Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

323 Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do AISC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.77 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới, xây dựng Nhà nớc pháp quyền và vận hành nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, kiểm toán ra đời là một tất yếu khách quan nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Là ngời
đầu t tài chính, muốn thành công trong kinh doanh, việc tìm hiểu tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp luôn đợc chú trọng. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã đợc kiểm
toán luôn là nguồn thông tin đáng tin cậy. Dịch vụ kiểm toán ngày càng cần thiết nhằm
đảm bảo cho một môi trờng kinh doanh lành mạnh. Hơn 10 năm qua, hoạt động kiểm
toán ở nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tích và khẳng định đợc vai trò to lớn của nó trong
công tác quản lý kinh tế. Sự ra đời của các công ty kiểm toán đã góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nói chung, công tác quản lý tài chính kế toán nói riêng.
Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng luôn là yếu tố đợc ban quản lý doanh nghiệp cũng nh các đối tác quan tâm.
Chu trình bán hàng và thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình kinh doanh đó và
nó không chỉ thể hiện đợc kết quả mà còn phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, chu trình bán hàng và thu tiền có ý
nghĩa rất lớn, luôn là chu trình cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là dịch vụ chủ yếu mà các Công ty kiểm toán hiện
nay cung cấp. Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền luôn đợc xem là chu trình quan trọng bởi kết quả kiểm toán
của chu trình này còn ảnh hởng tới nhiều chu trình khác trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền,
sau thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC), qua quá trình
nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, em quyết định chọn đề tài Hoàn thiện kiểm
toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AISC
thực hiện để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba phần. Cụ thể:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm


toán báo cáo tài chính.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học (AISC) thực hiện.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong đề tài này, em muốn tìm hiểu rõ về bản chất và quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền trên cả phơng diện lý luận và thực tiễn đợc áp dụng. Luận văn này đợc
thực hiện dựa trên cơ sở phơng pháp luận về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền và
thực tiễn thực hiện tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học (AISC) và tham khảo kinh
nghiệm tiến hành các thủ tục kiểm toán tại các Công ty kiểm toán khác.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. ý nghĩa của chu trình bán hàng và thu tiền
Hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp thờng bao gồm hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt
động sản xuất kinh doanh biểu hiện sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình sản
xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động mang tính tuần hoàn, lặp đi lặp lại tạo nên chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Quá trình này bao gồm nhiều chu trình nghiệp vụ kinh tế có liên quan
chặt chẽ với nhau. Chu trình huy động và hoàn trả vốn có thể đợc xem là chu trình đầu tiên
của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp huy động vốn trên cơ sở nguồn vốn tự có
hoặc vay mợn Với nguồn vốn huy động đ ợc doanh nghiệp tiến hành mua sắm nguyên vật
liệu Chu trình mua hàng và thanh toán, thuê mớn lao động Chu trình tiền lơng và
nhân viên để sản xuất sản phẩm, hàng hóa dịch vụ. Kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh đợc đánh giá qua chu trình bán hàng và thu tiền. Đây là quá trình thu hồi vốn của

doanh nghiệp để có thể bắt đầu chu kỳ tiếp theo. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
đợc thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn thu hút đợc sự quan
tâm của những ngời sử dụng thông tin Báo cáo tài chính.
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hóa qua quá
trình trao đổi hàng- tiền. Chu trình bán hàng và thu tiền đợc coi là chu trình cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả của chu trình này
ta có thể đánh giá đợc hiệu quả của các chu trình trớc đó và kết quả kinh doanh của toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời chu trình này cũng thể hiện đợc mức bù đắp chi
phí của doanh nghiệp và khả năng tiếp tục sản xuất và mở rộng quy mô của mình.
Có thể khẳng định một chu trình bán hàng và thu tiền đợc tiến hành có hiệu quả nghĩa
là vốn đợc huy động đúng mức tạo tiền đề cho chu kỳ sản xuất tiếp theo đợc thực hiện một
cách hợp lý.
1.2. Quá trình bán hàng và thu tiền và vấn đề kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền.
1.2.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền gồm các quyết định và các quá trình cần thiết cho
sự chuyển nhợng quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng sau khi chúng đã
sẵn sàng chờ bán. Chu trình này bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc
bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành một khoản thu và cuối cùng thành tiền mặt.
Bán hàng thực hiện một mục đích duy nhất của doanh nghiệp là thu hồi vốn, nhng
bán hàng có nhiều phơng thức thực hiện. Chẳng hạn:
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
3
Luận văn tốt nghiệp
Phơng thức tiêu thụ thu tiền ngay: Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng tại
kho của doanh nghiệp hoặc tại điểm tập kết hàng của khách hàng. Sau đó khách hàng
sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt và doanh nghiệp thu tiền mặt trực tiếp về két, hoặc
tiến hành thu tiền hàng qua Ngân hàng.
Phơng thức giao hàng trực tiếp nhng thu tiền sau: Theo sự thỏa thuận của doanh
nghiệp và khách hàng, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho khách hàng và khách hàng sẽ thanh

