Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng cái cui

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 68 trang )

KHOA

PHÂN TÍCH TH
DỊCH VỤ
LOGISTICS
LU


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA
KINH TẾ - QUẢN TRỊ
KINH DOANH




NGUYỄN THÁI MỸ TRINH




PHÂN TÍCH TH
ỰC TRẠ
NG KINH DOANH
LOGISTICS
TẠI CẢ
NG CÁI CUI






N VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Ngoại Thương
Mã số ngành: 52310101




Tháng 9/ 2013


KINH DOANH

NG KINH DOANH
NG CÁI CUI

TRƯ
KHOA
KINH T
PHÂN TÍCH TH
DỊCH VỤ
LOGISTICS
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KINH T
Ế - QUẢN TRỊ
KINH DOANH






NGUYỄN THÁI MỸ TRINH
MSSV: CT0924M140



PHÂN TÍCH TH
ỰC TRẠ
NG KINH DOANH
LOGISTICS
TẠI CẢ
NG CÁI CUI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
Mã số ngành: 52310101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THS. ĐINH THỊ LỆ TRINH



Tháng 9/ 2013
KINH DOANH

NG KINH DOANH

NG CÁI CUI

i


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học ở trường Đại Học Cần Thơ, em đã được quý
thầy cô của trường nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh
Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn
vô cùng quý giá. Trải qua hơn 2 tháng thực tập tại Tổng công ty Hàng Hải
Việt Nam – Cảng Cái Cui, nay em đã có được kết quả mong đợi là hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế tại Cảng. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn cô Đinh Thị Lệ Trinh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô, chú,
anh, chị trong Cảng Cái Cui đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Trân trọng!

Cần Thơ, ngày …… tháng … năm …
Người thực hiện



Nguyễn Thái Mỹ Trinh



ii



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện



Nguyễn Thái Mỹ Trinh

iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cần Thơ, ngày …… tháng … năm …
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG CÁI CUI

iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm về logistics 3
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics 4
2.1.3 Đặc điểm của logistics 5
2.1.4 Vai trò của logistics 7

2.1.5 Tác dụng của logistics 8
2.1.6 Các bộ phận cơ bản của logistics 9
2.1.7 Hệ thống các dịch vụ logistics 9
2.1.8 Các phương thức khai thác hoạt động của logistics 10
2.1.9 Chỉ số LPI 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CẢNG CÁI CUI 14
3.1 Giới thiệu khái quát về Cảng 14
3.1.1 Vị trí địa lý 14
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 15
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của cảng 17
3.1.4 Hệ thống cảng biển và tình hình khai thác cảng 20
3.1.5 Các hoạt động kinh doanh của cảng 21
3.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của cảng 21
3.2.1 Tình hình kinh doanh của cảng từ 2010 đến nay 21
3.2.2 Chiến lược phát triển của cảng trong thời gian tới 29
3.3 Tình hình phát triển logistics của Việt Nam 30
3.3.1 Sự hình thành và phát triển logistics tại Việt Nam 30
3.3.2 Chiến lược phát triển logistics của Việt Nam trong thời gian tới 32
3.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics 32
3.4.1 Kinh nghiệm của Singapore 32
3.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc 33
Chương 4: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CẢNG 35
4.1 Khái quát thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng 35
4.1.1 Các nhóm ngành dịch vụ logistics theo phương thức 2PL 37
4.1.2 Các nhóm ngành dịch vụ logistics theo phương thức 3 PL 43
v



4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh logistics tại Cảng 45
4.2.1 Môi trường bên ngoài 45
4.2.2 Môi trường bên trong 47
4.2.3 Triển vọng của ngành 49
Chương 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CẢNG51
5.1 Cơ sở hình thành giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại cảng 51
5.1.1 Ma trận SWOTT 51
5.1.2 Phân tích các nhóm chiến lược 54
5.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ logistics 55
5.2.1 Cơ sở hạ tầng 55
5.2.2 Nguồn nhân lực 55
5.2.3 Chiến lược phát triển kinh doanh 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 Kết luận 57
6.2 Kiến nghị 57
6.2.1 Đối với công ty 57
6.2.2 Đối với nhà nước 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Các mốc sự kiện quan trọng của Cảng 16
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng 22
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động của Cảng phân theo loại hình dịch vụ 26

