Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

320 Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.28 KB, 113 trang )

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong bối cảnh hiện nay, thực hiện đờng lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc,
nớc ta đang trên con đờng hội nhập và phát triển để sánh bớc cùng các cờng quốc
trên thế giới. Trong thời kỳ quá độ này nền tài chính quốc qia còn yếu kém và rất
dễ xảy ra nhiều tiêu cực. Nhằm đảm bảo cho nền tài chính quốc gia đợc trong
sạch, vững mạnh, dịch vụ kiểm toán ra đời và không ngừng phát triển. Từ khi ra
đời, dịch vụ kiểm toán đã phát hiện ra nhiều gian lận làm thiệt hại cho Nhà nớc
nhiều tỷ đồng giúp Nhà nớc củng cố lại nề nếp tài chính, đồng thời cũng t vấn cho
các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính của đơn vị mình.
Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng cần thiết nhất là những
thông tin tài chính vì vậy nhu cầu kiểm toán cũng không ngừng tăng lên. Các cơ
quan Nhà nớc cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các nhà
đầu t cần thông tin trung thực để đa ra quyết định đầu t đúng đắn, còn các nhà
quản trị doanh nghiệp cần thông tin trung thực để chỉ đạo hoạt động của doanh
nghiệp Do hoạt động kiểm toán đóng vai trò hết sức quan trọng nên việc không
ngừng hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính là rất cần thiết.
Chu trình mua hàng và thanh toán là chu trình kiểm toán quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc kiểm
toán Báo cáo tài chính nói chung, cũng nh kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán nói riêng, qua lý luận đợc trang bị ở trờng, trong thời gian thực tập tại AASC
em đã chọn đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện .
Nội dung của luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A


- 1 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện
Ch ơng III : Nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện
Trong bài viết này, do giới hạn về trình độ nên không tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các anh chị kiểm
toán viên để bài viết này đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 2 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
CHơng I
Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với vấn đề kiểm toán
1.1. ý nghĩa của chu trình mua hàng và thanh toán đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh là quá trình tái sản xuất và tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu chí để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm và loại hình doanh nghiệp

mà quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành nhiều giai đoạn khác
nhau. Đối với đơn vị sản xuất thì quá trình kinh doanh gồm 3 giai đoạn chính: giai
đoạn cung ứng, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với đơn vị kinh
doanh thơng mại thì quá trình kinh doanh gồm 2 giai đoạn là mua vào và bán ra.
Xét cho cùng thì dù doanh nghiệp là đơn vị sản xuất hay kinh doanh thơng
mại thì quá trình mua vào và thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ của nhà cung cấp
(gọi tắt là chu trình mua hàng và thanh toán) không thể thiếu. Nó là giai đoạn khởi
đầu cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà mọi yếu tố
đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đợc cung ứng đầy
đủ.
Chúng ta biết rằng, quá trình kinh doanh là quá trình diễn ra liên tục, các
giai đoạn tiến hành kế tiếp nhau phản ánh sự tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp.
Các giai đoạn của quá trình kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu ra
của giai đoạn trớc là đầu vào của giai đoạn sau đó. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào đều phải
thiết kế cho mình một kế
hoạch sản xuất
kinh doanh, từ đó xây dựng dự toán chi phí cho các yếu tố đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Chu trình mua hàng và thanh toán mà thực hiện tốt thì kế hoạch sản xuất,
kinh doanh mới hoàn thành và tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ lại định hớng cho kế hoạch sản xuất và chu trình mua hàng và thanh toán tiếp
theo.
Do đó, chu trình mua hàng và thanh toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế kiểm toán
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 3 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn

tốt nghiệp
chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận không thể thiếu trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
1.2. Bản chất và chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
1.2.1. Bản chất của chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua vào và thanh toán gồm các quyết định và các quá trình cần
thiết để có hàng hoá, dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chu trình thờng đợc bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt mua của ng-
ời có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hoá hay dịch vụ và kết thúc bằng việc thanh
toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc.
Quá trình mua vào của hàng hoá hay dịch vụ bao gồm những khoản mục nh
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật t, điện nớc, sửa chữa và bảo trì, nghiên cứu
và phát triển Chu trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán các
dịch vụ lao động hoặc những sự chuyển nhợng và phân bổ của chi phí ở bên trong
tổ chức.
1.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua vào và thanh toán thờng bao gồm 4 chức năng cơ bản sau:
Xử lý các đơn đặt hàng hoá hay dịch vụ
Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Ghi nhận các khoản nợ ngời bán
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán
1.2.2.1. Xử lý các đơn đặt hàng hoá và dịch vụ
Khi có nhu cầu sử dụng hàng hoá hay dịch vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp thì bộ phận có nhu cầu phải lập phiếu yêu cầu về hàng
hoá và dịch vụ đợc sự phê duyệt của trởng bộ phận. Sau đó phiếu yêu cầu này lại
đợc chuyển lên cấp phê duyệt cao hơn là Phòng kế hoạch để xem xét. Căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, kinh doanh đã đợc lập, trởng Phòng kế hoạch sẽ quyết định phê
duyệt chấp nhận hay không phiếu yêu cầu này. Khi đã đợc phê duyệt thì việc tiếp
theo là lựa chọn nhà cung cấp và lập đơn đặt hàng (yêu cầu về sản phẩm hoặc dịch
vụ) và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn. Đơn đặt hàng là một chứng từ hợp pháp