toán cho doanh nghiệp theo mức giá và thời gian đã thỏa thuận.
Phơng thức tiêu thụ qua đại lý (gửi hàng): Số hàng hóa dự định tiêu thụ sẽ đợc
chuyển tới đại lý tiệu thụ của doanh nghiệp. Số hàng ký gửi này khi đợc khách hàng
chấp nhận mua và thanh toán doanh nghiệp sẽ thanh toán hoa hồng cho đại lý theo thỏa
thuận của doanh nghiệp và đại lý.
Phơng thức bán hàng trả góp: Khi khách hàng chấp nhận mua hàng sẽ thanh toán cho
doanh nghiệp lần đầu theo quy định. Các lần thanh toán sau do doanh nghiệp và khách hàng
thỏa thuận. Khi bán hàng theo phơng thức này, giá của hàng hóa sẽ bao gồm cả phần lãi do
khách hàng thanh toán chậm.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng phơng pháp hàng đổi hàng để tiêu thụ hàng
hóa và đổi lấy nguyên vật liệu hoặc thanh toán nội bộ.
Với mỗi phơng thức thực hiện này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác nhau,
các thủ tục giao nhận, thanh toán, việc tổ chức công tác kế toán, kiểm soát cũng khác nhau.
Do đó, công tác kiểm toán cũng đợc tổ chức áp dụng khác nhau.
Hơn nữa, chu trình này liên quan đến các khoản phải thu, đây là một tài sản khá nhạy
cảm với những gian lận nh bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ phải thu khách hàng là
một khoản mục liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh. Do vậy, các khoản phải thu là
đối tợng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận. Các khoản phải thu đ-
ợc trình bày theo giá trị thuần nên trong quá trình kiểm toán chu trình này các trắc nghiệm
nghiệp vụ thu tiền đợc xây dựng dựa trên các phơng thức thanh toán đợc áp dụng trong hợp
đồng bán hàng.
1.2.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền đợc phân tách thành các chức năng là yếu tố kiểm
soát của ban quản lý doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của chu trình đợc xác định
rõ ràng giúp hệ thống KSNB đối với chu trình này hoạt động một cách có hiệu quả.
Hiểu biết các chức năng của chu trình bán hàng và thu tiền sẽ giúp cho kiểm toán viên
xác định đợc cuộc kiểm toán đó sẽ tiến hành nh thế nào. Các chức năng của chu trình
đợc xây dựng dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán mà quan trọng ở đây là quy
trình luân chuyển chứng từ phát sinh trong chu trình.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang

4
Luận văn tốt nghiệp
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm các chức năng chính nh sau:
1.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng của ngời mua
Đặt hàng của nghời mua có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng hoặc là yêu
cầu của khách hàng có thể qua th, fax, điện thoại Căn cứ yêu cầu của khách hàng, các bộ
phận liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lợng, chủng loại để xác định khả năng
cung ứng đúng hạn và đúng yêu cầu của khách hàng. Đối với những trờng hợp nhận đặt
hàng qua điện thoại, fax cần có những thủ tục đảm bảo cơ sở pháp lý về việc dặt hàng của
khách hàng. Sau khi xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, việc chấp thuận hay từ chối cần
phải đợc thông báo cho khách hàng nhằm tránh tranh chấp sau này.
1.2.2.2. Xét duyệt bán chịu
Trớc khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài
doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để bảo đảm khả năng thu
hồi các khoản nợ và hạn chế tới mức tối đa khoản nợ khó đòi phát sinh sau này. Việc bán
hàng theo phơng thức này phải đợc ngời có đủ thẩm quyền phê chuẩn. Để thực hiện việc xét
duyệt bán chịu doanh nghiệp cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và
luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Thông th ờng
với mỗi khách hàng thờng xuyên doanh nghiệp sẽ thiết lập hồ sơ theo dõi riêng về khả năng
thanh toán để xác định một mức tín dụng cho phép Đối với khách hàng mới, bộ phận bán
hàng của doanh nghiệp cần tìm hiểu và xác định giới hạn tín dụng cụ thể. Trong những môi
trờng kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp kiểm soát khá hữu hiệu là yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
1.2.2.3. Chuyển giao hàng
Căn cứ lệnh bán hàng đã đợc phê duyệt, bộ phận kho tiến hành xuất kho hàng
hóa. Bộ phận chuyển giao hàng hóa sẽ đang lập chứng từ chuyển giao hàng và gửi hàng
cho khách hàng. Khi chuyển giao hàng hóa tức là doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
tài sản cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hóa,

số lợng và các dữ liệu liên quan tới hàng hóa. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn bán
hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Gửi hóa đơn tính tiền cho ngời mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn bán hàng cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền và thời hạn mà khách
hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp. Do vậy, trớc khi gửi hóa đơn cho khách hàng nó cần
phải đợc kiểm tra về tính chính xác về các dữ liệu về ghi trên hóa đơn. Hóa đơn đợc kiểm tra
bởi một bộ phận độc lập với ngời lập hóa đơn.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
5
Luận văn tốt nghiệp
Tổng cộng số hóa đơn phát hành sẽ đợc ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Từng hóa đơn đợc sử dụng để ghi vào Nhật ký bán hàng và tài khoản chi tiết giúp theo
dõi nợ phải thu của từng khách hàng.
1.2.2.5. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Sau khi hóa đơn đợc lập, hàng hóa đợc xuất chuyển cho khách hàng thì kế toán sẽ phải
tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Các khoản phải thu đợc liệt kê và phân loại theo
nhóm tuổi để lập chơng trình và phân công đòi nợ.
Các khoản nợ thu đợc sẽ đợc xử lý và ghi sổ. Tiền mặt thu đợc sẽ đợc ghi vào
Nhật ký thu tiền, và các khoản nợ phải thu sẽ đợc theo dõi trên sổ chi tiết các khoản
phải thu. Đối với các khoản nợ cha thu đợc, thủ tục gửi thông báo nợ đợc thực hiện
nhằm thông báo cho khách hàng biết về số nợ và hai bên thực hiện đối chiếu với nhau.
1.2.2.6. Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá
Nếu khách không hài lòng với số hàng nhận đợc do sai quy cách hay kém phẩm
chất, ngời mua có thể gửi trả lại cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần tổ chức
một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng nh khấu trừ những
khoản nợ phải thu có liên quan tới các hàng hóa này.
Các khoản khấu trừ, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại phải đợc phê
chuẩn bởi ngời có thẩm quyền. Thông thờng, doanh nghiệp đã xây dựng chính sách về
xét duyệt đối với hàng bị trả lại, giảm giá hay chiết khấu cho đơn vị khách hàng. Các
khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại phải đợc ghi sổ kịp thời và chính xác, đầy đủ.