Bảng 3.4: Chỉ số năng lực logistics của các quốc gia ASEAN .31
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng phân theo phương thức 36
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ bốc xếp tại Cảng 38
Bảng 4.3: Tình hình kinh doanh dịch vụ vận tải tại Cảng 40
Bảng 4.4: Tình hình kinh doanh dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa 42
Bảng 4.5: Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics theo phương thức 3 PL 43
Bảng 5.1: Ma trận SWOT của dịch vụ logistics tại Cảng 52


vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các bộ phận cơ bản của logistics 9
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cảng 17
Hình 3.2: Biểu đồ doanh thu và chi phí của Cảng 22
Hình 3.3:Biểu đồ doanh thu của cảng phân theo loại hình dịch vụ 27
Hình 4.1: Sơ đồ tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ logistics theo phương thức
3PL 44
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dịch vụ logistics là ngành dịch vụ xuyên suốt quá trình sản xuất, phân
phối lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là một công cụ hữu
hiệu hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thương trường. Với vai trò rất quan trọng và tác dụng
to lớn của nó mà ngày nay trên thế giới dịch vụ logistics đã trở nên phổ biến

và phát triển không ngừng, được các doanh nghiệp coi như là một thứ vũ khí
cạnh tranh mới hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia
tăng của hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, dịch vụ logistics tại Việt Nam
đang có những bước phát triển mạnh mẽ và là một trong những ngành có tiềm
năng phát triển rất lớn. Việc phát triển kinh doanh “dịch vụ logistics” cũng
được nhà nước Việt Nam đưa vào là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Là một trong những cảng lớn của thành phố Cần Thơ và hệ thống cảng
Đồng bằng sông Cửu Long, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
văn hóa – xã hội và an ninh quốc phòng cho cả vùng, cảng Cái Cui Cần Thơ
đã và đang ngày càng khẳng định mình, luôn ra sức phấn đấu thực hiện tốt
theo chiến lược phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra.
Tuy nhiên, cũng như các cảng và các công ty kinh doanh dịch vụ logistics
khác trên cả nước, quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của cảng
vẫn còn khá nhỏ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số dịch vụ đơn lẻ trong chuỗi
dịch vụ logistics, cơ sở hạ tầng và nguồn lực của cảng còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm thương trường…
Nhận thức được tầm quan trọng của cảng Cái Cui cũng như vai trò của
“dịch vụ logistics” trong quá trình phát triển hiện nay của đất nước nên đề tài
“Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Cái Cui” là
hoạt động cần thiết để đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ này của cảng
cũng như tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó đề ra
những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng Cái Cui theo
đúng chiến lược mà nhà nước đã đề ra.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
2


Thông qua việc phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics có thể
giúp ta nắm rõ hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ này của Cảng cũng như
các nguyên nhân, các mặt còn hạn chế trong hoạt động. Từ đó đề ra các giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng Cái Cui.
 Nguyên nhân, các mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại cảng.
 Đề ra giải pháp mở rộng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng Cái Cui.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV cảng Cái Cui trực thuộc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi thời gian:
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu được trích từ năm 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 của cảng Cái Cui.
Thời gian thực tập từ ngày 26/08/2013 đến 25/11/2013
1.3.3 Phạm vi đối tượng:
Đề tài nghiên cứu thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch vụ
thuộc nhóm ngành dịch vụ logistics đang hoạt động tại Cảng, các mặt hạn chế
còn tồn tại và đề xuất giải pháp mở rộng kinh doanh dịch vụ logistics.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về logistics
Trên thế giới dịch vụ logistics đã trở nên phổ biến và rất phát triển. Do

