Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG VÂN NGỌC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNG TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Hoàng Vân Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Bùi Đình Hoà, Người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, quan tâm đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng luôn biết ơn sâu sắc sự quan tâm và tấm lòng của gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Hoàng Vân Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
M ỤC L ỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Phạm vi không gian 3
3.2.2. Phạm vi thời gian 3
4. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh 4
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 4
1.1.1.2. Chức năng và vai trò của cạnh tranh 12
1.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh 13
1.1.2. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13
1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 13
1.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 17
1.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam 20
1.3.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động đối với doanh nghiệp
Việt Nam 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam 23
1.1.3.3. Tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 26
1.1.3.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam 30
1.1.3.4.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh 30
1.1.3.4.2. Yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam 50
1.1.3.4.3. Thực trạng về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 55
1.1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong khu vực và trên thế giới 61
1.1.5. Tình hình sản xuất, kinh doanh chè Việt Nam 65
1.1.6. Phương pháp nghiên cứu 66
1.1.6.1. Các câu hỏi nghiên cứu 66
1.1.6.2. Phương pháp nghiên cứu 66
1.1.6.2.1. Cơ sở phương pháp luận 66
1.1.6.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 66
1.1.6.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 67
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 67
1.1.7.1. Hệ thống các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 67
1.1.7.2. Hệ thống các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 67
Chƣơng 2. 70THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 70
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 70
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên 70
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 70
2.1.1.2. Địa hình 71
2.1.1.3. Khí hậu 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.1.1.4. Tài nguyên đất 74
2.1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 76
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và
tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 79
2.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè tỉnh Thái nguyên trong 3 năm 2006-2008 79
2.2.2. Tình hình phát triển nguồn lực trong doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái nguyên từ năm 2006 - 2008 81
2.2.3. Khả năng cạnh tranh của các yếu tố liên quan đến sản phẩm 81
2.2.3.1. Khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm 86
2.2.3.2. Khả năng cạnh tranh về phân phối và lưu thông sản phẩm chè 91
2.2.3.3. Đánh giá cạnh tranh bằng hoạt động quảng cáo, tiếp thị, yểm trợ
bán hàng 93
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái Nguyên 95
2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất ngành chè
tỉnh Thái Nguyên 101
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp chè tỉnh Thái Nguyên 103
2.5.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp 103
2.5.1.1. Nguồn nhân lực 103
2.5.1.2. Nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật 104
2.5.1.3. Nguồn lực về tài chính 104
2.5.1.4. Nguồn cung ứng chè búp tươi 105
2.5.2. Nguyên nhân từ các nhân tố bên ngoài 106
2.5.2.1. Các yếu tố kinh tế 106
2.5.2.2. Thị hiếu và thói quen tiêu dùng 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
2.5.2.3. Sức ép của sản phẩm thay thế 108
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN 110
3.1. Công nghiệp chế biến chè 110
3.2. Hoạch định chiến lược sản phẩm 110
3.2.1. Hoạch định chiến lược giá bán sản phẩm 113
3.2.2. Đổi mới công nghệ 115
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing nói chung và hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối sản phẩm 116
3.3. Các giải pháp về chính sách nhà nước 118
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHUNG 120
1. Kết luận 120
2. Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ĐTTNN : Đầu tư nước ngoài
QĐ : Quyết định
TDMN : Trung du miền núi
HTX : Hợp tác xã