và đợc xem nh một đề nghị để mua hàng hoá và dịch vụ. ở đó ghi rõ mặt hàng cụ
thể ở một mức giá nhất định. Trong một số trờng hợp khác, nếu ngời mua và ngời
bán mới có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện những giao dịch lớn và phức tạp thì
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 4 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
đòi hỏi phải ký kết hợp đồng cung ứng hàng hoá và dịch vụ nhằm đảm bảo các
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng
này vì nó bảo đảm hàng hoá và dịch vụ đợc mua theo các mục đích đã đợc phê
chuẩn của công ty và tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không
cần thiết. Mỗi một công ty có quy định khác nhau về việc phê duyệt nghiệp vụ
mua hàng. Do đó, để đánh giá việc mua hàng có hợp lý hay không phải căn cứ vào
các quy định nội bộ về thẩm quyền phê duyệt đối với nghiệp vụ mua hàng áp dụng
trong doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Việc nhận hàng hoá từ ngời bán là một điểm quyết định trong chu trình mua
hàng và thanh toán vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên
quan đối với bên bán trên sổ sách của họ. Bộ phận mua hàng của công ty sẽ căn cứ
vào đơn đặt hàng tiến hành quá trình kiểm soát thích hợp về mẫu mã, số lợng, thời
gian đến và các điều kiện khác. Sau đó sẽ ký nhận trên phiếu giao hàng của ngời
bán, đồng thời bộ phận này cũng lập báo cáo nhận hàng nh một bằng chứng của sự
nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá. Một bản sao thờng đợc gửi cho thủ kho để thủ
kho làm căn cứ nhận hàng ghi vào phiếu nhập kho và theo dõi trên thẻ kho và một
bản khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để thông báo. Để ngăn ngừa sự mất
mát và sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng hoá phải đợc kiểm soát một cách
chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng đợc chuyển đi. Nhân viên trong

phòng tiếp nhận phải đợc độc lập với thủ kho và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ
sách kế toán (kế toán vật t và kế toán chi phí) sẽ phản ánh việc chuyển giao trách
nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá đợc chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ
kho vào quá trình sản xuất hay đa đi tiêu thụ.
1.2.2.3. Ghi nhận các khoản nợ ngời bán
Việc ghi nhận đúng đắn khoản nợ ngời bán về hàng hoá hay dịch vụ nhận đ-
ợc là rất quan trọng nên đòi hỏi việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Do đó, kế
toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của các lần
mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hoá đơn của ngời bán thì phải so sánh
mẫu mã, giá, số lợng, phơng thức và chi phí vận chuyển ghi trên hóa đơn với thông
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 5 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng) và báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã về). Mặt
khác, kế toán các khoản phải trả cần tính toán lại các phép nhân và phép cộng tổng
và đợc ghi vào hoá đơn. Sau đó, số tiền đợc chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các
khoản phải trả.
1.2.2.4. Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán
Đối với hầu hết các công ty, các hoá đơn do kế toán các khoản nợ phải trả lu
giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thờng đợc thực hiện bằng uỷ nhiệm chi,
séc hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản. Một bản đợc gửi cho ngời đợc thanh toán,
một bản sao đợc lu lại trong hồ sơ theo ngời đợc thanh toán.
Các chức năng và dòng vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán đợc
thể hiện trong sơ đồ 1.
1.3. Kế toán chu trình mua hàng và thanh toán
1.3.1. Chứng từ, sổ sách, các tài khoản liên quan đến chu trình mua hàng và

thanh toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng
các loại chứng từ, sổ sách và các tài khoản sau:
Chứng từ:
Yêu cầu mua: là tài liệu đợc lập bởi bộ phận sử dụng (nh bộ phận sản xuất) để đề
nghị mua hàng hoá và dịch vụ. Trong một số trờng hợp, các bộ phận trong kinh
doanh có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê duyệt và gửi cho nhà cung cấp.
Đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, đợc gửi cho
nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hoá hoặc nghiệm thu dịch vụ): là tài
liệu đợc chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải đợc ký nhận bởi khách
hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hoá (hay dịch vụ) thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: đợc bộ phận nhận hàng lập nh một bằng chứng của
việc nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá (dấu hiệu của một thủ tục kiểm soát).
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 6 -
Trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n

Khoa KÕ to¸n LuËn v¨n
tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ Trang Thu- Líp KiÓm to¸n 43A
- 7 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Hoá đơn của ngời bán: là chứng từ nhận đợc từ ngời cung cấp hàng, đề nghị thanh
toán cho các hàng hoá dịch vụ đã đợc chuyển giao. Một hoá đơn thờng bao gồm
các chi tiết sau:
Tên bên bán và bên mua, mã số thuế

