tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm của nhà nước.
- HTX cung ứng nông nghiệp: Các HTX này cung cấp đầu vào cho xã
viên với giá cả hợp lý do mua với số lượng lớn. Các HTX này còn làm đại lý
cho các HTX khác hoặc tự tổ chức sản xuất phân bón, lọc dầu…
- HTX dịch vụ nông nghiệp: Là loại hình HTX cung cấp các dịch vụ
cho xã viên và HTXNN khác trong lĩnh vực giống, bảo vệ thực vật, bảo quản
sau thu hoạch… Đặc biệt HTX này cung cấp cho xã viên tín dụng lãi suất
thấp và dịch vụ điện thoại, điện, nhất là nông dân ở các vùng khó khăn [25].
Các HTXNN ở Mỹ được liên kết với nhau theo 3 cấp:
+ HTXNN cơ sở với xã viên là hộ nông dân.
+ HTX liên kết khu vực do các HTXNN cơ sở liên kết theo lãnh thổ,
khu vực (xã viên là HTX).
+ HTX liên kết giữa HTXNN cơ sở và HTX liên kết vùng (xã viên là
nông dân và HTX).
Tính đến nay các HTXNN của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong phân
phối lương thực, tăng khả năng tiếp thị cho nông dân và trợ giúp tín dụng cho
hộ nông dân gặp khó khăn [25].
* Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Cộng hòa
Liên bang Đức:
HTXNN đầu tiên xuất hiện ở Đức vào năm 1864 nhằm giúp các nông
dân thoát khỏi đói khổ.

×