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK : Xuất nhập khẩu
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG
Biểu 01: Tóm lược các mô hình phân tích và đo lường năng lực cạnh tranh 28
Biểu 02: Tỷ trọng xuất khẩu của một số quốc gia năm 2008 31
Biểu 03: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam 2006 - 2008 32
Biểu 04: Xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước so với các doanh
nghiệp có vốn nước ngoài, 2006 - 2008 33
Biểu 05: Tình hình lỗ, lãi của doanh nghiệp Việt nam 2006-2008 38
Biểu 06: Tình hình lãi theo loại doanh nghiệp ở Việt Nam, 2006 - 2008 40
Biểu 07: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 41
Biểu 08: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của doanh nghiệp Việt Nam so với
các doanh nghiệp Trung Quốc 42
Biểu 09: Năng suất sử dụng vốn, tài sản của các doanh nghiệp 44
Biểu 10: Năng suất sử dụng vốn, tài sản của các doanh nghiệp theo
ngành, lĩnh vực năm 2006 45
Biểu 11: Nguồn tín dụng của các loại doanh nghiệp2006 - 2008 47
Biểu 12: Tỷ trọng vốn tín dụng trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp 48
Biểu 13: Trình độ giám đốc doanh nghiệp Việt Nam 51
Biểu 14: Vốn bình quân của doanh nghiệp công nghiệp Trung Quốc và
Việt Nam năm 2006 52
Biểu 15: So sánh công nghệ Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, 2008 53
Biểu 16: Số lao động theo loại hình doanh nghiệp như dưới đây 54
Biểu 17: Trình độ lao động trong doanh nghiệp Việt Nam 55
Biểu 18: Mô hình lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp 63
Biểu 19: Xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2008 65
Biểu 20: Diện tích năm 2008 của tỉnh Thái Nguyên 70
Biểu 21: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2008 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
Biểu 22: Tình hình tăng trưởng kinh tế (2007 - 2008) 78
Biểu 23: Tổng diện tích trồng chè phân theo huyện của tỉnh 2006 - 2008 79
Biểu 24: Tổng sản lượng chè phân theo huyện của tỉnh Thái Nguyên năm
2006 - 2008 80
Biểu 25: Tổng diện tích thu hoạch chè phân theo huyện của tỉnh 2006 - 2008 80
Biểu 26: Khả năng cạnh tranh về các yếu tố liên quan đến sản phẩm 84
Biểu 27: Giá chè búp tươi thu mua tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên và
Tuyên Quang năm 2008 87
Biểu 28: Chi phí sản xuất 1kg chè xanh sấy khô của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Thái Nguyên năm 2008 88
Biểu 29: Chi phí sản xuất 1kg chè xanh sấy khô của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, năm 2008 89
Biểu 30: Các hình thức quảng cáo các doanh nghiệp áp dụng năm 2008 94
Biểu 31: Tỷ trọng sản lượng chiếm lĩnh thị phần của các doanh nghiệp
sản xuất chè Thái Nguyên 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè có từ lâu đời ở Thái Nguyên, nhưng thực sự phát triển mạnh
vào những năm 1960 khi Nhà nước chú trọng tập trung đầu tư thành những
vùng chè với quy mô lớn. Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi phía Bắc
được thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện thời tiết hết sức
thích hợp cho việc phát triển cây chè. Thái Nguyên là tỉnh có diện tích chè
đứng thứ hai của cả nước (chỉ đứng sau tỉnh Lâm Đồng). Trong quá trình phát
triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây chè, cây chè Thái Nguyên được xác định
là cây trồng phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt từ năm 2000,
tỉnh Thái Nguyên đã đầu tư cây chè một cách đồng bộ về khoa học - kỹ thuật,
vật chất và con người. Thông qua việc ban hành nhiều chính sách khuyến
khích phát triển cây chè, thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về
sản xuất, chế biến chè nên năng suất, sản lượng chè của tỉnh không ngừng
tăng lên.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhờ chính sách về kinh tế đổi mới của Đảng
và Nhà Nước, các thành phần kinh tế đã có bước phát triển đáng kể. Nhiều
doanh nghiệp đã chọn đầu tư vào sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ
chè. Các cơ sở nói trên đã hoạt động khá sôi động trong thời gian qua, nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
Có khá nhiều doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, song
tồn tại lớn nhất của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên hiện nay là khả năng
cạnh tranh rất yếu. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững được và gặp rất
nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế. Do thiếu vốn mặc dù đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đầu tư nhiều máy móc, song dây chuyền sản xuất không đồng bộ, lực lượng
cán bộ kỹ thuật, công nhân sản xuất không được đào tạo dẫn đến không có
sản phẩm chất lượng cao.
