Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 131 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________________






NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN






NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ














Thái Nguyên - 2012
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________________






NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN






NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành:
Mã số: 60.31.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. Lê Quang Dực








Thái Nguyên - 2012
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Thị Phương Loan










S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
của mình:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học

Tiến sỹ Lê Quang Dực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh
tế&Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Cục Thống kê; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Tài chính;
sở Nông nghiệp và PTNT; Văn phòng HĐND & UBND huyện Định Hoá,
Phòng Tài chính- Kế hoạch; Phòng Nông Nghiệp và PTNT, Phòng Thống kê,
Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Định Hoá đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè đã cổ vũ
động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thị Phƣơng Loan
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

iv
MỤC LỤC

Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục các cụm từ viết tắt ix
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
3.2.1. Về nội dung 4
3.2.2. Về không gian nghiên cứu 4
3.2.3. Về thời gian nghiên cứu 4
4. Một số đóng góp của luận văn 5
5. Bố cục và kết cầu của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
1.1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát
triển nông thôn bằng nguồn ngân sách 6
1.1.1. Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát
triển nông thôn bằng nguồn ngân sách 7
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

v
1.1.2.1. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách 7
1.1.2.2. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư 9
1.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư 12

1.1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
bằng nguồn ngân sách nhà nước 18
1.1.2.5. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư 21
1.1.2.6. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư 24
1.1.2.7. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư 28
1.1.2.8. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách 37
1.1.2.9. Một số quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay 41
1.2. Phương pháp nghiên cứu 43
1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 43
1.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 44
1.2.2.1. Số liệu thứ cấp 44
1.2.2.2. Số liệu sơ cấp 44
1.2.3. Thể hiện thông tin 45
1.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 45
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu 46
Kết luận Chương I 47
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2008 - 2010 48
2.1. Khái quát về tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa
bàn huyện Định Hoá 48
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

vi
2.1.1. Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên địa bàn
huyện Định Hoá 48

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 48
2.1.1.2. Điều kiện xã hội 49
2.1.1.3. Nguồn lực về tài chính 51
2.1.1.4. Năng lực về trình độ sản xuất 51
2.1.1.5. Về kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội 51
2.1.2. Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 52
2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện
Định Hoá 59
2.2.1. Tình hình chung 59
2.2.2. Thực trạng ở địa bàn nghiên cứu huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên 60
2.2.3. Cơ sở pháp lý hiện hành của công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư 61
2.3. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Định Hóa 62
2.4. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá
giai đoạn 2008 - 2010 74
2.4.1. Công tác quy hoạch 74
2.4.2. Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư 75
2.4.3. Công tác chuẩn bị đầu tư 77
2.4.4. Công tác thực hiện dự án 81
2.4.4.1. Công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán 81
2.4.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng 81
2.4.4.3. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 82
2.4.4.4. Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình
thi công 83
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn


vii
2.4.4.5. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư 83
2.4.4.6. Bộ máy, trình độ năng lực, trang thiết bị của cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn
ngân sách 85
2.5. Kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách để phát triển nông thôn trên địa bàn huyện Định
Hoá trong thời gian qua 86
2.5.1. Những kết quả đã đạt được 89
2.5.1.1. Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông
thôn đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện 89
2.5.1.2. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư đã có những chuyển biến
tích cực trong công tác chống thất thoát lãng phí trong đầu tư 91
2.5.2. Các mặt hạn chế 91
2.5.3. Những nguyên nhân của các hạn chế 93
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI
NGUYÊN 95
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2011 - 2015 95
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên 95
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Định Hoá đến
2015 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến
năm 2020 99
3.1.3. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hoá
giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 100
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn


viii
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự
án phát triển nông thôn đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa
bàn huyện Định Hoá 104
3.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ
việc triển khai thực hiện theo quy hoạch 104
3.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng . 105
3.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư 106
3.2.4. Chấn chỉnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư 107
3.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu 107
3.2.6. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong đầu tư xây dựng 108
3.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng 110
3.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm
rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 111
3.2.8.1. Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng 111
3.2.8.2. Nâng cao hoạt động quản lý dự án 112
3.2.8.3. Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư. 112
3.2.9. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
1. Kết luận 113
2. Kiến nghị 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
QLNN
Quản lý Nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
UBND
Uỷ ban Nhân Dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội





S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

x
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả lựa chọn đối tượng điều tra, phỏng vấn 45
Bảng 2.1: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số huyện Định Hoá tỉnh
Thái Nguyên (Thời điểm 31/12/2010) 50
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt được của huyện
Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 52
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 54
Bảng 2.3: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2008 - 2010 64
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách do huyện Định Hóa
quản lý giai đoạn 2008 - 2010 65
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra công tác phân bổ kế hoạch vốn

trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2010 (n=114) 66
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2008 - 2010 69
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
giai đoạn 2008 - 2010 76
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2009 -
2010 huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên 77
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý vốn đầu tư bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2010 (n=114) 79
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả điều tra đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 -
2010 (n=114) 85
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

xi
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn
2008 - 2010 54
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 54

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên cơ sở thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nước ta
hiện nay, đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 đã được Nghị
quyết Đại hội XI nêu ra là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại"; các quan điểm phát triển, đặc biệt là
quan điểm: "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững", Nghị quyết
Trung ương 4 nêu mục tiêu tổng quát: "Tập trung huy động mọi nguồn lực để
đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường
hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng
nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng miền và nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia,
đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản được quy mô và trình độ của nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong NSNN, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác
động đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người.
Sau hơn 25 năm đổi mới, năng lực của nền kinh tế và hệ thống kết cấu
hạ tầng được tăng cường, các cân đối vĩ mô như thu chi ngân sách, tín dụng,
tiền tệ đang diễn biến theo chiều hướng tích cực, các chính sách về kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bước đầu phát huy hiệu quả là những thuận
lợi cơ bản. Đó là những điều kiện rất quan trọng để tạo xu thế phát triển trong
các năm tiếp theo.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

2
Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc
Bộ - sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,
tiềm lực của nền kinh tế được tăng cường, các lĩnh vực văn hoá - xã hội có

chuyển biến tiến bộ, tình hình an ninh chính trị ổn định. Tuy nhiên, trong bối
cảnh cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng có nhiều thời cơ thuận lợi,
khó khăn và thách thức đan xen. Nền kinh tế thế giới mặc dù đã có dấu hiệu
phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn bất ổn và diễn biến phức tạp. Để
nền kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục ổn định và phát
triển, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên đã đề ra mục tiêu phát triển theo hướng"…
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển
vùng trung du miền núi Bắc Bộ
"
.

Là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Định Hoá có nhiều khó
khăn trong sự phát triển chung của tỉnh. Để từng bước đưa Định Hoá vượt
lên, nhằm đạt được mục tiêu mà Đảng bộ huyện cũng như Đảng bộ tỉnh đã đề
ra. Ngày 31/12/2009 UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch số 932/KH - UBND
về phát triển kinh tế xã hội huyện giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu cụ thể:
"Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập nền kinh tế thị trường,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội". Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

3

huyện Định Hoá cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu
tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN nói riêng là một nội dung quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Là cán bộ đã có thời gian công tác tại huyện Định Hoá hiện đang theo
học lớp cao học kinh tế chuyên ngành kinh tế nông nghiệp khoá VI tại trường
Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên, với mong muốn được vận dụng các
kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài luận văn: "Nghiên
cứu các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để
phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Định Hoá tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN các dự
án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn
bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN các dự án
đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2010.
- Phân tích nguyên nhân và những vấn đề mới nảy sinh trong công tác
QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa
bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

4

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN
các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa bàn
huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác
QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trong điều
kiện nước ta từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối tượng khảo sát là các ngành kinh tế, các tổ chức kinh tế, các đối
tượng sinh sống trên địa bàn nông thôn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu vào những vấn đề cơ bản về kinh tế -
xã hội, tình hình thực hiện, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN.
3.2.2. Về không gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông
thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3. Về thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN các dự án đầu tư để
phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2010 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn
NSNN trong những thời gian tiếp theo.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