tầm quan trọng đặc biệt của logistics nên có nhiều tổ chức, tác giả tham gia
nghiên cứu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có
khái niệm thống nhất.
- Theo Liên Hợp Quốc (2002): “Logistics là hoạt động quản lý quá trình
lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới
tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
- Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ - CLM (1988): “Logistics là
quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho trong quá trình sản
xuất sản phẩm và các dòng thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu
dùng cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng”.
- Trong lĩnh vực sản xuất: Logistics là cung ứng, là chuỗi hoạt động
nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ… cho hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu
quả. Bên cạnh nó còn tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới của
doanh nghiệp (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006).
- Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (điều 233) quy định: “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận của khách hàng để hưởng thù lao”.
- Theo Đoàn Thị Hồng Vân và Phạm Mỹ Lệ (2013): “Logistics là quá
trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, dự trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên
từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất, phân phối cho đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu
dùng với chi phí hợp lí, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Qua các khái niệm trên, ta có thể thấy cho dù có sự khác nhau về ngôn từ
diễn đạt, cách trình bày nhưng trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng
logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ

4

khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới
tay người tiêu dùng. Mục đích nhằm giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát
sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hóa một cách kịp thời.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics
Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ
đại của đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh
“Logistikas” được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu
phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sĩ hành quân an toàn từ bản doanh đến một
vị trí khác. Công việc “hậu cần” này có ý nghĩa sống còn tới cục diện của
chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của mình và tìm
cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá trình tác nghiệp đó dần
hình thành một hệ thống mà sau này gọi là quản lý logistics. Chính vì thế
logistics cũng được coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó chính là
việc vận chuyển và cung ứng lương thực, thực phẩm, trang thiết bị… đúng lúc,
đúng nơi khi cần thiết cho lực lượng chiến đấu.
Trong thế chiến thứ hai, vai trò của “logistics” càng được khẳng định.
Đội quân hậu cần của quân đội Mỹ và đồng minh tỏ ra có hiệu quả hơn của
quân đội Đức. Quân Mỹ đã đảm bảo cung cấp vũ khí, đạn dược và quân nhu
đúng địa điểm, đúng thời gian, bằng những phương thức tối ưu. Nhờ phát huy
ưu thế về công tác hậu cần mà Mỹ và đồng minh đã nhiều lần chiếm ưu thế
trong cuộc chiến tranh. Cũng trong thời gian này, nhiều ứng dụng về logictics
đã được phát triển và sử dụng đến ngày nay. Trong thời gian đầu, logistics đơn
thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho
các doanh nghiệp. Nhưng cùng với thời gian logistics đã ngày càng phát triển
và không ngừng khẳng định mình là ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động giao thương quốc tế.
Ngày nay thuật ngữ “Logistics” đã được phát triển mở rộng và được hiểu

với nghĩa là quản lý (management). Nó diễn tả toàn bộ quá trình vận động của
nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào – qua và đi ra khỏi doanh nghiệp tới khâu
phân phối tới tay người tiêu dùng. Trong vài thập niên trở lại đây, dịch vụ
logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở
nhiều nước trên thế giới, điển hình như: Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Mỹ.
Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương (Economic
and Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP) logistics được phát
triển qua ba giai đoạn:
− Giai đoạn 1: Phân phối vật chất
5

Vào những năm 60 – 70 của thế kỷ XX, các doanh nghiệp bắt đầu quan
tâm đến vấn đề quản lý một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan
đến nhau để đảm bảo quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
một cách có hiệu quả. Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo
quản hàng hóa, quản lý tồn kho, đóng gói bao bì, phân loại, dán nhãn…
Những hoạt động này được gọi là phân phối/cung ứng sản phẩm vật chất hay
còn có tên gọi là logistics đầu ra.
− Giai đoạn 2: Hệ thống logistics
Đến những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các công ty tiến hành kết hợp
quản lý hai mặt: đầu vào (cung ứng nguyên liệu) và đầu ra (phân phối sản
phẩm) để giảm tối đa chi phí cũng như tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả của quá
trình này. Sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với
phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng đảm bảo tính liên tục và ổn định
của các luồng vận chuyển. Sự kết hợp này được mô tả là hệ thống logistics.
− Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng
Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 thế kỷ XX cho đến nay. Quản trị
dây chuyền cung ứng là khái niệm có tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp
các hoạt động từ người cung ứng – người sản xuất – khách hàng tiêu dùng sản
phẩm, cùng với dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như lập chứng từ liên

quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra… Khái niệm này coi trọng việc phát triển
các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung
cấp, người tiêu dùng cũng như các bên liên quan đến hệ thống quản lý như:
các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận, người cung cấp thông tin…
Như vậy Logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng “tiếp
vận”, “hậu cần” trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh của thực
tế sản xuất – kinh doanh và đến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản
lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3 Đặc điểm của Logistics
Qua các nghiên cứu khoa học về logistics có thể rút ra những đặc điểm:
∗ Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên ba khía cạnh
chính đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.
− Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống:
Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nó xuất phát từ bản năng sinh tồn của
con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao
nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu.
6

− Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn gắn
với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp.
Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên
liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các
kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
− Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động bằng
cách liên kết các nguồn lực. Những nguồn lực này bao gồm các máy móc thiết
bị, phụ tùng thay thế, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng và xưởng…
Các yếu tố này không thể thiếu và phải được kết hợp chặt chẽ nếu muốn duy
trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông.
Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống không thể
tách rời nhau, chúng có mối liên hệ chặt chẽ và làm nền tảng cho nhau, tạo

thành chuỗi dây chuyền logistics, hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
∗ Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp.
Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả
khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay
người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của
logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh
nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản
lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành
phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
∗ Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ giao nhận vận tải,
giao nhận vận tải gắn liền và nằm trong logistics.
Cùng với quá trình phát triển của mình, logistic đã làm đa dạng hóa khái
niệm giao nhận vận tải truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng thực
hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, chuẩn bị hàng, đóng gói, làm thủ tục thông
quan,… cho tới các dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ
đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành chủ thể chính trong các hoạt
động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật.
Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải
quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối
hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm
tra,… Người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
∗ Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ đa phương thức:
7

Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác
suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, người gửi hàng phải kí nhiều
hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới
hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm.

Tới những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành
vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề
và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa
phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người
kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO - Multimodal Transport Operator).
MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa
từ khi nhận hàng cho đến khi giao hàng bằng một chứng từ vận hải duy nhất
cho dù anh ta không phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây
chính là người cung cấp dịch vụ logistics.
2.1.4 Vai trò của logistics
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn
cầu hóa, khu vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan
trọng thể hiện ở những điểm:
∗ Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC -
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị
trường cho các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là
việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các
nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác
nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian
và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn
nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên
giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ hai so
với hoạt động của các doanh nghiệp.
∗ Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu, phụ
kiện, … tới các sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng
lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận
chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh

nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do duy trì quá
8

nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình
sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Cùng với sự
trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để
thực hiện việc kiểm soát, tối ưu hóa quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
∗ Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều
bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu
quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa
điểm, kho bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn
đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics
cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu
trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
∗ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian - địa điểm (just in time)
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu
mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho,
doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là
hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói chung phải đảm bảo
yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống
chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu.
Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình
cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho
cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời
cũng phức tạp hơn.

2.1.5 Tác dụng của dịch vụ logistics
- Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi
phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động
lưu thông phân phối.
- Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
- Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường buôn bán quốc tế.
- Dịch vụ
logistics phát tri
chuẩn hóa chứng từ
trong kinh doanh qu
2.1.6
Các bộ phận cơ bản của logistics
Dịch vụ logistics là một chuỗ
xuất đến tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
logistics được thể hiện qua mô hình sau