Doanh thu bị trả lại hay giảm giá cũng phải đợc vào sổ chính xác và nhanh chóng.
1.2.2.7. Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu đợc
Mặc dù khi xét duyệt bán chịu cho khách hàng doanh nghiệp đã đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp nhng có thể có những trờng hợp ngời mua không
chịu thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán. Đối với những khách hàng này,
doanh nghiệp phải tiến hành thẩm định khả năng thanh toán của họ. Khi không còn hy
vọng thu hồi đợc các khoản thu của khách hàng, nhà quản lý doanh nghiệp có trách
nhiệm xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép đợc xóa sổ các khoản nợ
này. Việc xóa sổ các khoản thu này đợc thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành
và quy định của doanh nghiệp.
1.2.2.8. Dự phòng nợ khó đòi
Lập dự phòng nợ khó đòi là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh. Dự
phòng nợ khó đòi đợc lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản tiêu thụ kỳ này song
không có khả năng thu đợc cả trong tơng lai. Khoản dự phòng này đợc đa vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
6
Luận văn tốt nghiệp
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm mục đích đề phòng rủi ro có thể xảy
ra trong khi thu tiền nợ của khách hàng và hạn chế những thay đổi mang tính chất đột
biến về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của một kỳ kế toán. Chính sách lập dự
phòng thờng đợc quy định rõ trong chính sách tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi chức năng của chu trình sẽ do một bộ phận phụ trách và phải chịu trách
nhiệm về kết quả của từng phần việc cụ thể đợc phân công. Do đó, ngời quản lý có thể
nắm bắt các thông tin về nghiệp vụ nhanh chóng. Đồng thời việc xác minh và bày tỏ ý
kiến về các thông tin về chu trình bán hàng và thu tiền đợc thực hiện dựa trên các kỹ
thuật kiểm toán đợc xây dựng một cách hiệu quả.
1.2.3. Tổ chức chứng từ và tổ chức hạch toán trong chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng: Trong chu trình này doanh nghiệp thờng sử dụng một số

chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.
- Lệnh bán hàng.
- Hóa đơn bán hàng: Khi thực hiện chuyển giao hàng cho khách hàng thì hóa
đơn bán hàng đợc lập. Hóa đơn bán hàng chỉ rõ mẫu mã và số lợng của hàng hóa đợc
bán, giá bán, phơng thức thanh toán
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng.
- Biên bản thanh toán, thanh lý hợp đồng kinh tế, cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa và các chứng từ khác.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bán hàng và thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy tại những loại hình doanh nghiệp khác nhau, quy trình tổ chức và luân chuyển
chứng từ bán hàng cũng đợc thực hiện khác nhau.
Tuy nhiên, quy trình chung đợc áp dụng tại hầu hết các doanh nghiệp thực hiện
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền nh sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức hạch toán chu trình bán hàng và thu tiền
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
7
Bộ phận
kinh
doanh
Thủ trưởng,
kế toán trư
ởng
Bộ phận cung
ứng hàng hóa,
dịch vụ
Kế toán bán
hàng
Thủ

quỹ
Lập
chứng từ
bán hàng
Phê duyệt
chứng từ
bán hàng
Chứng từ giao
hàng hóa,
dịch vụ
Ghi sổ và
theo dõi
thanh toán
Thu
tiền
Nhu cầu
bán hàng
Lưu
chứng từ
Kế toán bán
hàng
Kế toán bán
hàng
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong chu trình này thể hiện giá vốn, doanh thu của hàng hóa
bán đợc. Đồng thời thể hiện số tiền mà doanh nghiệp thu đợc khi bán đợc hàng. Các tài
khoản sử dụng là:
TK 111, 112 : Tài khoản tiền mặt, TGNH
TK 131, 138 : Các khoản phải thu