Chủng loại hàng hoá hay dịch vụ
Số lợng
Giá đơn vị
Thành tiền
Thuế VAT và các loại thuế khác
Ngày lập hoá đơn, chữ ký và đóng dấu
Sổ sách:
Nhật ký mua hàng: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi
lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hoá đơn (từng cái một),
cùng với việc chỉ ra tên ngời cung cấp hàng, ngày của hoá đơn và khoản tiền của
các hoá đơn đó.
Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: danh sách các khoản tiền phải trả
cho mỗi ngời cung cấp hàng. Tổng số của tài khoản ngời cung cấp hàng trong sổ
hạch toán chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản mục phải trả ngời bán.
Bảng đối chiếu của nhà cung cấp (Bảng đối chiếu công nợ): báo cáo nhận đợc
của nhà cung cấp hàng (thờng là hàng tháng) chỉ ra các hoá đơn cha thanh toán
vào một ngày đối chiếu nhất định.
Tài khoản liên quan
Thông qua hệ thống tài khoản kế toán, thông tin, số liệu vận động từ các
chứng từ vào sổ sách kế toán. Đối với chu trình mua vào và thanh toán, có rất
nhiều tài khoản đợc sử dụng nhng chủ yếu là các tài khoản sau:
Vốn bằng tiền: TK 111, TK 112, TK 113,
Hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156
Các khoản phải trả: TK 331, TK 338
Các tài khoản khác: TK 133, TK 515, TK 611, TK 311,
1.3.2. Quy trình hạch toán kế toán đối với chu trình nghiệp vụ mua vào và thanh
toán
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 8 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Quy trình hạch toán kế toán đối với chu trình nghiệp vụ mua vào và thanh
toán đợc thể hiện qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
1.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình rất quan trọng, tạo đầy
đủ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời
gian kiểm tra chi tiết trong một cuộc kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán chu trình
mua vào và thanh toán là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 thì:
<Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đợc
kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng
tài chính của đơn vị mình>.
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 9 -
Mua chịu vật tư, công cụ, dịch vụ kể cả nhận vật tư,
công cụ theo phương thức ứng trước tiền hàng
Thuế GTGT được khấu trừ phải thanh
toán
Số tiền phải trả cho người nhận thầu
XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Lỗ về tỷ giá hối đoái (nợ gốc ngoại tệ)

TK 133
TK 241
TK 635
TK 152,153,611
TK 152,153,611
TK 111,112,311
TK 515
TK152,153,156,611
Thanh toán tiền cho ngời bán, ngời nhận thầu
kể cả số tiền ứng trớc
TK 331
Chiết khấu thanh toán đợc hởng trừ vào nợ
phải trả
Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, trả
lại hàng bán trừ vào nợ phải trả ngời bán
TK 515
Lãi về tỷ giá hối đoái (nợ có gốc ngoại tệ)
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán là
đánh giá xem liệu các số d tài khoản có liên quan có đợc trình bày trung thực và
phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc đợc thừa nhận hay không. Từ
mục đích chung của kiểm toán có thể cụ thể hoá thành các mục tiêu đối với chu
trình.
Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình (chung cho cả nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán) bao gồm các mục tiêu sau:
Thứ nhất là: Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng nh các
khoản nợ ngời bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải

trả đợc bảo đảm bằng sự tồn tại của các tài sản cũng nh công nợ đó.
Thứ hai là: Tính trọn vẹn của việc ghi nhận các hàng hoá và dịch vụ mua
vào và các khoản phải trả ngời bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài
khoản kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
Thứ ba là: Tính đúng đắn của việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho đợc
tính theo chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả ngời
bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn ngời bán và biên bản
giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.
Thứ t là: Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua
vào cũng nh các khoản phải trả ngời bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong
việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện chúng qua hệ thống tài
khoản tổng hợp và chi tiết.
Thứ năm là: Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ với ý
nghĩa tài sản mua vào phản ánh trên báo cáo tài chính phải thuộc quyền sở hữu
của đơn vị và nợ phải trả ngời bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Thứ sáu là: Tính chính xác về cơ học trong việc tính toán, cộng dồn,
chuyển sổ đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
Các mục tiêu kiểm toán nêu trên chính là khung tham chiếu cho việc xác
định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, kiểm toán viên phải thiết kế các thử
nghiệm tuân thủ để nhận diện đợc cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và các
nhợc điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát theo từng mục
tiêu và xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các số d và nghiệp vụ một cách tơng
ứng.
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 10 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp

2. Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế, tính hiệu lực của cuộc kiểm toán
cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên báo cáo tài
chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn nh
sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Cũng nh các chu trình kiểm toán khác, chu trình kiểm toán mua hàng và
thanh toán cũng đợc tiến hành theo quy trình chung của một cuộc kiểm toán bao
gồm 3 bớc nh sau:
2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 300- Lập kế hoạch kiểm
toán, quy định thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm
toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả. Kế hoạch
kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán đợc thiết lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc
kiểm toán đợc hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán
viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
chuyên gia khác về công việc kiểm toán. Chính vì tầm quan trọng của việc lập kế
hoạch kiểm toán mà nó phải tuân theo các bớc cơ bản sau:
2.1.1.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Việc tiếp nhận một khách hàng kiểm toán là điểm khởi đầu của quy trình
kiểm toán. Nó ảnh hởng rất lớn đến rủi ro của hoạt động kiểm toán và uy tín của
công ty. Do đó Ban Giám đốc công ty phải hết sức cân nhắc khi có quyết định tiếp
nhận khách hàng này. Bởi khi đó kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải chịu
trách nhiệm pháp lý về báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán do công ty đa ra.
Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng
lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch

kiểm toán bao gồm:
Đáng giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 11 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Để làm đợc điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc nh sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng của đơn vị khách hàng
Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm đã thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách
hàng những năm trớc
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định ngời
sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều đó, kiểm
toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh
nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó. Và trong suốt quá trình thực
hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết
thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Nh vậy thông qua việc nhận diện
lý do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán cần ớc lợng quy mô phức tạp
của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ quá trình kiểm toán
phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo
nh một kiểm toán viên .
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, công ty
kiểm toán cần quan tâm tới 3 vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng giám sát một cách

thích đáng các nhân viên mới và cha có nhiều kinh nghiệm.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các
cuộc kiểm toán cho một khách hàng truyền thống. Việc tham gia kiểm toán cho
một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc
nhiều kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 12 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn
đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà
công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa
thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm
toán và các dịch vụ liên quan khác.
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thu thập các
thông tin về khách hàng nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
cho chu trình. Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau:
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 310- Hiểu biết về tình hình
kinh doanh đã hớng dẫn: "để thực hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để có nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà

theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo
tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán".
Đối với khách hàng kiểm toán truyền thống thì các thông tin cơ sở đợc cập
nhật trong hồ sơ kiểm toán thờng niên. Tuy nhiên đối với khách hàng mới thì việc
thu thập các thông tin này là rất cần thiết.
Để tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán kiểm toán viên
cần tìm hiểu khách hàng đang tiến hành hoạt động sản xuất hay kinh doanh mặt
hàng nào? Dây chuyền sản xuất mặt hàng đó ra sao? Chiến lợc sản xuất, kinh
doanh nh thế nào? Các nhà cung cấp tiềm năng mà khách hàng lựa chọn? Phơng
thức thanh toán mà đơn vị khách hàng hay áp dụng là gì?... Ngoài ra kiểm toán
viên cần phải có những hiểu biết cụ thể hơn về cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn Đây
là những thông tin hỗ trợ rất lớn cho kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán.
Xem xét lại kết quả của kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung
Việc xem xét lại kết quả của kiểm toán năm trớc đối với chu trình mua hàng
và thanh toán là rất hữu ích vì qua đó kiểm toán viên có thể nắm bắt đợc nhiều
thông tin về khách hàng liên quan đến chu trình, về công việc kinh doanh, cơ cấu
tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác mà không phải tốn thời gian tìm hiểu.
Hơn nữa kết quả kiểm toán năm trớc đối với chu trình cũng chỉ ra những mặt yếu
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 13 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
kém, tồn tại là căn cứ quan trọng để kiểm toán viên định hớng công việc cần đi
sâu cũng nh những vấn đề không cần xem xét nhiều khi thực hiện kiểm toán chu
trình trong năm nay.
Tham quan nhà xởng
Đối với đơn vị khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại
và dịch vụ thì việc tham quan nhà xởng ở đây đợc hiểu là việc quan sát trực tiếp

kho dự trữ hàng hoá để đánh giá sự bảo quản hàng hoá mua về, đồng thời quan sát
quầy hàng bán buôn, bán lẻ để hiểu quy trình bán hàng hóa, dịch vụ diễn ra nh thế
nào? Từ đó đánh giá việc mua hàng hoá có phù hợp với kế hoạch kinh doanh hay
không?
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc tham quan nhà xởng là quan sát
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều đó sẽ cung cấp cho
kiểm toán viên những bằng chứng xác thực về quy trình sản xuất kinh doanh của
khách hàng để từ đó giúp kiểm toán viên xem xét kế hoạch mua vào của khách
hàng có phù hợp với kế hoạch sản xuất hay không? Và nó cũng cho phép kiểm
toán viên gặp những nhân vật chủ chốt cũng nh cung cấp cho kiểm toán viên một
cái nhìn tổng thể về quá trình mua vào của đơn vị khách hàng.
Nhận diện các bên hữu quan
Các bên đợc hiểu là hữu quan nếu một bên có khả năng điều hành, kiểm
soát bên kia hoặc có ảnh hởng nhiều đến bên kia trong quá trình quyết định và
điều hành hoặc quyết định tài chính. Do đó kiểm toán viên phải xác định đợc các
bên hữu quan có ảnh hởng đến quyết định mua hàng hoá của đơn vị khách hàng.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Nếu đơn vị khách hàng hoạt động trong lĩnh vực đặc thù mà không ai trong
nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc khả năng về lĩnh vực này, ví dụ nh đánh giá
về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý thì công ty kiểm toán có thể quyết
định sử dụng chuyên gia bên ngoài.
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở về chu trình mua hàng và thanh toán đợc thu thập ở
trên giúp cho kiểm toán viên hiểu đợc về các mặt hoạt động kinh doanh của khách
hàng thì việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp cho kiểm toán viên nắm
bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt động kinh
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 14 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
doanh. Những thông tin này đợc thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám
đốc công ty khách hàng bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty: tài liệu này giúp kiểm toán viên
hiểu đợc quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh
cũng nh nắm bắt đợc các vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị nh cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong đó có bộ phận mua hàng
Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trớc: Các báo cáo tài chính cung cấp các dữ
liệu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị nói chung đồng thời
cũng giúp kiểm toán viên đánh giá các thông tin liên quan đến chu trình mua hàng
và thanh toán, giúp kiểm toán viên có nhận thức tổng quát và dựa trên cơ sở đó, áp
dụng các kỹ thuật phân tích đối với các khoản mục thuộc chu trình mua hàng và
thanh toán để nhận thức đợc xu thế phát triển của khách hàng.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc: là
những tài liệu chính thức và tóm lợc về những vấn đề quan trọng đã đợc thảo luận
và quyết định chính thức trong các cuộc họp. Đối với chu trình mua hàng và thanh
toán thì đó có thể là xét duyệt mua hàng những món có giá trị lớn
Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Đối với chu trình mua hàng và thanh
toán thì hợp đồng mua hàng đợc coi là hợp đồng quan trọng. Trong giai đoạn lập
kế hoạch cho chu trình việc xem xét sơ bộ các hợp đồng mua hàng sẽ giúp kiểm
toán viên tiếp cận với hoạt động mua hàng chủ yếu của khách hàng, hình dung
những khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị khách hàng.
2.1.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 520 thì:
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
quan trọng qua đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với

