Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá hiện nay đang diễn ra nhanh chóng
và quyết liệt, thì việc hội nhập vào khu vực và thế giới là một xu thế tất yếu khách
quan của bất kỳ quốc gia nào. Để có thể tồn tại và phát triển đi lên thì đất nớc Việt
Nam của chúng ta cũng không thể nằm ngoài khỏi xu thế đó, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay. Bởi vì, theo lịch trình hội nhập hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN(gọi tắt là AFTA)vào năm 2005 và quá trình hoàn thiện đầy đủ thủ tục và
chính sách vận động để xin gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới (WTO), đã và
đang đặt nớc ta trớc những cơ hội rất to lớn để hội nhập và phát triển đi lên trong
khu vực và thế giới, nhng nó cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều khó khăn và
thử thách phải đơng đầu, đó là sự cạnh tranh khốc liệt Một mất, một còn. Thực tế
hiện nay đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang làm gì để hội nhập
vào xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đó một cách tốt nhất? Vấn đề đặt ra cho các
nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam là cần phải làm gì và làm nh thế nào để có thể
hội nhập thành công và tồn tại trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt đó. Thực tế cho
thấy, những doanh nghiệp nào biết phát huy nội lực và tự hoàn thiện những mặt còn
tồn tại của mình thì có thể nhanh chóng nắm bắt đợc những cơ hội thuận lợi và hạn
chế những rủi ro để tồn tại và phát triển đi lên trong quá trình hội nhập đó.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, trớc đây là một bộ phận của công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà tách ra, trực thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam và hiện nay là trực
thuộc quản lý của Bộ Công Nghiệp, công ty văn phòng phẩm Cửu Long cũng đang
từng bớc hoàn thiện mình để hội nhập vào xu thế hội nhập đó. Với sự chỉ đạo sát sao
của Bộ Công Nghiệp và Ban giám đốc công ty văn phòng phẩm Cửu Long, hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng nói
riêng tại công ty đã có nhiều kết quả đáng khích lệ: Sản lợng tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách Nhà Nớc và tiền lơng- thu nhập của ngời lao động đều tăng
lên qua các năm. Công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng của công ty VPP Cửu Long
trong thời gian qua đã đợc ban giám đốc công ty đặc biệt quan tâm, nhất là khi công
ty đang tiến hành quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tuy có nhiều mặt tích cực
1
song thực tế vẫn còn bộc lộ rất nhiều mặt còn hạn chế và cần thiết phải đợc khắc
phục trong thời gian tới.
Sau quá trình học tập về kinh tế nói chung và chuyên ngành kinh tế lao động
nói riêng, cùng với thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty VPP Cửu Long.
Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình là: Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng tại công ty Văn
Phòng Phẩm Cửu Long.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Từ việc đi sâu nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lơng, tiền
thởng tại công ty VPP Cửu Long, qua đó thấy đợc những mặt tích cực và
những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng tại công ty.
Trên cơ sở những mặt hạn chế đó để tìm ra và phân tích những yếu tố ảnh hởng
đến công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng, từ đó đa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện những hạn chế còn tồn tại đó. Với mục đích là nhằm tăng cờng động lực
cho ngời lao động trong công ty thông qua công tác quản lý và tổ chức tiền l-
ơng, tiền thởng. Đảm bảo tiền lơng, tiền thởng thực sự là những công cụ, đòn
bẩy kinh tế to lớn nhằm khơi dậy và khai thác những tiềm năng của mỗi ngời
lao động trong công ty và cũng là nhằm hoàn thiện một công cụ quản lý lao
động hữu hiệu của công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong điều kiện mới và phù hợp với những quy định pháp luật của nhà
nớc.
Đối t
Đối t
ợng nghiên cứu của đề tài
ợng nghiên cứu của đề tài :
Đó là các nội dung của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh
nghiệp, bao gồm : Công tác lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng; xây dựng
đơn giá tiền lơng, xây dựng các chỉ tiêu, điều kiện, mức thởng; và áp dụng các
hình thức tiền lơng, tiền thởng để trả lơng, trả thởng cho ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nội dung của công tác quản lý tiền lơng,tiền thởng trong các doanh nghiệp đ-
ợc nhìn nhận dới hai góc độ: Vĩ mô và vi mô, tức là dới góc độ quản lý của
2
doanh nghiệp và góc độ quản lý của nhà nớc. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu
này Em chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chủ yếu dới góc độ quản lý vi mô của
doanh nghiệp về công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng, đó là một nội dung của
công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp tại công ty văn phòng phẩm Cửu
Long.
Ph
Ph
ơng pháp nghiên cứu:
ơng pháp nghiên cứu:
Trong chuyên đề này, em nghiên cứu trên cơ sở số liệu các báo cáo của công ty
trong ba năm gần đây (2000, 2001, 2002) và các số liệu thu thập đợc qua khảo sát thực
tế (Quan sát, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi) và đợc thực hiện bởi các phơng pháp nghiên
cứu: Phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp các vấn đề có liên quan.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu với ba phần cụ thể sau:
Phần I: Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
tiền lơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lơng tiền thởng tại
công ty VPP Cửu Long.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng,
tiền thởng tại công ty VPP Cửu Long.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, khả năng của bản thân và thời gian hạn
chế nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự
góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và các bạn để chuyên đề này đợc hoàn thiện
hơn. Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Lao Động &
Dân Số, đặc biệt là cô giáo hớng dẫn TS. Trần Thị Thu và các Bác, các Cô chú và
Anh chị trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long đã động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Hà Duy Hào
3
Phần I
Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải hoàn thiện
công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong các doanh nghiệp hiện nay
I. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tiền lơng, tiền th-
ởng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
I.1. Khái niệm và cơ cấu của thù lao lao động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm thù lao lao động:
Thù lao lao động theo nghĩa rộng: Đó là các khoản thu về quyền lợi vật chất và
tinh thần mà ngời lao động đợc hởng để bù đắp lại sức lao động mà họ đã hao phí.