TK 155, 156, 157 : Hàng tồn kho
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng
TK 641, 642 : Chi phi bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 521, 531, 532, 711 : Các tài khoản khác có liên quan
1.2.3.3. Sổ sách kế toán
Để tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong chu trình bán hàng và thu tiền
doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức sổ phù hợp. Các sổ sách đợc sử dụng thờng là:
Sổ nhật ký bán hàng: Sổ nhật ký ghi chép lại các nghiệp vụ bán hàng. Trong đó
ghi rõ doanh thu của nhiều mặt hàng khác nhau phát sinh theo thời gian.
Sổ nhật ký thu tiền hoặc Bảng kê: Sổ này đợc dùng để ghi lại các khoản tiền
mặt thu đợc từ quá trình thu tiền dựa trên các chứng từ thu tiền. Tiền thu đợc có thể
bằng tiền mặt, TGNH
Sổ chi tiết hạch toán hàng tồn kho: Dùng để hạch toán hàng hóa bán ra hoặc
hàng hóa bị trả lại.
Sổ cái các tài khoản chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp.
Các sổ khác có liên quan.
1.2.3.4. Sơ đồ hạch toán kế toán chu trình bán hàng và thu tiền
Căn cứ phơng pháp hạch toán của doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ về tiêu thụ
khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán, hàng tồn kho Còn việc phản ánh
doanh thu, giá bán và các khoản liên quan đến doanh thu đợc thực hiện giống nhau.
Sau đây là sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ trong chu trình bán hàng và thu tiền
Hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
8
TK 632 TK 911TK 155, 156, 157
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 155, 156, 157

Giá vốn hàng bán bị trả lại
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán doanh thu
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu theo phơng thức trực tiếp
Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu theo phơng thức trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.6: Hạch toán doanh thu theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
9
TK 155, 156, 157 TK 632 TK 155, 156, 157 TK 911
TK 631
Kết chuyển giá thực
tế HTK đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá thực
tế HTK cuối kỳ
Giá thực tế thành phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 511TK 911 TK 111, 112, 131
TK 3331TK 521, 531, 532
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK 911
Giảm giá, chiết khấu hàng bán
TK 911
TK 521, 531, 532
TK 511 TK 111, 112
TK 3331 TK 131
TK 3387TK 515

Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Lãi thu bán
trả góp
Kết chuyển lãi
thu bán trả góp
Kết chuyển doanh thu
Giảm giá, chiết khấu
hàng bán
TK 511
TK 3331
TK 131TK 911 TK 641
Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộpThuế GTGT phải nộp
Hoa hồng phải trả
đại lý
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là một quá trình chuyển đổi quyền sở hữu đối với hàng hóa
và tiền giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đồng thời nó cũng gắn chặt với lợi ích kinh
tế và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên. Hệ thống KSNB hữu hiệu giúp doanh nghiệp giảm
những rủi ro và tránh đợc những tranh chấp kinh tế sau này. Vì vậy, những công việc
KSNB cần đợc thực hiện chặt chẽ.
KSNB đối với nghiệp vụ bán hàng:
Sự đồng bộ về sổ sách:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ sách kế toán và bảng tổng hợp có tác
dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Mặc dù đối với mỗi doanh nghiệp đều có hệ
thống các nghiệp vụ phát sinh, xử lý và vào sổ riêng nhng thực hiện sự đồng bộ về sổ
sách giúp theo dõi việc thõa mãn các mục tiêu KSNB. Do vậy, các trình tự kế toán phải
có trớc khi đặt ra các mục tiêu KSNB. Mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể để tơng

ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Doanh nghiệp sử dụng chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng
vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi
sổ bán hàng. Việc đánh số trớc phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý
theo hớng tích cực để thực hiện mục đích đó.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho ng ời mua:
Bảng tổng hợp và bảng cân đối nhằm đối chiếu giữa giá trị hàng bán với các khoản tiền
đã thu và các khoản nợ phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để thực hiện
kiểm soát có hiệu quả, bảng cân đối cần định kỳ gửi tới ngời mua vừa để thông báo các
khoản nợ vừa để xác nhận nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã phát sinh trong tháng. Việc lập
bảng cân đối thanh toán tiền hàng thờng đợc thực hiện bởi một ngời độc lập với bộ phận bán
hàng và bộ phận thanh toán.
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
KSNB thờng tập trung vào ba điểm chủ yếu:
- Việc bán hàng chịu phải đợc duyệt y cẩn trọng trớc khi bán hàng.
- Hàng bán chỉ đợc vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (Các tài liệu đi kèm).
- Giá bán phải đợc duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và các
điều kiện thanh toán.
Các thủ tục kiểm soát trên nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển cho khách
hàng khống hoặc ngăn ngừa khả năng không thể thanh toán của khách hàng và nhằm
tránh thất thu cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
10
Luận văn tốt nghiệp
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Đây là công việc kiểm soát quan trọng, đòi hỏi sự tuân thủ tuyệt đối trong thiết
kế, vận hành các thủ tục kiểm soát ở chu trình này. Công việc này nhằm ngăn ngừa
những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và trong lĩnh vực bán hàng và thu
tiền nói riêng.

Tính độc lập của ng ời kiểm tra, kiểm soát:
Tính độc lập của ngời thực hiện kiểm tra kiểm soát ảnh hởng trực tiếp tới tính hiệu quả
của thủ tục KSNB, nó giúp phát huy hiệu lực của KSNB. Thông thờng sử dụng KTV nội bộ
để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lợng kiểm
soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền:
KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền đợc thiết kế nhằm bảo đảm quản lý các hoạt động thu
tiền bán hàng đợc thực hiện hiệu quả, kịp thời phát hiện các sai sót, yếu kém trong công tác
kế toán đối với nghiệp vụ này tại đơn vị.
Các hoạt động chủ yếu của hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền đợc thiết kế
bao gồm:
- Thực hiện phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ kế toán.
- Thực hiện đối chiếu độc lập với tài khoản ở Ngân hàng.
- Sử dụng các chứng từ có đánh số trớc để theo dõi việc thanh toán của khách hàng
và trên mỗi chứng từ đều có yếu tố kiểm soát của ngời có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp có chính sách cụ thể về việc thu tiền thanh toán của khách hàng và
các khoản chiết khấu, giảm giá cho khách hàng.
- Theo dõi chi tiết đối với các khoản phải thu đối với từng thơng vụ và có sự đối
chiếu với các chứng từ thu tiền.
- Thực hiện việc đối chiếu thu tiền và gửi cho ngời mua.
- Tổ chức đối chiếu nội bộ về việc chuyển sổ, cộng sổ
1.2.5. ý nghĩa kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm nhiều nghiệp vụ mang tính phức tạp, liên quan
đến những khoản mục trọng yếu trên BCTC. Mặt khác, chu trình này có mối liên hệ
mật thiết với nhiều chu trình khác trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, kiểm toán chu kỳ
bán hàng và thu tiền có ý nghĩa quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
11