giá trị đã dự kiến .
Thủ tục phân tích rất có hữu hiệu đối với mọi cuộc kiểm toán và thực hiện ở
mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán. Do vậy khi thực hiện kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán kiểm toán viên cũng áp dụng triệt để nhằm thu thập đợc
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 15 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
những đánh giá về tính hợp lý của sự biến động. Các thủ tục phân tích đợc kiểm
toán viên sử dụng bao gồm 2 loại cơ bản sau:
Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
2.1.1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
a. Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Căn cứ vào yếu tố định lợng (quy mô) và yếu tố định tính của tính trọng yếu
(chất lợng) kiểm toán viên ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo
tài chính. Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán đợc xem là trọng yếu do đó mức
độ trọng yếu cần đợc phân bổ cho chu trình mua hàng và thanh toán trên cơ sở bản
chất của chu trình, rủi ro tiềm tàng và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình.
Việc ớc lợng mức độ trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục
trên báo cáo tài chính phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán chủ quan của kiểm toán
viên do đó thờng do những kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện.

b. Đánh giá rủi ro
Chu trình mua hàng và thanh toán đợc đánh giá là trọng yếu do đó việc xác
định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với chu trình là hết sức cần thiết. Căn cứ vào
mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ nghịch mà kiểm toán
viên cân nhắc để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán thích hợp đối với chu trình mua hàng và thanh toán.
Rủi ro kiểm toán (Audit Risk- AR) là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm
toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 16 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro phát hiện (Detection Risk- DR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
không phát hiện đợc.
Giữa các loại rủi ro này có mối quan hệ đợc thể hiện qua mô hình sau:
AR= IR x CR x DR
Trong đó:

Qua nghiên cứu về quy trình mua hàng và thanh toán của khách hàng cũng
nh kết quả kiểm toán năm trớc đối với chu trình, kiểm toán viên có thể đánh giá IR
cho chu trình mua hàng và thanh toán.
Còn rủi ro kiểm soát đợc đánh giá qua việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chu trình mua hàng và thanh toán (nếu có).
Hai loại rủi ro này là cố hữu, kiểm toán chỉ đánh giá đợc nó mà không tác
động làm thay đổi. Chính vì vậy để đạt đợc rủi ro kiểm toán nh mong muốn đối
với chu trình mua hàng và thanh toán thì kiểm toán chỉ có thể tác động vào rủi ro
phát hiện thông qua việc thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện ra các sai
phạm xảy ra đối với chu trình mua hàng và thanh toán mà thôi.
2.1.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Đối với đơn vị khách hàng mà trong cơ cấu tổ chức có tồn tại bộ phận
(phòng) kiểm toán nội bộ thì việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là việc
làm hết sức hữu ích. Thông qua việc đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
chu trình mua hàng và thanh toán mà kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chu trình
này có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với chu trình nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh toán là hiệu quả. Tuy nhiêu,
nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh toán mà không
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 17 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
tồn tại hoặc hoạt động kém hiệu quả thì giúp kiểm toán viên có định hớng rõ ràng
về các thủ tục kiểm toán bổ sung
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng đối với chu
trình mua hàng và thanh toán đợc tiến hành theo các bớc cơ bản sau:
a. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và