Nguồ
n: Đoàn Th
Hình
Logistics không chỉ đơn thuần là hoạt động bao gồm các công đoạn như
vận chuyển,
lưu kho và phân phối hàng hóa mà nó còn là sự phát triển ở giai
đoạn cao của dịch vụ giao
sản xuất, lưu thông,
phân phối hàng hóa trên cơ sở ứng dụng những thành tựu
của công nghệ thông tin giúp cho nhà sản xuất điều phối hàng hóa đến tay
người tiêu dùng, đảm

logistics liên kết và tối ưu toàn bộ quá trình
rất rộng:
trong một quốc gia
2.1.7 Hệ thố
ng các d
2.1.7.1 Dịch vụ
logistics ch
9

logistics phát tri
ển góp phần giả
m chi phí, hoàn thi
trong kinh doanh qu
ốc tế.
Các bộ phận cơ bản của logistics

Dịch vụ logistics là một chuỗ
i các dịch vụ xuyên suốt từ quá trình sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
.
Toàn bộ quá trình hoạt động
logistics được thể hiện qua mô hình sau
:


n: Đoàn Th
ị Hồng Vân – Quản trị Logistics, NXB Thố
ng kê, 2006
Hình
2.1: Các bộ phận cơ bản của logistics
Logistics không chỉ đơn thuần là hoạt động bao gồm các công đoạn như
lưu kho và phân phối hàng hóa mà nó còn là sự phát triển ở giai
đoạn cao của dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế.
Nó bao gồm toàn bộ quá trình
phân phối hàng hóa trên cơ sở ứng dụng những thành tựu
của công nghệ thông tin giúp cho nhà sản xuất điều phối hàng hóa đến tay

bảo giao hàng đúng lúc với chi phí thấp nhất
logistics liên kết và tối ưu toàn bộ quá trình

sản xuất và lưu thông trên phạm vi
trong một quốc gia
, một khu vực, đến toàn cầu.
ng các d
ịch vụ logistics
logistics ch
ủ yếu:


m chi phí, hoàn thi
ện và tiêu
i các dịch vụ xuyên suốt từ quá trình sản
Toàn bộ quá trình hoạt động
ng kê, 2006

Logistics không chỉ đơn thuần là hoạt động bao gồm các công đoạn như
:
lưu kho và phân phối hàng hóa mà nó còn là sự phát triển ở giai
Nó bao gồm toàn bộ quá trình
phân phối hàng hóa trên cơ sở ứng dụng những thành tựu
của công nghệ thông tin giúp cho nhà sản xuất điều phối hàng hóa đến tay
bảo giao hàng đúng lúc với chi phí thấp nhất
. Hệ thống
sản xuất và lưu thông trên phạm vi

10

- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa bao gồm hoạt động kinh doanh
kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
- Dịch vụ hỗ trợ khác, bao gồm hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
logistics. Hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho,
hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó. Hoạt động thuê và
mua container.
2.1.7.2 Dịch vụ logistics liên quan đến vận tải

- Dịch vụ vận tải hàng hải.
- Dịch vụ vận tải thủy nội địa.
- Dịch vụ vận tải hàng không.
- Dịch vụ vận tải đường sắt.
- Dịch vụ vận tải đường bộ.
- Dịch vụ vận tải đường ống.
2.1.7.3 Dịch vụ logistics liên quan khác
- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
- Dịch vụ bưu chính.
- Dịch vụ thương mại bán buôn.
- Dịch vụ thương mại bán lẽ bao gồm hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp hàng hóa, phân phối lại giao hàng.
- Dịch vụ hỗ trợ vận tài khác.
2.1.8 Phương thức khai thác hoạt động logistics
 Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party Logistics hay Logistics tự
cấp): Người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động
logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải
đầu tư phương tiện vận tải, kho chứa hàng, thiết bị xếp dỡ, hệ thống thông tin,
nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. 1PL làm phình to bộ
máy của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp không có đủ các quy mô cần
thiết, cũng như kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành
hoạt động logistics, thì hình thức này thường làm giảm hiệu quả kinh doanh.
11

 Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): người cung cấp
dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn
lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh
toán…) đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại
hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không,
các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán…

 Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistic hay logistics theo
hợp đồng): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ
logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng
thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người
nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến quy
định… Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc
luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào chuỗi
cung ứng của khách hàng.
3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện
trên danh nghĩa của khách hàng dựa trên các hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là
một năm hoặc các yêu cầu bất thường. Sử dụng 3PL là việc thuê các công ty
bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản
lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc.