Thù lao lao động theo nghĩa hẹp: Là tất cả các khoản thu mà ngời lao động nhận
đợc thông qua quan hệ thuê mớn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
2. Cơ cấu của thù lao lao động:
2.1 Cơ cấu của thù lao lao động theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng thì thù lao động đợc chia làm 2 bộ phận sau:
a) Các khoản thù lao có tính chất tài chính- vật chất: bao gồm
Các khoản thù lao trực tiếp nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp,
tiền thởng
Các khoản thù lao gián tiếp nh: BHXH,BHYT, các khoản phúc lợi và dịch vụ
b) Các khoản thù lao có tính chất phi tài chính- phi vật chất. Bao gồm:
Các yếu tố thuộc về bản thân công việc: Nh là công việc đó có hấp dẫn
không có đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu không, ngời lao động cảm thấy trách
nhiệm và cảm giác hoàn thành nhiệm vụ, cơ hội thăng tiến, sự đánh giá của
cấp trên và đồng nghiệp
4
Môi trờng công việc: Nh các chính sách của tổ chức, thời gian làm việc linh
hoạt, bầu không khí làm việc tốt đẹp
2.2 Cơ cấu thù lao lao động theo nghĩa hẹp: Đ ợc chia làm 3 loại sau
a) Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định (phần cứng) mà ngời lao động
nhận đợc một cách thờng kỳ dới dạng tiền công hay tiền lơng. Phần thù lao này đợc
trả trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc và thâm niên
của ngời lao động
b) Các khoản khuyến khích: Là các khoản phụ thêm ngoài tiền công hay tiền l-
ơng để trả cho ngời lao động thực hiện tốt công việc (nhằm khuyến khích tăng năng
suất lao động và giảm chi phí). Loại thù lao này gồm: Các loại tiền thởng, tiền hoa
hồng, tiền chia lợi nhuận
c) Các phúc lợi: là phần thù lao gián tiếp đợc trả dới dạng các hỗ trợ cho cuộc
của ngời lao động(Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế )
3. Khái niệm và bản chất của tiền lơng của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
3.1 Khái niệm về tiền l ơng trong nền kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta:
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa cho nên cơ chế thị trờng buộc
chúng ta phải có những trao đổi lớn trong nhận thức quan niệm về tiền lơng. Trong
nền kinh tế thị trờng, do thừa nhận ngời lao động đợc tự do làm việc theo hợp đồng
thoả thuận, tự do di chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản
xuất. Nghĩa là về mặt lý luận đã thừa nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù thị tr-
ờng sức lao động. Cũng nh các loại thị trờng khác, thị trờng sức lao động hoạt động
theo quy luật cung- cầu và quy luật giá trị về hàng hoá sức lao động. Mỗi công dân
đều đợc quyền thuê mớn, sử dụng sức lao động theo đúng pháp luật của nhà nớc, khi
đó sức lao động là hàng hoá và tiền lơng là giá cả sức lao động.
Nh vậy tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức
lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng
sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung - cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc.
5
Nh vậy bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là:
Thứ nhất: tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao
động và chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu, giá
cả trên thị trờng và nh vậy trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc coi là một
hàng hoá.
Thứ hai: tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Thứ ba: Nghiên cứu tiền lơng cho ta thấy tiền lơng mang bản chất kinh tế- xã
hội. Bản chất kinh tế của tiền lơng đòi hỏi ta phải tính toán vì nó là thớc đo giá trị, là
một yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó do tính chất đặc
biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ đơn thuần mang bản chất
kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự
xã hội, do đó nó phải đợc nhà nớc can thiệp vào để đảm bảo đúng pháp luật
Tóm lại, bản chất của tiền lơng đối với ngời lao động đó là số tiền nhận đợc
sau khi đã hoàn thành công việc phù hợp với số lợng và chất lợng lao động quy định
thoả thuận trớc. Đối với ngời sử dụng lao động(doanh nghiệp, nhà nớc) thì bản chất
của tiền lơng đó là một yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lơng
phụ thuộc vào chế độ, chính sách phân phối, các hình thức trả lơng của doanh
nghiệp và sự điều tiết bằng các chính sách của nhà nớc
3.2 Phân biệt tiền l ơng với tiền công:
Ngoài khái niệm về tiền lơng ở trên ta đi tìm hiểu và phân biệt giữa tiền lơng
với tiền công. Tiền công thực chất chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền l-
ơng. Trong đó, tiền lơng- tiền công là các khoản biểu hiện của phần thù lao cơ bản
mà ngời lao động nhận đợc thông qua mối quan hệ thuê mớn lao động giữa họ với
ngời sử dụng lao động.Cụ thể là:
Tiền lơng(Salary): Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
một cách cố định và thờng xuyên theo một đơn vị thời gian(tuần, tháng, quý, năm),
dụa trên cơ sở loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm
6
niên cong tác của ngời lao động. Tiền lơng thờng áp dụng đối với lao động quản lý,
cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
Tiền công(Wages): Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
tuỳ thuộc vào số lợng(số giờ làm việc thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất ra, khối
lợng công việc hoàn thành) và chất lợng mà công việc mà ngời lao động hoàn
thành.Tiền công thờng áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất hay nhân viên
bảo dỡng máy móc thiết bị Mặt khác, tiền công còn đ ợc hiểu là số tiền trả cho
một đơn vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lợng công việc đợc thực
hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có thể
đợc gọi là giá nhân công. Nh vậy, tiềncông đợc trả trên cơ sở: Khối lợng công việc
thực hiện hoàn thành hay số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm
việc thực tế
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển thì khái niệm tiền lơng và tiền công đợc
xem là đồng nhất về bản chất kinh tế(chúng đều là giá cả sức lao động hay phản ánh
một phần giá trị sức lao động) cũng nh là phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các
nớc đang phát triển đang chuyển từ nền linh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng, trong đó có nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng gắn với chế đọ tuyển
dụng suốt đời trong khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, hoặc
một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định, do đó nó có tính chất
ổn định hơn tiền công. Còn tiền công thờng gắn với quan hệ thuê mớn thoả thuận
trực tiếp tự do trên thị trờng lao động, nó thờng áp dụng với các thành pơhần kinh tế
ngoài quốc doanh và chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức
lao động, do đó nó có tính chất hẹp hơn tiền lơng và thờng không ổn định hơn so với
tiền lơng.