Luận văn tốt nghiệp
Chu trình bán hàng và thu tiền liên quan tới doanh thu thu đợc và các khoản nợ
phải thu trong kỳ. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh. Do đó, kiểm toán chu trình này hạn chế và phát hiện đợc khả năng xảy
ra sai sót, gian lận thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông tin
trình bày trên BCTC đợc kiểm toán sẽ cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy cho
những ngời quan tâm.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán bán hàng thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán tài chính.
Vì vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán bán hàng và thu tiền là triển khai các chức năng
kiểm toán thông qua việc vận dụng các phơng pháp kiểm toán đặc thù. Các chức năng
của kiểm toán đợc cụ thể thành các mục tiêu kiểm toán. Nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền là hai loại nghiệp vụ khác nhau, đợc phản ánh vào sổ kế toán riêng và theo một
trình tự tơng đối độc lập song hai loại nghiệp vụ này lại có mối quan hệ chặt chẽ. Do
đó bên cạnh những mục tiêu chung thì chu trình này còn có những mục tiêu đợc xây
dựng riêng đối với từng nghiệp vụ bán hàng và thu tiền.
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Mục tiêu
kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu
hợp lý chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều có căn
cứ hợp lý.
Các khoản thu tiền đều đảm bảo hợp
lý chung.

Mục tiêu
hiệu lực
Hàng bán vận chuyển đến khách
hàng là có thật.
Các khoản phải thu ở khách hàng là
có thật.
Mục tiêu
trọn vẹn
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều đợc ghi
sổ.
Mọi khoản thu ở khách hàng đều đợc
ghi sổ.
Mục tiêu quyền và
nghĩa vụ
Hàng hóa đã đợc bán thuộc sở hữu
của đơn vị.
Quyền và nghĩa vụ các khoản phải
thu đợc đánh giá đúng.
Mục tiêu
định giá
Hàng hóa vận chuyển và có hóa đơn
ghi giá bán đợc thỏa thuận.
Các khoản phải thu đợc đánh giá
đúng.
Mục tiêu
phân loại
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân
loại thích hợp.
Các khoản phải thu đợc phân loại
đúng.

Mục tiêu
chính xác cơ học
Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp,
chi tiết thích hợp và khớp đúng các số
cộng.
Các khoản phải thu đợc tính toán
đúng.
Mục tiêu
đợc phép
Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán
chịu, vận chuyển đợc cho phép đúng
đắn.
Những thay đổi về thể thức, thời gian,
thủ tục thanh toán tiền hàng đều đợc
cho phép đúng đắn.
Mục tiêu
kịp thời
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ đúng
thời gian.
Các nghiệp vụ phải thu đợc ghi sổ
đúng kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
12
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận
của kiểm toán viên (KTV) về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn sau:

- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Sau khi xác định mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV tiến
hành thực hiện kiểm toán theo theo quy trình chung. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện kiểm toán chu trình này có thể KTV không thực hiện đầy đủ các bớc của một
cuộc kiểm toán trọn vẹn. Ngợc lại, kiểm toán viên có thể thực hiện chi tiết một số bớc
nhất định nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và chính xác.
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan
trọng, chi phối tới kế hoạch và hiệu quả chung của một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán) quy định: Kế hoạch kiểm toán phải đợc
lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng
hạn. Theo đó, việc lập kế hoạch thờng đợc triển khai qua các bớc sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận một
khách hàng. Công việc chuẩn bị này đợc tiến hành cho cả cuộc kiểm toán trọn vẹn.
Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm
soát chất lợng đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Đó chính là sự quan tâm của Ban
Giám đốc tới các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ trong chu trình này. Căn cứ đặc điểm và
số lợng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, KTV có thể lợng hóa đợc mức độ công việc, lập
kế hoạch phối hợp giữa các KTV
Thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Để KTV có thể đánh giá đợc hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối
với chu trình, xác định mức độ trọng yếu và rủi ro ban đầu và việc thực hiện phân bổ
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
13
Luận văn tốt nghiệp
mức độ rủi ro cho từng khoản mục trong chu trình KTV cần thu thập những hiểu biết