5
4. Một số đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác QLNN các

dự án đầu tư bằng nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá trong
thời gian qua. Từ đó đưa ra những nhận xét chung về kết quả đạt được, những
hạn chế, yếu kém, tồn tại và nguyên nhân.
- Đưa ra một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu và những giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn đầu tư bằng nguồn NSNN.
5. Bố cục và kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng II: Thực trạng QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn
bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010
Chƣơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác QLNN
các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn
huyện Định Hoá.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ để phát triển
nông thôn bằng nguồn ngân sách
1.1.1. Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng các
ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch
vụ tất cả có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ và

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề
quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Dù cho nền kinh tế nước ta sau này phát triển đến đâu và tỷ lao
động làm nông nghiệp giảm xuống do năng suất lao động trong nông nghiệp
tăng lên thế nào thì nông nghiệp bao giờ cũng vẫn đóng một vai trò quan
trọng vì nó thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con người, là nhu cầu ăn, tạo sự
ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng.
Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại chỗ, tăng thu nhập, cải thiện từng
bước đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư, giảm sức ép của
sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát
triển và vùng kém phát triển.
Sự phát triển kinh tế nông thôn sẽ góp phần to lớn trong việc bảo vệ và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời tạo ra
cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hoá ở nông thôn tạo điều kiện để vừa giữ
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

7
gìn, phát huy truyền thống văn hoá xã hội tốt đẹp nâng cao đời sống văn hoá
và tinh thần ở nông thôn.
Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi
của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng và đất nước nói chung. Một nông
thôn có kinh tế và văn hoá phát triển, đời sống ấm no, đầy đủ về vật chất, vui
vẻ về tinh thần sẽ là một nhân tố quyết định củng cố vững chắc trận địa lòng
dân, thắt chặt mối liên minh công - công bảo đảm cho nhân dân ta có đủ sức
mạnh, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của mọi kẻ thù. Đó cũng là cơ sở
thắng lợi của việc giữ vững và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền lợi ích quốc
gia và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển

nông thôn bằng nguồn ngân sách
1.1.2.1. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng
nguồn ngân sách
* Khái niệm
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án đầu tư: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, xã
hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả
đầu tư và hiệu quả KT - XH cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
* Nội dung quản lý dự án đầu tư:
 Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

8
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng
hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do
các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.
- Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước
quốc tế.
- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.

Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a. Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế;
b. Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về
môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư;
c. Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận
động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp
luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d. Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự
án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển KT - XH trong từng thời kỳ;
Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan
QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để phối hợp thực hiện.
Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân
sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

9
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất
hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối
với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư;

- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
- Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư
cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.2. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư
+ Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản
lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích
cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho
phép đầu tư
+ Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia
vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà
nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

10
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
+ Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng:
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các
công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ
tục, an ninh quốc gia.
+ Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau:
- Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ

của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư Nhà nước thực
hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây:
+ Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án;
+ Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư):
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư):
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án
quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê
duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần.
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư:
Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự
án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A,
B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(Nghị định số 16/2005/NĐ - CP).
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

11
Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới
trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã.
+ Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc:
Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ
30% trở lên.
Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử
dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu.

Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn
được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công
trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của
Nhà nước.
Theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, có 3 hình thức đấu thầu để
tuyển chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số
nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5
nhà thầu).
- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi
công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những
trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch hoạ cần chỉ định nhà thầu để
khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp
có giá trị dưới 1 tỷ đồng.
Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 1 lần.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

12
1.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư
Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự
án đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý
muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi
phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với
các mục tiêu của quản lý: Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải
được bảo đảm bằng pháp luật.
Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai
mặt"tập trung" và" dân chủ" trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải
chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ."Dân chủ" là điều kiện, là tiền đề của tập
trung, cũng như" tập trung" là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay
nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong
khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây:
Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là
dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của
công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung ).
Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân,
cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền
nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên
hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có
dân chủ.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

13
Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi
chủ thể.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm
bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi
cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm
quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm
quyền chung mỗi uỷ viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu
một số vấn đề, có trách nhiệm phát Bảng sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời
tập thể được trao đổi, bổ sung và Bảng quyết đa số.
Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán,

chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân
chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân
chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là
cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay.
Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
* Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý
về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung
ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm
vi cả nước.
QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ cho
toàn ngành.
S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

×