Để thống nhất về mặt khái niệm và dễ dàng cho phần trình bày, trong chuyên
đề này chúng ta thống nhất khái niệm tiền lơng với khái niệm tiền công.
3.3 ý nghĩa và vai trò của tiền l ơng:
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với
ngời cung ứng sức lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm tái sản
xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình họ. Do đó tiền lơng trả cho ngời
lao động phải đảm bảo duy trì sức lao động, thực hiện tốt chức năng tái sản xuất sức
7
lao động, tức là tiền lơng thực tế tối thiểu phải ngang bằng với giá cả sinh hoạt cần
thiết để có thể bù đắp lại hao phí sức lao động đã mất trong quá trình lao động.
Ta cũng biết rằng, mục đích của các doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích
của ngời lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản chất
là chi phí và thu nhập mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, thông qua sức
lao động đã đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, khi ngời lao động nhận
đợc tiền lơng thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng
suất lao động, khi mà năng suất lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tăng lên và do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận lại sẽ
tăng lên, nó làm bổ sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của
ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng mức lơng
thoả đáng, nó tạo ra sự gắn kết tập thể ngời lao động vì mục tiêu, lợi ích của doanh
nghiệp, tạo ra cho ngời lao động một sự tự giác, trách nhiệm hơn đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó sẽ hoàn thành tốt chức năng nhiệm
vụ của mình ứng với mỗi vị trí công việc mà họ đảm nhận Mặt khác, cũng thông
qua tiền lơng doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao
động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp đặt
ra với chi phí hợp lý, tối u
3.4 Các chức năng cơ bản của tiền l ơng
Để tiền lơng phát huy tốt vai trò của mình thì yêu cầu đặt ra là phải làm cho
tiền lơng thực hiẹen đầy đủ các chức năng của nó.Cụ thể là bao gồm 5 chức năng cơ
bản sau:
a) Thứ nhất: Chức năng thớc đo giá trị(sức lao động). Đây là chức năng cơ bản,
nó phù hợp với quy luật giá trị. Vì tiền lơng phản ánh sức lao động đã hao phí, nó là
giá cả sức lao động trong thị trờng hàng hoá sức lao động. Nên theo quy luật giá trị
nó phải đảm bảo đúng quy luật đó. Thực hiện chức năng này để làm cơ sở cho việc
điều chỉnh giá cả(bao gồm cả sức lao động) biến động.
b) Thứ hai: Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Thực hiện chức năng này của tiền lơng nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí của ng-
ời lao động.
8
c) Thứ ba: Chức năng kích thích
Thực hiện chức năng này nghĩa là phải đảm bảo là khi ngời lao động làm việc
có hiệu quả, có năng suất lao động cao thì về mặt nguyên tắc tiền lơng phải đợc
nâng lên và ngợc lại. Để thực hiện đợc chức năng này đòi hỏi phải thực hiện tốt hai
chức năng trên. Bởi vì hầu hết với mọi ngời lao động tiền lơng đợc coi là nguồn sống
chủ yếu, khi tiền lơng tăng lên sẽ khuyền khích ngời lao động làm việc có năng suất,
hiệu quả cao hơn, đảm bảo đợc mục tiêu của chủ doanh nghiệp Ng ợc lại với chủ
doanh nghiệp, khi tiền lơng tăng lên sẽ làm tăng chi phí, nhng sự gia tăng này thờng
nhỏ hơn giá trị đem lại do việc tăng năng suất lao động của ngời lao động đem lại
d) Thứ t: Chức năng tích luỹ
Đó là đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những duy trì cuộc sống
hàng ngày của ngời lao động trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặcgặp bất trắc, rủi ro.
e) Thứ năm: Quản lý lao động
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện
vật chất cho ngời lao động, mà còn với mục đích khác là: thông qua việc trả lơng mà
kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo
tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt
3.5 Các nhân tố ảnh h ởng đến tiền l ơng:
Tiền lơng là một chỉ tiêu kinh tế- xã hội phức tạp. Nó vừa là yếu tố của thị tr-
ờng lao động, yếu tố cấu thành của giá trị hàng hoá, yếu tố tạo động lực cho ngời lao
động. Do đó tiền lơng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố ảnh
hởng đến tiền lơng đợc thể hiện nh sau:
Nhóm yếu tố thuộc về môi tròng bên ngoài: Mức lơng trên thị trờng; trạng
thái nền kinh tế; luật pháp của nhà nớc.
Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức: Nh các chính sách của tổ chức; cơ cấu của
tổ chức, khả năng tài chính của tổ chức; hoạt động công đoàn của tổ chức
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân ngời lao động: Nh mức độ hoàn thành công
việc; thâm niên công tác; tiềm năng của ngời lao động
9
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân công việc: Kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi;
đòi hỏi trách nhiệm của ngời lao động; đòi hỏi sự nỗ lực của ngời lao động;
các điều kiện làm việc
4. Khái niệm và bản chất của tiền thởng
4.1 Khái niệm về tiền th ởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lơng, nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nhằm khuyến khích ngời lao động trong việc
nâng cao năng suất, cải tiền nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất
Tiền thởng là một trong khững biện pháp khuyến khích vật chất rất lớn đối với
ngời lao động trong quá trình sản xuất, qua đó nâng cao năng suất lao động, chất l-
ợng sản phẩm và rút ngắn thời gian làm việc. Ta cũng biết rằng về mặt nguyên tắc
thì tiền lơng phải trả đúng giá cả sức lao động đã hao phí, nhng đó mới là mức hao
phí sức lao động trung bình, phần vợt hơn mức hao phí sức lao động trung bình là do
tiền thởng bù đắp. Do đó tiền thởng là khoản bổ xung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí
4.2 ý nghĩa của tiền th ởng:
Chúng ta biết rằng tiền thởng là phần tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động khi họ hoàn thành tốt một công việc hay có các thành tích, hay sáng
kiến làm tăng năng suất lao động, chất lợng sản phẩm Bên cạnh số tiền mà ng ời
lao động nhận đợc đó về mặt vật chất nó còn có ý nghĩa cả về mặt tinh thần, vì họ
cảm thấy công việc của mình đợc ngời khác công nhận và đánh giá. Điều này càng
thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn trong công việc mà không phải chỉ vì tiền mà
còn là địa vị, niềm đam mê trong công việc hay sự thoả mãn về công việc của mình
làm. Đồng thời tiền thởng còn là một cong cụ để doanh nghiệp quản lý tốt hơn tiền
lơng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình mà vẫn kích thích đợc ngời lao
động.
I.2 Hệ thống trả công và trình tự xây dựng hệ thông trả công lao động
trong doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ỏ Việt Nam hiện
nay thì công tác trả công lao động đợc thực hiện cụ thể khác nhau ở từng thành
10
phần kinh tế (hệ thông doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
và khu vực kinh tế(hành chính- sự nghiệp và các doanh nghiệp). Trongđó, ở khu vực
hành chính sự nghiệp(khu vực do nhà nớc trả lơng) ngời lao động đợc trả lơng theo
cơ chế chính sách của nhà nớc. Còn trong khu vực kinh tế của nhà nớc, các doanh
nghiệp nhà nớc vận dụng hệ thống thang bảng lơng này để trả lơng cho ngời lao
động. Trong đó, khuvực kinh tế ngoài quốc doanh, công tác trả công lao động chịu
sự chi phối của thị trờng lao động, tiền lơng trong khu vực này vẫn phải nằm trong
khuôn khổ pháp luật của nhà nớc và theo những chính sách của chính phủ, nhng đó
là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ thông qua sự thoả thuận giữa hai bên.
Tuy vậy, theo Bộ Luật Lao Động Việt Nam: Các đơn vị thuộc mọi thành phần, khu
vực kinh tế đều phải tuân theo quy định của nhà nớc về mức lơng tối thiểu.
Nh vậy, theo quy định của chế độ tiền lơng mới đối với khu vực sản xuất kinh
doanh nói chung đợc ban hành từ ngày 1/4/1993 thì các doanh nghiệp có quyền chủ
động vận dụng toàn bộ hoặc một phần hệ thống trả công thống nhất của nhà nớc để
trả công cho ngời lao động của đơn vị mình quản lý hoặc có thể tự xây dựng cho
mình một hệ thống trả công phù hợp với tình hình và điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trên cơ sở những hớng dẫn của nhà nớc về các tiêu chuẩn, thông
số tiền lơng và đăng ký với cơ quan quản lý lao động- tiền lơng của doanh nghiệp đó
theo quy định.
Do đố, ta chia thành hai hệ thống trả công lao động hiện nay nh sau:
1. Hệ thống trả công thống nhất của nhà nớc
Bao gồm hai chế độ tiền lơng sau:
1.1. Chế độ tiền l ơng cấp bậc:
a) Khái niệm: Đó là toàn bộ các quy định của nhà nớc mà các doanh nghiệp áp
dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào chất lợng và điều kiện lao
động khi họ hoàn thành một công việc nhất định nào đó.
Chế độ tiền lơng cấp áp dụng cho công nhân những ngời lao động trực tiếp
và trả lơng theo kết quả lao động, thể hiện qua số lợng và chất lợng lao của họ nhằm
đảm bảo tính đúng đắn và công bằng, thể hiện ở mức thời gian hao phí để sản suất
sản phẩm trong một thời gian nhất định, trình độ lành nghề của ngời lao động sử
11
dụng vào quá trình lao động và có tính đến yếu tố điều kiện lao động để thực hiện
công việc đó.
b) Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc:
Thang lơng: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành
nghề(cấp bậc của họ). Mỗi thang lơng có một số bậc lơng và các hệ số lơng
phù hợp với các bậc lơng đó.
Mức lơng: Là lợng tiền lơng để trả công cho ngời lao động trong một đơn
vị thời gian(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Thông
thờng, Nhà nớc chỉ quy định mức lơng bậc một hay mức lơng tối thiểu, còn
các mức lơng của các bậc khác trong thang lơng đợc tính bằng cách lấy
mức lơng bậc một hay mức lơng tối thiểu nhân với hệ số lơng của các bậc
khác tơng ứng.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó
Phải cố sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc
những công việc nhất định trong thực hành.
1.2. Chế độ tiền l ơng chức vụ:
Là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các tổ chức quản lý nhà nớc, các tổ
chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dung để trả lơng cho lao động quản
lý. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thể hiện thông qua bang lơng chức vụ do nhà nớc
quy định. Bảng lơng chức vụ gồm các nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng, hệ số l-
ơng và mức lơng cơ bản.