thanh toán của đơn vị khách hàng và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội trên
giấy làm việc
ở bớc công việc này kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về sự thiết kế
và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh
toán theo từng yếu tố cấu thành:
Môi trờng kiểm soát: Môi trờng kiểm soát đối với chu trình mua hàng và
thanh toán bao gồm toàn bộ các nhân tố ảnh hởng đến việc thiết kế quy trình mua
hàng, cách thức thanh toán, và quá trình kiểm soát đối với chu trình
Đặc thù quản lý: đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động kinh doanh của các nhà quản lý. Nếu nhà quản lý cho rằng công tác kiểm
tra, kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán là cần thiết thì mọi thành
viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động mua hàng và tuân thủ
quy định, quy chế đề ra. Ngợc lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ
phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ đối với chu
trình mua hàng và thanh toán sẽ không đợc vận hành một cách có hiệu quả bởi các
thành viên của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự: Đây là những nhân tố thuộc môi tr-
ờng kiểm soát, tuy nhiên nó chịu chi phối rất lớn bởi quan điểm của các nhà quản
lý.
Kiểm toán viên cần xem xét trong cơ cấu tổ chức của đơn vị khách hàng có
bộ phận mua hàng đợc thiết kế riêng biệt hay không? Chính sách nhân sự của
khách hàng có áp dụng hợp lý đảm bảo tuyển đợc những ngời có năng lực và trình
độ chuyên môn thích hợp không? Tìm hiểu hồ sơ nhân sự đối với những nhân viên
trong bộ phận mua hàng và nhân viên kế toán phụ trách phần hành này.
Công tác kế hoạch: Kiểm toán viên cần tìm hiểu công tác kế hoạch đợc
khách hàng thực hiện đối với chu trình mua hàng và thanh toán nh thế nào? Kiểm
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 18 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
toán viên cần lu những thông tin nhận đợc trên giấy làm việc để làm cơ sở đánh
giá tính hợp lý của các nghiệp vụ mua vào.
Uỷ ban kiểm soát: Kiểm toán viên tìm hiểu các thành viên của uỷ ban kiểm
soát và chức năng nhiệm vụ của họ.
Hệ thống kế toán: Kiểm toán viên cần đánh giá hệ thống kế toán đợc thiết
lập và vận hành có đảm bảo các mục tiêu kiểm soát hay không? Quy trình hạch
toán chu trình mua hàng và thanh toán đợc thực hiện nh thế nào? Thời điểm ghi sổ
của hàng hoá và dịch vụ mua về cũng nh các khoản phải trả ngời bán? Việc ghi sổ
các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán diễn ra có đầy đủ các chứng từ chứng minh
hay không?
Thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát đơn vị khách
hàng áp dụng trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến chu trình
mua hàng và thanh toán;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán đối với việc ghi nhận giá trị hàng
mua và các khoản phải trả ngời bán;
Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học;
Kiểm tra số liệu giữa kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán
các khoản phải trả ngời bán;
Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh
toán: nh phê chuẩn nghiệp vụ mua hàng, phê duyệt trên các chứng từ nh phiếu đề
nghị tạm ứng thu mua hàng hoá, phiếu chi tiền thanh toán nợ phải trả ngời bán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài nh thờng xuyên thực hiện xác nhận công nợ
với nhà cung cấp;
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán đối với hàng
hoá mua về;
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán liên quan đến

chu trình mua hàng và thanh toán đối với những ngời không phụ trách;
Phân tích, so sánh chi phí mua hàng, các khoản phải trả ngời bán giữa dự toán, kế
hoạch và thực tế hay giữa các năm.
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 19 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập trong đơn vị đối với chu trình mua hàng
và thanh toán dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm,
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Kiểm toán viên cần xem xét trong bộ
phận mua hàng (nếu có) có bao nhiêu nhân viên, quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi ng-
ời. Ai chịu trách nhiệm hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán? Qua đó
kiểm toán viên đánh giá khách hàng đợc kiểm toán có phân công nhiệm vụ rõ ràng
tạo sự chuyên môn hoá trong công việc hay không?
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Để ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn, kiểm toán viên cần xem xét sự cách ly trách nhiệm trong các
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán nh ngời có đề nghị mua hàng không thể là ngời
phê duyệt mua hàng, ngời nhận hàng không thể kiêm là thủ kho
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản
lý, các cấp dới đợc giao cho quyết định và giải quyết một số công việc nhất định.
Quá trình uỷ quyền đợc tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ
thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà không làm mất tính tập trung của
doanh nghiệp. Kiểm toán viên cần xem xét các quy định, quy chế nội bộ về quyền
hạn phê chuẩn nghiệp vụ mua hàng cũng nh những trờng hợp cấp dới đợc quyền
phê duyệt.
Kiểm toán nội bộ: Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm
soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng

xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm tính hiệu quả của việc
thiết kế và vận hành các chính sách, thủ tục về kiểm soát nội bộ. Đối với chu trình
mua hàng và thanh toán, bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh
nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và xác thực về hoạt động mua hàng và
thanh toán, chất lợng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ
sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
b. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục
trong chu trình mua hàng và thanh toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 400- Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, s au khi hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 20 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
toán viên phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở
dẫn liệu của đơn vị cho số d của mỗi tài khoản trọng yếu.
Để đánh giá ban đầu rủi ro kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh
toán, kiểm toán viên cần nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình
đánh giá vận dụng, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù, nhận diện và đánh
giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình. Khi đã nhận
diện đợc quá trình kiểm soát và các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu. Kiểm toán
viên có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ
lệ phần trăm Tuy nhiên nếu hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với chu
trình mua hàng và thanh toán không đợc áp dụng đúng, hoặc việc đánh giá sự áp
dụng của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đợc xem là không đủ thì kiểm toán
viên thờng đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh
toán là cao.

c. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh
toán.
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các
quy chế và thủ tục kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán để giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ.
Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà kiểm toán viên áp dụng những phơng
pháp cho phù hợp. Nếu các thủ tục kiểm soát thực hiện đối với chu trình mua hàng
và thanh toán mà để lại dấu vết trực tiếp trên tài liện thì kiểm toán viên tiến hành
kiểm tra tài liệu. Nếu dấu vết để lại gián tiếp thì thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
đối với chu trình mua hàng là phù hợp. Còn nếu trong trờng hợp các thủ tục kiểm
soát thực hiện đối với chu trình mà không để lại dấu vết trong tài liệu, kiểm toán
viên tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ thực hiện
cho chu trình hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về những thủ tục kiểm soát của
những ngời thực thi công việc kiểm soát nội bộ.
d. Lập bảng đánh giá kiểm toán nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Sau khi thực hiện ba bớc công việc trên, việc tổng hợp kết quả về khảo sát
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng và thanh toán đợc thực hiện
thông qua việc lập Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 21 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
2.1.2. Thiết kế chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng nh dự kiến về các t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Cũng nh các chơng trình kiểm toán khác, chơng trình kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán đợc thiết kế thành 2 phần: thử nghiệm tuân thủ và thử

nghiệm cơ bản.
2.1.2.1. Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ trong kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán
Thử nghiệm tuân thủ (hay thử nghiệm kiểm soát) đợc kiểm toán viên sử
dụng để đánh giá mức rủi ro kiểm soát của chu trình. Thực chất của thử nghiệm
này là dựa vào kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng
và thanh toán khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực. Các thử nghiệm
tuân thủ để thu thập bằng chứng về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình
mua hàng và thanh toán đợc thực hiện thông qua trắc nghiệm đạt yêu cầu, cụ thể
đối với tình huống sau:
Trờng hợp thủ tục kế toán, thủ tục quản lý có liên quan tới chu trình mua hàng và
thanh toán có dấu vết, kiểm toán viên kiểm tra chi tiết hệ thống chứng từ, kiểm tra
các chữ ký tắt trên hoá đơn bán hàng, các phiếu chi nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình
mua hàng và thanh toán (trắc nghiệm đạt yêu cầu có dấu vết).
Trờng hợp không có dấu vết, kiểm toán viên cần phỏng vấn cán bộ công nhân viên
có liên quan đến việc thực hiện chu trình, hoặc quan sát công việc thực tế của họ.
Cụ thể, kiểm toán viên xem xét việc phân tách trách nhiệm giữa bộ phận lập đơn
đặt hàng với ngời ký duyệt hay sự phân tách trách nhiệm giữa kế toán thanh toán
với thủ quỹ hoặc ngời ký duyệt lệnh chi tiền trả nhà cung cấp (trắc nghiệm đạt
yêu cầu không có dấu vết).
2.1.2.2. Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán
Đây là thử nghiệm then chốt và cốt lõi trong kiểm toán chu trình mua hàng
và thanh toán đợc sử dụng để thẩm tra lại thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh
trên Bảng tổng hợp. Thử nghiệm cơ bản đợc thiết kế cho chu trình mua hàng và
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 22 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
thanh toán thông qua các loại trắc nghiệm chính: trắc nghiệm độ vững trãi, trắc
nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số d.
Trắc nghiệm độ vững trãi: để thực hiện trắc nghiệm này, kiểm toán viên rà
soát các thông tin về giá trị trong các chứng từ gốc nh các đơn đặt hàng, hoá đơn
bán hàng của nhà cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu chi, , tính toán lại và tiến
hành đối chiếu với sổ chi tiết TK331, sổ nhật ký mua hàng để kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của số liệu, kiểm tra xem số tiền thanh toán với trị giá mua có khớp
nhau không? Qua đó, kiểm toán viên có thể đa ra kết luận về độ tin cậy của thông
tin.
Trắc nghiệm phân tích: Loại trắc nghiệm này đợc kiểm toán viên thiết kế
để đánh giá tính hợp lý chung của số d các tài khoản: TK152, TK133, TK331
qua các công việc:
Xác định số d tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Tính toán giá trị ớc tính của tài khoản
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đợc
Xác định chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả của độ chính xác các tài khoản đó
Trắc nghiệm trực tiếp số d: đợc thực hiện thông qua việc kết hợp các phơng
pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để
khẳng định độ tin cậy của số d cuối kỳ ở Sổ cái TK331 ghi vào bảng cân đối tài
sản. Trắc nghiệm này thờng có chi phí lớn nên số lợng trắc nghiệm trực tiếp số d
cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả trắc nghiệm độ vững trãi và trắc nghiệm phân
tích.
2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực chất là việc sử
dụng các phơng pháp kỹ thuật thích ứng đối với chu trình mua hàng và thanh toán
để thu thập bằng chứng nh thực hiện các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ

tục kiểm tra chi tiết
2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện với chu trình mua hàng và thanh toán
để thu thập bằng chứng về sự thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể đối với chu
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 23 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
trình có ngăn ngừa, phát hiện đợc sai phạm trọng yếu và kiểm tra dấu hiệu của
kiểm soát nội đối với chu trình.
2.2.1.1. Các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng:
Để xem xét các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là của hàng hoá, dịch vụ nhận đợc kiểm
toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có thiết kế
các thủ tục kiểm soát để kiểm tra tính có thật của đơn đặt hàng, báo cáo nhận
hàng, hoá đơn mua hàng thông qua việc ghi sổ kế toán và phê chuẩn nghiệp vụ
mua hàng. Đồng thời kiểm toán viên cần kiểm tra sự hiện hữu của các chứng từ,
dấu hiệu phê chuẩn và dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng có đợc phê chuẩn hay không kiểm toán viên
cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết kế các nghiệp vụ mua hàng đ-
ợc phê chuẩn bởi đúng cấp có thẩm quyền không? Đồng thời kiểm toán viên tiến
hành kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành có đợc ghi sổ đầy đủ hay
không kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết kế các
đơn đặt hàng đều đợc đánh số trớc không? Đồng thời kiểm toán cần phải theo dõi
một chuỗi các đơn đặt hàng và báo cáo nhận hàng có đợc đánh số trớc và phê
chuẩn hay không?
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ đều đợc đánh giá đúng (mục tiêu
tính giá) kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết kế để

bảo đảm việc tính toán và kiểm tra số tiền đối với hàng tồn kho đợc thực hiện trên
cơ sở nguyên tắc giá phí. Đồng thời kiểm toán viên theo dõi một chuỗi các nghiệp
vụ mua hàng và kiểm tra dấu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng đợc phân loại đúng đắn (mục tiêu phân loại)
kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội của đơn vị khách hàng có
thiết kế sơ đồ tài khoản đầy đủ phù hợp với từng nghiệp vụ mua hàng và định kỳ
có kiểm tra quá trình sử dụng sơ đồ tài khoản đó không? Đồng thời kiểm toán viên
kiểm tra sơ đồ tài khoản và xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng có đợc ghi sổ đúng kỳ hay không (mục tiêu
tính đúng kỳ) kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có quy
định về việc hạch toán và ghi sổ kế toán có đợc ghi sổ ngay sau khi nhận đợc hàng
hoá và dịch vụ không? Đồng thời kiểm toán viên cần kiểm tra thủ tục vào sổ và
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 24 -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán Luận văn
tốt nghiệp
quan sát để bảo đảm mọi hoá đơn mua hàng đều đợc vào sổ và xem xét dấu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng đợc ghi sổ đúng đắn trên sổ kế toán các
khoản phải trả, sổ kho và đợc tổng hợp đúng đắn kiểm toán viên cần thu thập xem
hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết kế các thủ tục kiểm soát cũng nh đối chiếu định
kỳ giữa nhật ký mua hàng, sổ kho, báo cáo nhận hàng, sổ hạch toán chi tiết hàng
tồn kho, sổ hạch toán chi tiết TK331. Đồng thời kiểm tra viên kiểm tra dấu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2.1.2. Các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán
- Để kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán ghi sổ là của hàng hoá, dịch vụ thực
tế nhận đợc (tính có căn cứ hợp lý) kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống
kiểm soát nội bộ có tách biệt giữa nhân viên ghi sổ với nhân viên lập và ký các

chứng từ thanh toán. Đồng thời kiểm toán viên cần thảo luận với ngời ghi sổ, quan
sát hoạt động và kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán đợc ghi sổ và đợc phê chuẩn đúng đắn (tính
phê chuẩn) kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiếm soát nội bộ có đảm
bảo các khoản chi đợc phê chuẩn tại thời điểm lập phiếu chi và các chứng từ thanh
toán. Đồng thời kiểm toán viên cần kiểm tra dấu hiệu của việc phê chuẩn.
Để kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán hiện có đều đợc ghi sổ (tính đầy đủ) kiểm
toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thực hiện đánh số trớc
các chứng từ thanh toán hay không? Đồng thời kiểm toán viên theo dõi một chuỗi
các chứng từ thanh toán nh phiếu chi, uỷ nhiệm chi, kiểm tra bảng đối chiếu với
ngân hàng và kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán đều đợc đánh giá đúng (mục tiêu tính giá)
kiểm toán viên cần thu thập xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết kế các quy
trình tính toán các khoản thanh toán hay không? Đồng thời kiểm toán viên kiểm
tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Để kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán có đợc phân loại đúng hay không? (mục
tiêu phân loại) kiểm toán viên cần kiểm tra xem hệ thống kiểm soát nội bộ có thiết
kế và sử dụng một sơ đồ kiểm toán đầy đủ phù hợp với từng loại hình thanh toán.
Đồng thời kiểm toán viên kiểm tra việc vào sổ, kiểm tra sơ đồ tài khoản, kiểm tra
dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A
- 25 -

×