Các công ty sử dụng 3PL
và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm chia
sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
 Logistics bên thứ tư (4PL - Fourth Party Logistic hay nhà cung cấp
Logistics chủ đạo – Lead Logistics Providers - LLP): là người tích hợp
(integrator) – người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật
chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và
vận hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lư dng di
chuyển vật tư, hàng hóa, cung cấp giải pháp chuỗi cung ứng, hoạch định, tư
vấn logistics, quản trị vận tải… 4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics
như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu đưa hàng đến nơi
tiêu thụ cuối cùng.
4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL
nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL,
các dịch vụ công nghệ thông tin và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL
được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi thực hiện việc quản lý, tổng

hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL trong suốt chuỗi phân
phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ
lâu bền.
12

3PL và 4PL nói chung đều có điểm giống là nằm trong một chuỗi cung
ứng nguyên liệu đầu vào, hàng hóa đầu ra, có sự hợp tác của nhiều dịch vụ và
hoạt động kèm theo. 4PL cũng cần phải thực hiện một số chức năng của 3PL
ngay trong mạng lưới chuỗi cung ứng của khách hàng (vì hầu hết các 4PL đều
từ 3PL đi lên) nhưng
chúng ta cn nhn rõ s khác bit gia chúng.
4PL chính là các
hoạt động mang tính chiến lược không chỉ cho chuối cung ứng của khách
hàng, mà còn cho sự phát triển của chuỗi cung ứng ấy phù hợp với tầm nhìn
dài hạn và toàn cục của công ty. Các công ty cung cấp dịch vụ 4PL thường là
một thực thể riêng biệt được thành lập như là một liên doanh hay trên cơ sở
những hợp đồng dài hạn giữa khách hàng chính và một hoặc một số đối tác
khác. Các công ty 4PL đóng vai trò là cầu nối duy nhất giữa khách hàng và
các nhà cung cấp dịch vụ khác. Mọi phương diện trong chuỗi cung ứng của
khách hàng đều được quản lý bởi công ty 4PL.
 Logistics bên thứ năm (5PL - Fifth Party Logistic): là người thiết kế
và tái cấu trúc lại chuỗi cung ứng, các hoạt động của 4PL, 3PL cũng như cung
cấp hệ thống thông tin tích hợp để đảm bảo dòng thông tin liên tục và tăng khả
năng kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng.
5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua các giải
pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ logistics điện
tử. 5PL hoạt động trên nền tảng hoàn thiện dòng chu chuyển của nguyên vật
liệu trên toàn chuỗi cung ứng, với mục đích ứng dụng và phát triển các chuỗi
cung ứng linh hoạt, nhằm thõa mãn nhu cầu tất cả các thành viên trong chuỗi.
2.1.9 Chỉ số LPI

LPI là cụm từ viết tắt của “Logistics Performance Index” có nghĩa là chỉ
số đánh giá năng lực cạnh tranh về logistics của một quốc gia do Ngân hàng
thế giới (World Bank – WB) tiến hành nghiên cứu và công bố trong báo cáo
mang tên “Kết nối để cạnh tranh – ngành logistics trong nền kinh tế toàn cầu”
Chỉ số LPI được đánh giá thông qua 6 tiêu chí:
• Năng lực thông quan.
• Chất lượng cơ sở hạ tầng.
• Khả năng chuyển hàng hóa đi với giá cạnh tranh.
• Chất lượng dịch vụ logistics.
• Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi.
• Thời gian thông quan và dịch vụ.
13

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập trong quá trình thực tập
cảng Cái Cui kết hợp với thông tin được tổng hợp từ giáo trình, bài giảng đã
được học cùng với các tạp chí kinh tế và các thông tin khác từ internet.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình
bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng
quát đối tượng nghiên cứu. (Mai Văn Nam, 2008)
2.2.2.2 Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một
chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của
các chỉ tiêu. Đây là phương pháp đơn giản và sử dụng nhiều nhất trong phân
tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích dự báo các chỉ tiêu kinh
tế.
- Phương pháp so sánh số tương đối:

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ
so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực
hiện kỳ trước. (Nguyễn Tấn Bình, 2004)
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. (Nguyễn Tấn Bình, 2004)
2.2.2.3 Ma trận SWOT
Là công cụ kết hợp giữa các yếu tố môi trường bên trong và môi trường
bên ngoài, giúp cho các nhà quản trị lựa chọn chiến lược cho công ty. SWOT
bắt nguồn từ 4 chữ cái đầu : Strength (điểm mạnh) – Weakness (điểm yếu) –
Opportunity (cơ hội) – Threat (thách thức). (Nguyễn Phạm Thanh Nam và
Trương Chí Tiến, 2007)
Thông qua ma trận SWOT giúp ta tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
của hoạt động logistics tại cảng. Bên cạnh đó nhận ra những cơ hội và thách
thức mà cảng phải gặp phải khi phát triển dịch vụ logistics. Từ đó có một
chiến lược cụ thể xác thực để phát triển mở rộng hoạt động logistics tại cảng.
14

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CẢNG CÁI CUI
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CẢNG
3.1.1 Vị trí địa lý
Cảng Cái Cui tọa lạc ngay tại trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, nơi
có nguồn hàng hóa phong phú bao gồm gạo, thủy hải sản và các sản phẩm
nông nghiệp – công nghiệp khác. Cảng Cái Cui là đầu mối giao thương quan
trọng của cả vùng châu thổ rộng lớn, có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như an ninh quốc phòng cho Thành phố Cần Thơ
và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Cảng Cái Cui được xây dựng tại bờ kè sông Hậu, cách trung tâm Thành

phố Cần Thơ 9km đường bộ, khu đất có chiều dài bờ sông 761m, chiều rộng
550m, diện tích mặt bằng 37 héc ta nằm về phía Nam thành phố Cần Thơ.
Tên giao dịch quốc tế: CAI CUI PORT
Địa chỉ: Số 02 khu vực Phú Thắng, phường Tân Phú, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ.
ĐT: 84.71.917393 Fax: 84.71.917394
Website:
+ Hướng Đông giáp sông Hậu.
+ Hướng Tây và hướng Bắc giáp khu công nghiệp Hưng Phú 1.
+ Hướng Nam giáp rạch Cái Cui và khu công nghiệp Sông Hậu tỉnh Hậu
Giang.
Đây là vị trí phù hợp với quy hoạch chung và chiến lược phát triển kinh
tế biển của TP. Cần Thơ.
- Vị trí Cảng: 09
o
59’6,28’’ vĩ độ Bắc, 105
o
50’7.98’’ kinh độ Đông.
- Trạm Hoa tiêu Định An: 09
o
30’23,2’’ vĩ độ Bắc, 106
0
30’26’’ kinh độ
Đông.
- Khoảng cách từ trạm Hoa Tiêu đến cảng là 55 hải lý, có hoa tiêu bắt
buộc, có báo hiệu hàng hải cho tàu chạy ban đêm.
- Độ sâu luồng: -7.3 m.
- Độ sâu trước bến: 12m – 14m.
- Chế độ thủy triều: Bán nhật triều, chênh lệch bình quân 3m – 4m.
15


- Kích cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 20.000 DWT.
- Công suất tàu lai: 1.200 – 2.800 mã lực.
- Sức giữ trụ neo: 100 tấn.
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Cảng Cái Cui được xây dựng để đáp ứng nhu cầu tiếp nhận, bảo quản,
phân phối hàng hóa, kết nối giữa các cơ sở kinh tế công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống cảng biển và
mạng giao thông thủy ở nước ta. Theo quy hoạch chi tiết cảng biển ở Đồng
bằng sông Cửu Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Cảng Cái Cui
là một trong những cảng biển trung tâm nằm trong cụm cảng số 6, đây sẽ là
một cảng biển có công suất bốc xếp, vận chuyển hàng hóa lớn nhất miền
Tây…
Cảng được hình thành qua hai giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Cảng Cái Cui thành lập vào ngày 06/6/2006 và chính thức
đi vào hoạt động từ tháng 1/2007, bao gồm:
- Một bến cập tàu 10.000 DWT dài 165m.
- Diện tích bãi: 35820m
2
.
- Một trụ sở làm việc: 1200m
2
.