2. Hệ thống trả công của các doanh nghiệp.
2.1 yêu cầu để xây dựng hệ thống trả công của các doanh nghiệp:
Tuân thủ các yêu cầu pháp luật về mặt tiền lơng nh: Tiền lơng tối thiểu,
thời gian làm việc, điều kiện lao động
Phản ánh đợc năng lực và sự đóng góp của mỗi ngời.
12
Trong cơ cấu của tiền lơng nên có phần cứng(ổn định) và phần mềm (linh
động) để có thể dễ dàng điều chỉnh khi cố sự thay đổi của các yếu tố liên
quan đến trả công lao động.
Cách tính đơn giản dễ hiểu, rõ ràng để mọi ngời đề hiểu và kiểm tra đợc
tiền lơng của mình
2.2 Trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp:
Bao gồm 6 bớc sau:
a) Bớc 1: Xem xét mức lơng tối thiểu của nhà nớc ban hành cho từng khu vực
kinh tế và từng thời kỳ. Để đảm bảo xây dựng đợc một hệ thống trả công tuân thủ
theo pháp luật
b) Bớc 2: Khảo sát mức lơng thịnh hành trên thị trờng. Nhằm mục đích là để đ-
a ra quyết định về mức trả công của doanh nghiệp (Bằng, cao hơn hay thấp hơn mức
thị trờng
c) Bớc 3: Đánh giá công việc. Quá trình đánh giá này đợc trải qua 5 giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành phân tích công việc.
Đó là quá trình thu thập các thông tin chi tiết có liên quan đến: Nhiệm vụ,
nghĩa vụ và các điều kiện làm việc đối với tất cả các công việc cần đánh giá.
Giai đoạn 2: Viết bản mô tả công việc.
Đó là việc hệ thống hoá các thông tin thu thập đợc thành một văn bản viết thật
chi tiết về: Nhiệm vụ, nghĩa vụ và các điều kiện làm việc
Giai đoạn 3: Viết các bản xác định yêu cầu công việc đối với ngời thực
hiện(Bản tiêu chuẩn trình độ chuyên môn).Bao gồm các yêu cầu rất chi tiết
về số năm và loại kinh nghiệm làm việc, loại và trình độ giáo dục cần có,
các chứng chỉ, đào tạo nghề
Giai đoạn 4: Đánh giá giá trị của công việc
Công việc này đợc thực hiện bởi một hội đồng đánh giá và sử dụng một phơng
pháp đánh giá công việc đợc lựa chọn từ trớc. Hiện nay có bốn phơng pháp đánh giá
công việc là: Phơng pháp xắp xếp thứ tự các công việc; phơng pháp phân hạnh công
13
việc;phơng pháp so sánh các yếu tố của công việc; phơng pháp cho điểm. Trong đó,
phơng pháp cho điểm đang đợccác doanh nghiệp sử dụng phổ biến.
Phơng pháp cho điểm: Là phơng pháp mà phân phối cho mỗi công việc một
tổng số điểm dựa trên phân tích đặc trng của từng công việc. Cách thực hiện phơng
pháp cho điểm này đợc tiến hành với 5 bớc sau:
Xác định các yếu tố ảnh hởng đến thù lao, thông thờng bao gồm các yếu tố:
Trách nhiệm; các yêu cầu về thể lực, trí lực, sự nguy hiểm; các kỹ năng ; các điều
kiện làm việc;các trách nhiệm giám sát. Thông thờng là lấy từ 4 đến 5 yếu tố.
Phân chia các cấp độ (mức độ) của từng yếu tố (thờng là từ 3 đến 5 cấp độ
(đơn giản: rất đơn giản, đơn giản; trung bình; phức tạp: rất phức tạp; phức tạp)
Xây dựng bảng điểm theo các yếu tố ứng với từng cấp độ
Cho điểm các công việc theo từng yếu tố
Tổng hợp điểm cho từng công việc
Giai đoạn 5: Sắp xếp các công việc thành một hệ thống thứ bậc các công
việc
d) Bớc 4: Xác định các ngạch lơng. Để đơn giản tối đa cơ cấu tiền lơng, các
công việc đợc nhóm lại thành các ngạch lơng, các công việc trong cùng một ngạch
sẽ đợc trả chung một mức lơng
e) Bớc 5: Xác định tiền lơng cho từng ngạch
Mức tiền lơng cho từng ngạch có thể đợc xác định thông qua việc xác định các
công việc then chốt và xây dựng đờng tiền công
f) Bớc 6: Mở rộng mỗi ngạch thành nhiều bậc lơng
Mỗi ngạch lơng thờng có một số bậc lơng đợc ấn định trên cơ sở thâm niên
phục vụ, trình độ và mức độ thực hiện công việc của ngời lao động
14
I.3 Nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong
doanh nghiệp.