Thực hiện thành công Đề án là đưa sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, khai thác tiềm năng và thế
mạnh của cây chè Thái Nguyên góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho phần
lớn nông dân của tỉnh Thái Nguyên. Tháng 9/2006, UBND tỉnh Thái Nguyên đã
phê duyệt lôgô chính thức của nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên để hoàn
thiện hồ sơ bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ và giao cho Hội Nông dân tỉnh
Thái Nguyên quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể Chè Thái Nguyên sau khi
nhãn hiệu được bảo hộ. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo xu hướng mở cửa nền kinh tế và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong nước và quốc tế càng trở nên gay gắt,
yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và
của toàn nền kinh tế đặt ra hết sức bức xúc: làm thế nào và bằng giải pháp nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ Chè
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm
chè của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để đạt được mục tiêu ổn
định và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực
cạnh trong kinh doanh nói chung và đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chè nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
+ Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất,
chế biến và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề ra các giải pháp thiết yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tập chung nghiên cứu toàn bộ vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: Thu thập thông tin trong một số năm gần đây
các số liệu khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè từ năm
2006 - 2008.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 2008 - 2010
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp sản
xuất, chế biến và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo từ điển kinh tế, cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua hoặc
tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có những nguồn lực hoặc ưu thế về
sản phẩm hoặc khách hàng về phía mình, đạt được lợi ích tối đa. Cạnh tranh
là một trong những quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường. Nó là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đối mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Không
có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh là điều kiện
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế doanh
nghiệp trên thị trường, vì thế từng doanh nghiệp đều cố gắng tìm cho mình
một chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn tới vị thế cao nhất. Thực trạng
của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia
thị trường. Đối với người mua họ muốn được mua hàng hóa có chất lượng
cao, mức giá rẻ. Ngược lại các doanh nghiệp khi nào cũng muốn tối đa hóa lợi
nhuận vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp phải giảm chi phí, tìm cách
giành giật khách hàng và thị trường về phía mình và như vậy cạnh tranh tất
yếu sẽ xảy ra. Vì vậy cạnh tranh cũng là động lực để nâng cao hiệu quả của
mỗi nền kinh tế. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và gây thiệt
hại cho người khác, xong xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác
động tích cực: như chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn.
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các
chủ thể tham gia thị trường. Đối với người mua họ muốn mua được hàng hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
có chất lượng cao, mức giá rẻ. Ngược lại, các doanh nghiệp khi nào cũng
muốn tối đa hóa lợi nhuận, với mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp phải
giảm chi phí, tìm cách giành giật khách hàng và thị trường về phía mình và
như vậy cạnh tranh tất yếu sẽ xảy ra. [1.14]
Để đạt được những lợi thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải dựa trên
những năng lực cạnh tranh nhất định.
a. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - tổng quát và hệ thống hoá về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia.Việc nghiên cứu hiện
tượng cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như:
lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cổ điển và lý thuyết cạnh tranh
hiện đại.
Lý thuyết cạnh tân cổ điển gắn với kinh tế học tân cổ điển ở các nước
phương Tây cuối thế kỷ XIX - chủ yếu nghiên cứu các hành vi kinh tế, lý
thuyết sản xuất và phân phối ở cấp độ vi mô trong điều kiện chủ nghĩa tự do
kinh tế chiếm ưu thế áp đảo. Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển chứng minh gắn
với các tên tuổi nổi tiếng của các trường phái cạnh tranh hoàn hảo như
W.S.Jevos, Cournot, L.Walras, Marshall…
Lý thuyết cạnh tranh hiện đại được hình thành từ giữa thế kỷ XX đến nay,
gắn với các tên tuổi nổi tiếng như: E.Chamberlin, J.Robison, J.Schumpeter,
R.Boyer, M.Aglietta, Micheal Porter1, Micheal Farbnk2… lý thuyết cạnh
tranh hiện đại gắn với kinh tế thị trường hiện đại từ giữa thế kỷ XX đến nay.
Do vấn đề cạnh tranh đã được nghiên cứu khá kỹ với nhiều học giả trong các
giai đoạn trước đó nên các học giả này không đi sâu nghiên cứu lý luận về
cạnh tranh thuần tuý mà chú trọng hơn việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh.
Có thể tóm lược một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện đại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật
cơ bản trong kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu
cực. Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt
động hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả vì sự
sống còn và phát triển của mình. Tuy nhiên, cũng có nguy cơ dẫn đến tranh
giành, giành giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí
đổ vỡ lớn. Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì
môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý
cạnh tranh không lạnh mạnh giữa các chủ thể liên doanh.
- Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng
sang cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải khi nào cũng đồng
nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau.
- Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại không phải chủ yếu là
tiêu diệt, triệt hạ lẫn nhau, mà trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã,
giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi vậy, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều
thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề không đơn giản.
b. Khái lược về tiến trình phát triển lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh trong doanh
nghiệp nói riêng đã được nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh
và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách hệ thống lại được bắt đầu
khá muộn và chỉ mới từ cuối những năm 1980 đến nay. Theo kết quả tổng
hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các nhà kinh tế
người Anh là BucKley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định nghĩa về
năng lực cạnh tranh được chấp nhận. M.E.Porter - một chuyên gia hàng đầu
thế giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực
canh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
nào được chấp nhận một cách thống nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các
cộng sự cho rằng “năng lực cạnh tranh vẫn là một trong những khái niện được
hiểu thiếu đầy đủ” (misunderstood concept). Cho đến năm 2004, Henricsson
và các cộng sự đã chỉ rõ rằng khái niệm năng lực cạnh tranh vẫn còn nhiều
cạnh cãi giữa các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các nhà báo, các
học giả ở nhiều nước.
Khi tổng thuật tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, một số tác
giả như Thorne (2002, 2004), Momay (2002, 2005) chỉ ra rằng, bắt đầu từ
những năm 1990 đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bước
vào thời kỳ “bùng nổ” với số lượng công trình nghiên cứu được công bố rất
lớn. Theo Thorne, các lý thuyết về năng lực cạnh tranh tựu trung lại có 3 cách
tiếp cận: lý thuyết thương mại truyền thống, lý thuyết tổ chức công nghiệp và
trường phái quản lý chiến lược.
c. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của doang nghiệp. Cách quan
niệm như vậy có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998),
Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như
của CIEM (2003), Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2003). Cách
quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống
như nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương
thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng chính
sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua
thử thách trên thị trường thế giới… Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế có trích
dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo từ điển thuật ngữ chính sách thương
mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp “không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng được.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế. Theo Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh.
* Các yếu tố cấu thành và đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Các yếu tố cấu thành và các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp phải thể hiện được bản chất của năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, thể hiện được mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong việc
chiến lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, thu hút yếu tố đầu vào. Tuy
nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, năng lực cạnh tranh cần bảo
đảm tính bền vững, tức là phải tính đến cả mức độ sử dụng các điều kiện để
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cả trong ngắn hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
và dài hạn. Theo đó, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm:
* Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp:
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có thị phần lớn hơn các doanh nghiệp khác có nghĩa là năng lực
cạnh tranh của doanh nghhiệp đó lớn hơn. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Do nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất -
kinh doanh nên nếu sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh thấp thì sức
cạnh tranh của doanh nghiệp không thể cao được. Năng lực cạnh tranh của
sản phẩm doanh nghiệp dựa trên các các yếu tố cơ bản sau: chất lượng sản
phẩm cao, giá cả hợp lý, mẫu mã hợp thời, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
+ Chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm chỉ tiêu
thành phần: các chỉ tiêu kinh tế (chi phí sản xuất, chi phí bảo đảm chất lượng,
chi phí sử dụng, chi phí môi trường) và các chỉ tiêu kỹ thuật (công dụng, thẩm
mỹ, an toàn - vệ sinh, tiện dụng).
+ Giá cả sản phẩm: Cho đến nay, đây vẫn là yếu tố quan trọng cấu
thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu có cùng chất lượng như nhau
thì hàng hoá có giá cả thấp hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn. Điều này
không chỉ có ở các nước đang phát triển mà cả ở những nước phát triển.
+ Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là chỉ tiêu thể hiện việc
cung cấp cho khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời điểm với giá hợp lý.
+ Dịch vụ đi kèm: bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành.
Dịch vụ sau bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niền tin cho khách hàng,
nhờ đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
* Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp, được
tính bằng trị số tuyệt đối (chẳng hạn, bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vị đầu vào) hoặc số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp so với tỷ
suất trung bình của ngành hoặc thị trường).
+ Ngoài ra, để đánh giá đúng khả năng duy trì hiệu quả kinh doanh,
người ta thường tính thêm chỉ số biến động tỷ số lợi nhuận qua một số năm.
Năng suất các yếu tố sản xuất: Các chỉ tiêu năng suất thường được sử
dụng bao gồm năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố
tổng hợp,… năng suất phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố
đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chi
phí trên đơn vị sản phẩm và đơn vị thời gian. Do đó năng suất phản ánh mặt
lượng của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Năng suất các yếu tố được thể
hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Năng suất lao động.