về những thông tin của đơn vị khách hàng liên quan tới chu trình bán hàng và thu tiền.
Thông tin cơ sở cần thu thập trong chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm:
- Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng: Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp
dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Mặt khác, tầm quan trọng của chu trình này
cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Thông tin về hàng hóa: Những thông tin này giúp
đánh giá đợc chất lợng, giá bán của hàng hóa và những khoản giảm giá, chiết khấu của
đơn vị. Với những hàng hóa mang tính chuyên môn thì kiểm toán có thể không đánh
giá đợc giá trị thực tế. Nắm bắt đợc các thông tin này sẽ giúp KTV dự kiến đợc nhu cầu
chuyên gia bên ngoài hoặc có cơ sở tìm hiểu các thông tin về loại hàng hóa đó trên thị
trờng
- Thông tin về các bên liên quan tới đơn vị khách hàng:
Chu trình bán hàng và thu tiền liên quan tới các khoản nợ phải thu. Do vậy, việc nắm bắt đ-
ợc thông tin về khách hàng của đơn vị là cơ sở để đánh giá rủi ro đối với các khoản nợ phải
thu
Thông tin pháp lý đợc thu thập làm căn cứ cho kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền chủ yếu bao gồm: Những tài liệu chính thức về mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp, các BCTC, Báo cáo kiểm toán của các năm trớc, các hợp đồng mua bán hàng
hóa, kế hoạch bán hàng của đơn vị khách hàng Đây có thể đ ợc xem là những căn cứ
để KTV có thể tiến hành đối chiếu với các tài liệu khác nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành, các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất
cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán.Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (Quy trình phân tích)
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ sở và thông tin

về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các
thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
14
Luận văn tốt nghiệp
Các thủ tục kiểm toán đợc KTV sử dụng trong giai đoạn này thờng là:
Phân tích ngang: Thủ tục này nhằm thấy đợc sự biến động của một chỉ tiêu nào
đó qua các thời kỳ dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Các chỉ tiêu phân tích ngang đợc sử dụng trong chu trình bán hàng và thu tiền:
- So sánh doanh thu bán hàng, tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán trên tổng doanh thu, so sánh tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ chi phí
dự phòng nợ phải thu giữa kỳ này với các kỳ tr ớc, năm nay với các năm trớc.
- So sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch của doanh nghiệp các chỉ
tiêu nh: Doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, lợi nhuận, tỷ lệ các khoản phải thu
- So sánh các chỉ tiêu trên với mức dự kiến của KTV.
- So sánh mức tiêu thụ thực của doanh nghiệp với mức tiêu thụ của các đơn vị cùng
ngành hoặc với số liệu, định mức ngành. Thông qua đó có thể đánh giá tình hình hoạt động,
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích dọc: KTV phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan của các chỉ
tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Trong chu trình này KTV sử dụng các tỷ suất về
khả năng thanh toán, tỷ suất sinh lời để đánh giá kết quả hoạt động của chu trình bán hàng
và thu tiền.
Các tỷ suất thờng đợc đợc sử dụng là:
Ngoài các chỉ tiêu tài chính trên, KTV có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính khác và các
chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hoạt động của chu trình.
Từ kết quả so sánh, KTV phát hiện những chênh lệch lớn, những gian lận, sai sót trong
việc trình bày các thông tin trên BCTC. KTV tiến hành phân tích các thông tin thu thập đợc,
xác định số chênh lệch và tìm nguyên nhân chênh lệch. Những thông tin này đợc lu vào Hồ
sơ kiểm toán và đợc dùng làm t liệu cho việc đa ra đánh giá hoặc yêu cầu sự giải trình của

Ban Giám đốc đơn vị khách hàng.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Kết quả thu đợc của bớc công việc này sẽ đợc KTV sử dụng làm căn cứ để đa ra
một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Đánh giá tính trọng yếu:
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
15
Tỷ suất sinh lời
(Doanh thu giá vốn)*100
Doanh thu
=
Thời gian thu hồi
nợ một vòng
Tổng các khoản phải thu bình quân* 360
Doanh thu thuần
=
Luận văn tốt nghiệp
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ
rút ra kết luận sai lầm. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đánh giá mức độ trọng yếu
để ớc tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất,
thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán.
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó
các BCTC có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử
dụng thông tin tài chính. Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế
hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Công việc này mang tính xét đoán
nghề nghiệp của KTV.
Sau khi KTV đã có ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, trong kế

hoạch kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV cần phân bổ ớc tính ban đầu về
mức trọng yếu cho các khoản mục trong chu trình. Đó cũng chính là sai sót có thể chấp
nhận đợc đối với từng khoản mục.
Căn cứ vào bản chất của các khoản mục trong chu trình, KTV cùng với sự hỗ trợ của
Công ty kiểm toán để tiến hành phân bổ. Doanh thu và các khoản nợ phải thu trong chu
trình bán hàng và thu tiền là những khoản mục có tính nhạy cảm cao, dễ có khả năng xảy ra
gian lận. Do vậy, thông thờng các khoản mục trong chu trình này thờng đợc phân bổ mức
trọng yếu nhỏ hơn các khoản mục khác.
Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ) Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và KTV đa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR). Quan
hệ về rủi ro kiểm toán có thể đợc đại diện bởi mô hình:
AR = IR*CR*DR
Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro tiềm tàng DR: Rủi ro phát hiện
AR, IR, CR thay đổi với từng khoản mục trên BCTC nên DR và số lợng bằng chứng
kiểm toán cũng phải thay đổi theo. Trong chu trình bán hàng và thu tiền, KTV cần xác định
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
16
Luận văn tốt nghiệp
mức độ rủi ro phát hiện là bao nhiêu đối với từng khoản mục trong chu trình dựa vào hai
mức rủi ro đã đợc xác định thông qua các thông tin đã đợc thu thập.
Xác định mức trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng nh khả
năng phán đoán của KTV. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán gắn với mọi khoản mục,
nghiệp vụ trên BCTC. Công việc này đợc KTV tiến hành trong tất cả các giai đoạn của
cuộc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nhằm đạt đợc mục tiêu của nhà quản lý, doanh nghiệp phải thiết lập cơ chế kiểm