1. Khái niệm về quản lý và thực chất của công tác quản lý tiền lơng, tiền
thởng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về quản lý:
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Thứ nhất: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý mhằm đạt đợc mục tiêu chung của tổ chức
và các thành viên của nó trong sự biến động của moi trờng
Thứ hai: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các
nguồn lực trong tổ chức để đạt đợc mục tiêu cụ thể
Nh vậy theo cáh hiểu này thì hoạt động quản lý đợc thể hiện qua các chức
năng cơ bản sau: Lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra
Thứ ba: Quản lý là làm việc với ngời khác đế đạt đợc mục tiêu của tổ chức
và các thành viên của nó
1.2. Thực chất của công tác quản lý tiền l ơng, tiền th ởng trong các doanh
nghiệp:
Theo từ điển kinh tế thị trờng: Quản lý tiền lơng là một hoạt động mà một mặt
tiến hành điều chỉnh tổ chức (doanh nghiệp) và kế hoạch kinh doanh của tổ chức, có
quan hệ đối với tiền lơng. Mặt khác, nó là một khâu của quản lý nhân sự, đó là một
quá trình thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp, nó bao gồm
các hoạt động bao gồm các hoạt động: Từ lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng;
xây dựng đơn giá tiền lơng; các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, mức thởng; đến việc
áp dụng các hình thức trả lơng trả thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao
động; Rồi đến quá trình kiểm tra kết quả thực hiện, tiến hành hiệu ứng ngợc để đạt
đợc mục tiêu đặt ra
Ta biết rằng tiền lơng vừa là một vấn đề kinh tế vừa là một vấn đề xã hội. Tiền
lơng là mối quan tâm của cả doanh nghiệp và ngời lao động, với ngời lao động thì
tiền lơng là một vấn đề lợi ích.Do đó việc quản lý tiền lơng theo nghĩa rộng chính là
giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc, chủ doanh nghiệp và ngời lao
15
động. Còn về mục đích trực tiếp của công tác quản lý tiền lơng, tièn thởng trong
doanh ngiệp là nhằm là đảm bảo chính xác việc duy trì sức lao động, nâng cao chất
lợng, kích thích tính tích cực của ngời lao động trong quá trình lao động và xử lý tốt
mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong nội bộ doanh nghiệp. Với mục đích
này thì quản lý tiền lơng, tiền thởng là một nộ dung quan trọng của quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp
2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong các doanh nghiệp
2.1. Nội dung của công tác quản lý tiền l ơng trong doanh nghiệp:
2.1.1 Xây dựng đơn giá tiền l ơng
a) Khái niệm đơn giá tiền lơng hay chi phí tiền lơng:
Là mức chi phí tiền lơng tổng hợp tính cho một đơn vị kết quả cuối cùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nghĩa là, đây là mức chi phí tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả bao gồm cả
tiền lơng của công nhân sản xuất chính, phụ, phù trợ và các nhân viên quản lý trong
doanh nghiệp.Còn đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
có thể là: Khối lợng công việc hay số lợng sản phẩm;doanh thu; lợi nhuận; doanh
thu trừ chi phí. Đây là chỉ tiêu biểu thị chi phí lao động sống mà doanh nghiệp sử
dụng, rộng hơn nữa nó là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó phản ánh là để có đ-
ợc một đơn vị sản xuất kinh doanh thì chủ doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền nhất
định cho các loại lao động đã sử dụng
Tuy nhiên cần lu ý phân biệt khái niệm tiền lơng ở trên với khái niệm đơn giá
tiền lơng dùng trong phơng thức khoán sản phẩm và trả lơng theo sản phẩm. Đó là
khái niệm chỉ phần tiền lơng mà nhà quản lý trả cho ngời lao động khi họ hoàn
thành một sản phẩm hay một khối lợng công việc nào đó. Đơn giá này thờng gắn với
kết quả sản xuất kinh doanh là đơn vị hiện vật, đo lờng giá trị đơn vị lao động đã hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, do đó nó phản ánh lợi ích của ngời lao động
thực hiện công việc
b) Nguyên tắc xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:
16
Nguyên tắc xây đơn giá tiền lơng: Các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
nhà nớc đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền l-
ơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trunh bình tiên tiến của
doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định. Khi thay đổi
về định mức lao động và các thông số tiền lơng thì phải thay đổi đơn gía
tiền lơng
Nguyên tắc, trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:
Giám đốc các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây
dựng và đăng ký định mức lao động và đơn giá tiền lơng theo quy định và
báo cáo lên họi đồng quản trị(nếu có) hoặc cơ quan quản lý cấp trên có
thẩm quyền thẩm định và giao đơn giá tiền lơng
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng từ quý IV
năm báo cáo để gửi cơ quan quản lý nhà nớc về lao động tiêng lơng thẩm
định và giao đơn giá tiền lơng chậm nhất vào quý I năm kế hoạch
Nhà nớc quản lý tiền lơng, thu nhậpcủa các doanh nghiệp thông qua quản
lý quản lý định mức lao động và đơn giá tiền lơng thực hiện của doanh
nghiệp để xác định lợi tức chịu thuế
a) Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
Theo thông t số 05, LĐTBXH-TT ngày29/1/2001 về hớng dẫn phơng pháp xây
dựng đơn giá tiền lơngvà quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà n-
ớc thì việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc sau:
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng: Căn cứ
vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và
chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng những chỉ tiêu sau để xây dựng
đơn giá tiền lơng:
Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí (trong chi phí cha có lơng)
17
Lợi nhuận
Xác đinh quỹ lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
Trong đó:
Ldb: Là số lao đông định biên, đợc xác định trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi theo phơng pháp định
mức lao động định biên
- Ph ơng pháp tính : Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp không thể
xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm
- Công thức tính:
Trong đó: Ldb là lao động định biên của doanh ngiệp, đơn vị tính là ngời
Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh đợc tính hợp lý cho
từng bộ phận, tổ đội, phân xởng tơng ứng trong doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu khối
lợng công việc