+ Hiệu suất sử dụng vốn.
+ Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản.
+ Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP).
* Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp: Kinh doanh trong
điều kiện kinh tế thị trường theo xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế với nhiều biến động đòi hỏi doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao
và đổi mới nhanh chóng. Đây là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
“động” của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi của
thị trường trong nước và quốc tế (sở thích, nhu cầu, giá cả, chất lượng, mẫu
mã…) và sự thay đổi trong môi trường kinh doanh. Đây được coi là tiền đề
cho sự tồn tại và phát triển của doanh do đó cũng là một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh và phản ánh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Chỉ tiêu này được xác định bởi một số
chỉ tiêu thành phần như: Số lượng cải tiến, sáng tạo sản phẩm, cải tiến quy
trình sản xuất, tái cơ cấu doanh nghiệp, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
* Khả năng thu hút nguồn lực:
Khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm điều kiện sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường, mà còn thể hiện năng lực cạnh tranh thu
hút đầu vào của doanh nghiệp. Nhờ việc thu hút các đầu vào có chất lượng
cao như nguồn lực có trình độ, tay nghề cao, công nghệ hiện đại, vật tư
nguyên liệu, nguồn vốn… mà doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng, năng
suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là một tiền đề nhằm đảm bảo nâng
cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn.
Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp: cạnh tranh trong điều
kiện hiện nay không hoàn toàn đồng nghĩa với tiêu diệt lẫn nhau mà đặt trong
sự liên kết và hợp tác để cạnh tranh cao hơn. Do vậy khả năng liên kết hợp tác
được coi là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả đồng thời cũng là một
tiêu chí định tính của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
của Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ thì việc liên
kết, hợp tác có ý nghĩa lớn để tồn tại, phát triển kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này thể hiện qua số lượng, chất
lượng các mối quan hệ với các đối tác, các liên doanh, hệ thống mạng lưới
kinh doanh theo lãnh thổ.
Chỉ tiêu tổng hợp về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để có thể so
sánh năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp người ta thường tính chỉ tiêu
tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận doanh
nghiệp trong cách tính toán chỉ tiêu tổng hợp này.
Một số nhà nghiên cứu đã xây dựng mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh
tổng hợp dưới dạng hàm số khá phức tạp với rất nhiều biến số. Chẳng hạn,
các nhà nghiên cứu Hồng Kông là Shen và Li đã đưa ra mô hình tính toán chỉ
tiêu năng lực cạnh tranh tổng hợp cho doanh nghiệp ngành xây dựng với sự
trợ giúp của máy tính điện tử với 98 biến số thuộc 6 nhóm chỉ tiêu gồm: xã
hội, kỹ thuật, tài chính, tiếp thị, quản lý và tổ chức vận hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ngoài ra, WEF và một số tổ chức quốc tế đưa chỉ tiêu tổng hợp dưới
dạng “năng lực kinh doanh” - là một nhóm chỉ tiêu thành phần trong chỉ số
năng lực cạnh tranh của quốc gia. [4,23]
1.1.1.2. Chức năng và vai trò của cạnh tranh
* Chức năng của cạnh tranh:
Đối với toàn bộ nền kinh tế cạnh tranh đảm nhận một số chức năng
quan trọng. Tầm quan trọng của mỗi chức năng có thể thay đổi theo từng
ngành, từng thời đại. Thông qua việc thừa nhận những chức năng của cạnh
tranh ta có thể hình dung được mục tiêu của chính sách cạnh tranh. Cạnh
tranh bao gồm những chức năng sau:
- Cạnh tranh sẽ đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu.
- Cạnh tranh sẽ điều khiển sao cho những nhân tố sản xuất sẽ được sử
dụng vào những nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành sản xuất
xã hội.
- Dưới điều kiện cạnh tranh là những tiền đề thuận lợi nhất làm cho sản
xuất thích ứng linh hoạt của cầu và công nghệ sản xuất.
- Sự bóc lột trên cơ sở quyền lực của thị trường và việc hình thành thu
nhập không tương ứng với năng suất sẽ bị cản trở bởi cạnh tranh, như vậy sẽ
tác động một cách tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập.
Sự thúc đẩy đổi mới được coi là một chức năng cạnh tranh năng động
trong thập kỷ gần đây.