- Một kho hàng tổng hợp 3024m
2
.
Cùng hệ thống trang thiết bị khai thác và mạng hạ tầng kỹ thuật điện,
nước… đồng bộ với công suất cảng theo thiết kế là 526.904 tấn/năm.
Năm 2007 theo quyết định số 1050/QĐ - TTg ngày 16 tháng 08 năm

2007 của Thủ tướng Chính phủ, UBND TP. Cần Thơ chuyển giao cảng Cái
Cui về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là đơn vị mạnh về kinh doanh vận tải
biển, có nhiều khả năng đầu tư cho cảng Cái Cui phát triển nhanh theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Giai đoạn 2: Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành
phố Cần Thơ, ngày 11/7/2009, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam đã khởi công
dự án đầu tư xây dựng Cảng Cái Cui giai đoạn II, với mục tiêu phát triển Cảng
Cái Cui thành một bến cảng lớn nhất ở khu vực ĐBSCL với công suất hàng
hóa thông qua cảng đạt từ 4,0 - 4,5 triệu tấn/năm.
Sau gần 7 năm chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
đến nay Cảng Cái Cui đã phát triển như:
- Tổng chiều dài cầu tàu: 365 m. Tổng diện tích bãi: 3,7 ha
16

- 3 kho hàng: 7.248 m
2
( trong đó: 2 kho 3.024m
2
và 1 kho 1.200m
2
)
Bằng hiệu quả kinh doanh 3 năm qua, Cảng Cái Cui đã tự trang bị được
5 cần cẩu có sức nâng từ 45 tấn đến 100 tấn; 02 xe nâng hàng; 03 xe ủi; 03 xe
ô tô phục vụ; 02 kho hàng 4.234 m
2
với giá trị thiết bị gần 24 tỷ đồng.
Đặc biệt vào đầu tháng 5 năm 2010, Cảng đã mạnh dạn đầu tư và khai
thác hàng container, đây là một bước tiến mới đối với cảng để bắt đầu tiếp cận
và kinh doanh dịch vụ logistics. Đến nay Cảng Cái Cui đã tổ chức bốc xếp tốt
mặt hàng container, thu hút đựơc nhiều khách hàng, mỗi tháng bốc xếp hơn

200 teus và có sự tăng trưởng tốt.
Trong những năm qua, Cảng Cái Cui luôn nhận được sự quan tâm của
lãnh đạo Đảng, Chính phủ cùng các Bộ ngành Trung ương cũng như sự quan
tâm hỗ trợ, giúp đỡ của các Sở, Ban ngành thành phố Cần Thơ và các cơ quan
chức năng trong khu vực biểu hiện qua các lần đến thăm và làm việc của
Chính phủ với các đoàn khách nước ngoài.
Bảng 3.1: Các mốc sự kiện quan trọng của Cảng
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chánh Cảng năm 2013
Thời gian Sự kiện
06/06/2006 Căn cứ quyết định 1434/QĐ-UBND của UBND TP. Cần Thơ
Cảng Cái Cui được thành lập
16/08/2007 Cảng chính thức chuyển giao về Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam
Năm 2008 Đón tiếp: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và đoàn khách Ả Rập Xê
Út đến thăm và làm việc với Cảng
Năm 2009


Đón tiếp: Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Nguyên Tổng Bí thư
Nông Đức Mạnh và Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
Khởi công xây dựng Cảng Cái Cui giai đoạn 2 và khu hậu cần
Logistics (11/7/2009)
Năm 2010


Đón tiếp: Nguyên chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Đoàn đại
sứ quán Pháp
Khánh thành cầu tàu 20.000 DWT – Bến số 2 (19/09/2010)
Năm 2011 Khởi công gói thầu số 5 – Dự án Cảng Cái Cui giai đoạn 2
Đón tiếp: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Đại Tướng Phùng

Quang Thanh

×