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và phục vụ, tính theo khối lợng công việc
phụ trợ và phục vụ sản xuất kịnh doanh và tính theo quy trình công nghệ, trên cơ sở
đó xác định Lpv bằng định biên hay tính bằng một tỷ lệ % so với Lyc
Lbs: Là định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ theo quy
định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ. Cách tính:
Nếu doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng
tuần thì:
L
BS
= (Lgc + L
PV
) x
Số ngày nghỉ theo chế độ
(365 60)
Với : 360 là số ngày dơng lịch trong năm
60 là số ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần( 12ngày nghỉ lễ ,tết;48 ngày nghỉ
chủ nhật hàng tuầ)
Lql: Là định biên lao động quản lý. Tính theo tỷ lệ % so với Lyc
18
KH
QL
= (
DB
L
*
MINDN
TL
*(
CB
H
+
PC
H
) +
VC
QL
)* 12
Ldb = Lyc +Lpv +Lql +Lbs
Tlmindn: Là mức tiền lơng tối thiểu do doanh nghiệp tự chọn trong khung quy
định. Tlmindn đợc xác định nh sau:
TLminTLmin TLminđc
Trong đó: TL min là mức tiền lơng tối thiểu do chính phủ quy định và là mức
lơng thấp doanh nghiệp áp dụng
TLminđc là mức tiền lơng điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng:
TLminđc = TLmin(1+ Kđc)
Với Kđc = K1 + K2: Là hệ số điều chỉnh mức lơng tối thiểu doanh nghiệp đợc
phép áp dụng, tối đa không quá 1,5 lần mức TLmin nếu doanh nghiệp đủ điều kiện ;
K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng ; K2: là hệ số điều chỉnh theo nghành
Hcb: Là hệ số cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Là hệ số phụ cấp bình quân của các đối tợng đợc hởng đợc tính vào
đơn giá tiền lơng
QLvc: Là quỹ lơng bổ sung cho những lao động cha đợc tính trong định mức
lao động tổng hợp
* Các ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng : Có 4 phơng pháp sau
- Phơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản
phẩm quy đổi:
Với: Vđg là đơn giá tiền lơng (đơn vị: đồng/ đơn vị hiện vật)
Vgiờ: Là tiền lơng giờ. Tính trên cơ sở hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân,
phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
Tsp: Là mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi(đơn vị: số
giờ ng ời)
Phơngpháp2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:
19
Vđg = Vgiờ * Tsp
Vđg =
Tkh
Vkh
Trong đó:
Vkh
là tổng quỹ lơng kế hoạch
Tkh
là tổng doanh thu kế hoạch
Vđg là đơn giá tiền lơng (đồng/ 1000 đồng)
* Phơng pháp 3: Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí (cha có lơng):
Trong đó:
Ckh
: Là tổng chi phí kế hoạch(cha có lơng)
Đơn giá tính trên lợi nhuận:
Trong đó:
Pkh
: là lợi nhuận kế hoạch
2.1.2. Xác định quỹ tiền l ơng
a) Khái niệm: Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho
ngời lao động, phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh
nghiệp mình phụ trách
b) Phân loại quỹ tiền lơng
* Phân loại theo tính chất của quỹ tiền lơng:
+ Quỹ tiền lơng cơ bản: Là bao gồm các khoản tiền lơng cấp bậc hay cố định,
tính theo quy định tại các thang, bảng lơng của từng ngành nghề do nhà nớc quy
định hay do doanh nghiệp tự xây dựng
+ Quỹ tiền lơng biến đổi: Là các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lơng hoặc
không thuộc quỹ tiền lơng nh các khoản phụ cấp, tiền thởng
* Phân loại theo mục đích của quỹ lơng:
+ Quỹ tiền lơng kế hoạch: Là tổng tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao
động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng
20
Vđg =
CkhTkh
Vkh
Vđg =
Pkh
Vkh
+ Quỹ tiền lơng thực hiện (Báo cáo): Là tổng số tiền thực tế đã chi dựa vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để chi, trong đó có cả những khoản không đợc lập
trong kế hoạch nhng vãn phải chi do những thiếu sót tron gtổ chức sản xuất, tổ chức
lao động
Ngoài ra, quỹ tiền lơng còn đợc chia thành quỹ tiền lơng của bộ phận lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp
c) Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tiền lơng mới:
Theo thông t số 05/2001/TT- LĐTBXH (ngày 29 tháng 01 năm 2001)
Về hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong
các doanh nghiệp nhà nớc thì:
Quỹ tiền lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
Tổng quỹ lơng chung năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Vc: là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Vkh là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Vpc là quỹ kế hoạch các khoản lơng và các chế độ khác(nếu có) mà cha
tính trong đơn giá tiền lơng
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung theo kế hoạch không tham gia sản xuất đợc
hởng lơng theo chế độ quy định(tính theo số lao đôngkế hoạch mà khi xây dựng định
mức lao động tổng hợp không tính đến)
Vtg: Là quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch
Xác định quỹ tiền lơng thực hiện: Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ
quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lơng
thực hiện của các doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Trong đó: Vth là tổng quỹ tiền lơng thực hiện
21
KH
QL
= (
DB
L
*
MINDN
TL
*(
CB
H
+
PC
H
) +
VC
QL
)* 12
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Vth = (Vđg*Csxkh) + Vpc +Vbs +Vtg
Vđg: là đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
Csxkd: là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp lựa chọn kỳ thực
hiện ứng với chỉ tiêu đơn giá tiền lơng đợc giao
Vpc: là quỹ các khoản phụ cấp và chế độ khác (nếu có) không đợc tính
trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao dộng thực tế đợc hởng theo chế độ
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao đơn
giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm
Vtg: là quỹ lơng làm thêm giờ tính theo số giờ làm việc thực tế làm thêm
nhng không vợt quá theo quy định của Bộ Luật Lao Động
d. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng
Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sxkd, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ
lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này có thể bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản sx-kd và dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
Tất cả các nguồn quỹ tiền lơng trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng
e. Các nguyên tắc sử dụng tổng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, tránh
tình trạng dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng
quá lớn cho năm sau. Theo công văn số 4320/LĐTBXH-TL, ngày 29/12/1998 về
việc hớng cẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp nhà nớc,thì việc quy
định phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ nh sau:
* Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng)
* Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng
cao, có thành tích trong công tác(tối đa không quá 10%tổng quỹ lơng)
* Quỹ khuyến khích ngời lao đông có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi(tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng)
22
* Quỹ dự phòng cho năm sau(tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng)
f. Nguyên tắc và phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành
nghị định 26/CP, 28/CP và 03/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Theo đó hiện nay nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông
qua đơn giá đợc nhà nớc giao, trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự
điều chỉnh của nhà nớc sao cho phùb hợp với điều kiện của từng ngành, tng lĩnh vực,
tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân
phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Về mặt quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải quan tâm đến vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lơng, bằng cách xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng bằng phơng pháp hợp lý. Điều này không có nghĩa là cắt giảm tiền lơng
với ngời lao động mà là bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động
trên một đơn vị sản phẩm bằng việc hoàn thiện quản lý các chỉ tiêu để xây dựng quỹ
tiền lơng một cách khoa học và hợp lý. Tìm mọi biện pháp để tạo nguồn tiền một
cách hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính
sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp mà vừa khuyến khích đợc ngời lao
động
2.1.3 Các hình thức tiền l ơng trong doanh nghiệp:
a. Hình thức tiền lơng theo thời gian: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng trong một đợn vị thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 chế độ là:
* Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: Là chế độ tiền lơng mà tiền lơng của
ngời lao động phụ thuộc vào mức lơng cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay
ít quyết định
* Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: Là sự kết hợp giữa chế độ tiền lơng
theo thời gian giản đơn cộng với khoản tiền thởng có gắn với mức độ hoàn thành
công việc
23
Hình thức tiền lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với lao động quản lý,
ngoài ra còn áp dụng cho những công việc không thể định mức ở các phân xởng sản
xuất, nh bộ phận KCS, bộ phận quản lý phân xởng
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thành
Đây là hình thức tiền lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất
là những doanh nghiệp chế tạo sản phẩm.Hình thức tiền lơng này có các chế độ trả l-
ơng sau:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
* Chế độ trả lơng khoán sản phẩm
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
c. Nguyên tắc quản lý các hình thức tiền lơng
Theo quy dịnh hiện nay, giám đốc các doanh nghiệp có quyền chủ động lựa
chọn các hình thức trả lơng cho ngời lao động, trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, phù hợp
với đắc điểm sxkd của doanh nghiệp và với mỗi loại lao động
2.2. Nội dung của công tác quản lý tiền th ởng trong doanh nghiệp
a. Các hình thức tiền thởng:
Tiền thởng là một loại kích thích vất chất có tác dụng rất tích cực đối với ngời
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Tiền thởng có nhiều loại,
tuỳ thuộc vào mục tiêu, các điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp có thể áp dụng
một hay một số hình thức tiền thởng chủ yếu sau: Thởng hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất; thởng nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm;thởng giảm tỷ lệ sản
phẩm hỏng; thởng tiết kiệm vật t nguyên vật liệu; thởng phát huy sáng kiến
b. Các điều kiện thởng, chỉ tiêu thởng và mức tiền thởng:
* Chỉ tiêu thởng: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình
thức tiền thởng. Yêu cầu của mỗi chỉ tiêu thởng là phải: rõ ràng, chính xác, cụ thể.
24
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng(số lợng sản phẩm, số ngày lao
động) và chỉ tiêu chất lợng(chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t..) gắn với thành tích
của ngời lao động và đòi hởi trong mỗi thời kỳ thì công tác tổ chức, quản lý tiền th-
ởng phải xác định đợc một số chỉ tiêu thởng chủ yếu để ngời lao động có mục tiêu
phấn đấu
* Điều kiện thởng: Là những cái đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực
để thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện này còn đợc
dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng. Điều kiện thởng là những quy
dịnh tối thiểu mà ngời lao động phải đạt đợc trở lên mới đợc thởng, ngợc lại sẽ
không đợc thởng
* Mức thởng: Là số tiền thởng mà ngời lao động nhận đợc khi họ đạt đợc các
chỉ tiêu thởng và điều kiện thởng. Mức tiền thởng là cái trực tiếp khuyến khích ngời
lao động. Tuy nhiên, mức tiền thởng xác định cao hay thấp cond phụ thuộc vào
nguồn tiền thởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc
c. Nguồn tiền thởng: Đó là những nguồn tiền có thể đợc dùng toàn bộ (hay
dùng một phần) để trả thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nớc thì
nguồn tiền thởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau nh: Từ giá trị làm lợi, từ lợi
nhuận, từ tiền tiết kiệm quỹ lơng từ kỳ trớc
* Nguồn tiền thởng từ giá trị làm lợi: Đó là nguồn tiền đợc trích từ chính giá trị
làm lợi do thành tích của công nhân viên chức lao động đem lại (do sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, do tiết kiệm nguyên vật liệu..). Tỷ lệ thởng tuỳ thuộc vào giá trị làm
lợi và tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp
* Nguồn tiền thởng đợc trích từ lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lợi nhuận(lợi nhuận sau thuế), thì phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trích một
phần lợi nhuận để thởng chung cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Cũng theo điều 64- Bộ luật lao động quy định: Các doanh nghiệp nhà nớc phải có
trách nhiệm trích một phần lợi nhuận còn lại để lập quỹ khen thởng cho ngời lao
động làm việc trong doanh nghiệp từ một năm trở lên và theo hớng dẫn của nhà nớc.
Cụ thể là:Với doanh nghiệp quốc doanh, mức tiền thởng tối đa không quá 6 tháng l-
ơng theo hợp đông lao động
25