* Vai trò của cạnh tranh:
Cạnh tranh có vai trò đối với nội tại bản thân của ngạch đó, xét trên
toàn bộ phạm vi nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa thì cạnh tranh là tất yếu và
được thừa nhận. Vai trò của cạnh tranh thể hiện một cách rõ nét hơn như:
Cạnh tranh thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, tăng năng suất lao
động đạt hiệu quả kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Cạnh tranh cho phép lựa chọn và sử dụng nguồn tài nguyên một cách
tối ưu, khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật và thỏa mãn các nhu cầu của
người tiêu dùng. [1,5]
1.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau. Theo
góc độ thị trường thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu như sau:
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Cạnh tranh hoàn hảo bao gồm rất nhiều người bán và người mua một
sản phẩm hàng hóa giống nhau nào đó. Không một người mua hay người bán
nào ảnh hưởng lớn đến mức giá trên thị trường hiện hành của hàng hóa .
Người bán không thể đòi hỏi giá cao hơn giá thị trường vì người mua có thể
tự do mua một số lượng hàng hóa bất kỳ, những hàng hóa mình cần theo theo
giá thị trường đó. Người bán cũng không chào giá thấp hơn giá thị trường vì
họ có thể bán tất cả những thứ gì cần theo giá thị trường hiện hành. [1,6]
* Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền gồm rất đông người mua và người thực hiện các
thương vụ không theo một giá thị trường thống nhất, mà là trong một khoảng
giá rất rộng. Có khoảng giá rộng là do người bán có thể chào bán cho người
mua những phương án hàng hóa khác nhau, sản phẩm thực hiện có thể khác
nhau về chất lượng tính chất, hình thức bề ngoài cũng có thể khác biệt về dịch
vụ kèm theo hàng hóa. Người mua thấy có sự chênh lệch về giá chào bán và
sẵn sàng mua hàng theo các giá khác nhau. [1,6]
1.1.2. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đang sử dụng các
chỉ tiêu thuộc 5 nhóm yếu tố bên trong doang nghiệp trong việc xác định năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
lực cạnh tranh gồm: năng lực quản lý (triết lý kinh doanh, sự tin tưởng vào
quản lý nghiệp vụ, sự hiện diện chuỗi giá trị), chất lượng nhân lực (mở rộng
đào tạo nhân viên), năng lực Marketing (định hướng khách hàng, đổi mới mẫu
mã, tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường quốc tế, kiểm soát hoạt động phân
phối ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới bán lẻ), khả năng đổi mới, năng lực
nghiên cứu và phát triển (chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển).
Theo cách tiếp cận truyền thống, các yếu tố bên trong của doanh nghiệp
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh gồm: năng lực tổ chức quản lý của doanh
nghiệp, trình độ công nghệ, năng lực tài chính, trình độ tay nghề của người
lao động,… có thể phân tổ thành 3 nhóm yếu tố bên trong tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
- Trình độ, năng lực và phương thức quản lý.
- Khả năng nghiên cứu phát triển.
- Năng lực sản xuất. [4,49]
a. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp
Năng lực tổ chức, quản lý doanh ngiệp được coi là yếu tố có tính quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh
nghiệp được thể hiện trên các mặt:
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được thể hiện bằng những kiến
thức cần thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối
ngoại của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ này không chỉ đơn thuần là
trình độ học vấn mà còn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc
rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ
pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng,… đến kiến thức về
xã hội, nhân văn. Ở nhiều nước, trình độ và năng năng lực của giám đốc
doanh nghiệp nói riêng và đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nói chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
không chỉ được đo bằng bằng cấp của các trường quản lý danh tiếng, mà còn
thể hiện ở tính chuyên nghiệp, ở tầm nhìn xa trông rộng, có óc quan sát, phân
tích, nắm bắt cơ hội kinh doanh, sử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra.
Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ
phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tính,
gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả
quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm tương
đối chi phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp… Điều
này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong ngắn hạn và dài hạn và do đó có tác động mạnh tới việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị công nghệ sản nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho
phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng
suất của doanh nghiệp, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế quan đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Công
nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh nghệp, nâng cao trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
c. Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Lao động là một yếu tố có tính quyết định của lực lượng sản xuất, có vai
trò rất quan trọng trong sản xuất xã hội nói chung và trong cạnh tranh kinh tế