tra, kiểm soát nhằm theo dõi, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, các
nhà quản lý có thể phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, gian lận nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả của các hoạt động. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (Đánh
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ) KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB
của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu
quả. Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV phải đánh giá hệ thống
KSNB và rủi ro kiểm soát. Thủ tục nhằm xác minh tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát của khách hàng và còn là cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử
nghiệm cơ bản đợc áp dụng.
Để có thể đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với chu trình bán hàng và
thu tiền, KTV phải tiến hành thu thập các thông tin về KSNB trong chu trình. Theo đó,
KTV xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng khoản mục trong chu trình
này: các thông tin kinh tế, các quy định của doanh nghiệp trong công tác bán hàng và
thu tiền, xem xét môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, quy trình ghi sổ
Thể thức để đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống KSNB thờng đợc KTV sử dụng là:
- Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của KTV với khách hàng.
- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng.
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của khách hàng đối với các nghiệp vụ
trong chu trình bán hàng và thu tiền.
- Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất của các nghiệp vụ phát sinh
trong chu trình bán hàng và thu tiền.
- Kiểm tra lại việc thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với chu trình.
Sau khi thu thập thông tin, đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống KSNB trong chu trình
bán hàng và thu tiền, KTV sẽ đa ra đánh giá ban đầu vể rủi ro kiểm soát cho từng mục
tiêu kiểm soát chi tiết. KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính thấp,
trung bình, cao theo tỷ lệ phần trăm đối với từng nghiệp vụ kinh tế.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
17
Luận văn tốt nghiệp
Mức độ đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ đợc chứng minh bằng việc thực

hiện các thử nghiệm kiểm soát trớc khi đa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp đợc sử
dụng. Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của
các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số d và
nghiệp vụ. Trong từng nghiệp vụ cụ thể, thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện với những
phơng pháp khác nhau.
Căn cứ các thông tin thu thập đợc qua việc thực hiện các bớc công việc trên, KTV
tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đối với các nghiệp vụ, khoản mục trong chu trình
bán hàng và thu tiền.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực
hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng nh dự kiến về
những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành 3 phần: Trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số d. Việc thiết kế các
loại hình trắc nghiệm này đều gồm bốn nội dung:
- Xác định các thủ tục kiểm toán cần sử dụng
- Quy mô mẫu chọn
- Khoản mục đợc chọn
- Thời gian thực hiện
Những nội dung trên khi thực hiện đối với chu trình bán hàng và thu tiền, KTV
tập trung vào các khoản mục quan trọng của chu trình là: Doanh thu, khoản phải thu,
và tài khoản tiền (tiền bán hàng thu trực tiếp hoặc các thu hồi các khoản nợ bán hàng).
Với chơng trình kiểm toán đợc thiết kế, KTV tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền theo đúng mục tiêu đã xây dựng.
1.3.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra
những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và tin cậy.

Chu trình bán hàng và thu tiền có nhiều khoản mục trên BCTC và chúng liên quan mật
thiết với nhau. Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền là hai loại nghiệp vụ khác nhau, đợc phản ánh
vào sổ kế toán riêng và theo một trình tự tơng đối độc lập song hai loại nghiệp vụ này lại có
mối quan hệ chặt chẽ. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đợc xây dựng riêng
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
18
Luận văn tốt nghiệp
với từng nghiệp vụ. Do vậy, các thủ tục kiểm toán cũng đợc áp dụng với từng nghiệp vụ
trong chu trình.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Chu trình bán hàng và thu tiền có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, chu trình này cũng chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm tàng và hệ thống KSNB đợc xây dựng đối với chu trình này là hết sức
cần thiết. Tơng ứng, các thử nghiệm kiểm soát cần đợc xác định cụ thể.
Giữa các công việc KSNB và các thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện có quan hệ
mật thiết với nhau. Hiểu đợc những công việc KSNB then chốt giúp KTV định hớng
các công việc trong kiểm toán, triển khai cụ thể các hớng kiểm toán dựa trên cơ sở các
thủ tục kiểm soát và thủ tục kiểm toán tơng ứng, giúp KTV xác định công việc cụ thể
phải làm với cách thức, trình tự tơng ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán.
Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng:
KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát theo các mục tiêu kiểm toán.
- Các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ là có thật:
Chọn ra một dãy liên tục các chứng từ đã đợc ghi sổ và kiểm tra tính liên tục của
các chứng từ này
Đối chiếu việc ghi chép các chứng từ này trên các sổ liên quan để phát hiện sai phạm.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn đúng đắn:
Xem xét bảng kê hoặc sổ chi tiết về bán hàng, thu tiền đối với từng khách hàng,
đối chiếu với hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển và các chứng từ khác và xem xét
quyền hạn, chức trách của ngời phê duyệt.
- Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đã đợc định giá đúng:

KTV thực hiệnviệc đối chiếu số tiền ghi trên hóa đơn với bảng giá quy định hoặc
mức giá phê duyệt cho từng thơng vụ.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi sổ đầy đủ:
Chọn một dãy các hóa đơn bán hàng và các chứng từ vận chuyển và xem xét tính liên
tục của các chứng từ này để xác minh việc thực hiện đánh số thứ tự trớc.
Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp đó vào nhật ký bán hàng và các sổ kế toán tơng
ứng có dựa trên đầy đủ các chứng từ.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại thích hợp:
Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản để khẳng định
tính đúng đắn trong phân loại các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Xem xét dấu hiệu KSNB trên các chứng từ.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
19
Luận văn tốt nghiệp
- Các nghiệp vụ bán hàng đã đợc ghi sổ kịp thời: Xem xét các chứng từ vận
chuyển cha lập hóa đơn để tìm ra các khoản đã lập hóa đơn nhng cha đợc ghi sổ.
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi sổ vào các sổ thu tiền đúng đắn và cộng dồn
chính xác:
KTV tiến hành đối chiếu các nghiệp vụ bán hàng từ Nhật ký bán hàng với Sổ chi
tiết về thu tiền mặt.
Cộng lại các con số trên tài khoản chi tiết thu tiền và đối chiếu với Nhật ký bán
hàng và Sổ cái.
KSNB và các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền
Đối với nghiệp vụ thu tiền phơng pháp, trình tự triển khai các mục tiêu kiểm toán
chung đợc thực hiện tơng tự nh đối với nghiệp vụ bán hàng. Các trắc nghiệm đạt yêu cầu và
các trắc nghiệm độ vững chãi gắn liền với các thủ tục KSNB then chốt. Dựa trên cơ sở mục
tiêu kiểm toán chung, KTV sẽ hớng tới việc phân tích những trình kiểm toán đặc thù nhất
định để làm giảm rủi ro kiểm toán. KTV phải định dạng những yếu kém của hệ thống
KSNB mà những yếu kém này có thể làm tăng sai phạm với nghiệp vụ thu tiền đặc biệt là
các hành vi gian lận trong thu tiền. Để thực hiện KTV có thể tập trung vào các khả năng bỏ

sót nghiệp vụ thu tiền trong các phơng thức thanh toán:
- Trong phơng thức bán hàng thu tiền mặt trực tiếp: Sai phạm trong trờng hợp
này thờng khó phát hiện đặc biệt là những sai phạn trớc khi ghi sổ. Khi thực hiện kiểm
toán biện pháp tốt nhất để ngăn chặn mà KTV cần chú ý trong hệ thống KSNB là phân
tách chức năng bán hàng và thu tiền kết hợp với việc chuẩn bị tổ chức hệ thống sổ, hóa
đơn, chứng từ để đối chiếu chặt với nhau. Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trờng hợp này
hớng vào việc xác minh các công việc KSNB nói trên.
- Phơng thức bán hàng thu tiền qua ngân hàng: ở mỗi doanh nghiệp có thể quy
định rõ việc chuyển các khoản tiền thu trực tiếp tại Công ty vào tài khoản ở ngân hàng.
Trắc nghiệm độ vững chãi thờng thực hiện bằng việc đối chiếu tổng số tiền đã thu đợc
ghi vào nhật ký thu tiền vào sổ quỹ ở trong một kỳ nhất định với số thực tế nộp vào tài
khoản tiền gửi. Khi bán hàng theo phơng thức này, KTV cần chú ý các giấy báo của
ngân hàng là chứng cứ quan trọng và trắc nghiệm độ vững chãi đợc thực hiện trong tr-
ờng hợp KSNB đợc đánh giá là hoạt động có nề nếp.
- Phơng thức bán chịu (bán hàng thu tiền sau): các nghiệp vụ bán chịu hàng hóa
đều phải đợc xét duyệt bởi những ngời có thẩm quyền. Do vậy, KTV kiểm tra dấu hiệu
của việc xét duyệt các nghiệp vụ này cùng với mức giá đợc phê chuẩn. Khi thực hiện
kiểm tra, KTV quan tâm tới thời hạn thanh toán đợc quy định trên giấy tờ xét duyệt
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
20
Luận văn tốt nghiệp
bán chịu và đối chiếu việc thu tiền với ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền từ các khoản công
nợ này.
Các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền đợc thực hiện gắn liền với
các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ này:
- Các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận:
Thẩm tra việc phân cách giữa ngời giữ tiền và ngời giữ sổ.
Xem xét việc thực hiện đối chiếu với một Ngân hàng.
- Khoản tiền chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền đợc đối chiếu
và ký duyệt:

Xem xét quy chế thu tiền hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc
kinh doanh.
Xem xét giấy báo nhận đợc tiền trớc hạn.
Khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền.
- Tiền mặt thu đợc đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền:
Thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ.
Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đợc đánh số trớc.
Xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng.
Rà soát quan hệ giữa các séc với bảng kê.
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán:
Khảo sát tổ chức chi tiết các khoản thu.
Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với Ngân hàng.
- Các khoản phải thu tiền đều đợc phân loại đúng:
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng.
Xem xét dấu hiệu của KSNB.
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian:
Quan sát việc tổ chức ghi thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan.
Xem xét dấu hiệu của KSNB về thu tiền.
- Các khoản thu tiền ghi đúng vào Sổ quỹ, Sổ cái và tổng hợp đúng:
Xem xét việc phân cách nhiệm vụ giữa ngời ghi sổ quỹ và ngời ghi sổ thanh toán.
Thẩm tra việc gửi các bảng cân đối thu tiền.
Xem xét dấu hiệu của KSNB.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Các
thủ tục phân tích thờng đợc sử dụng trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền:
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
21
Luận văn tốt nghiệp
- So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trớc theo từng tháng và xem xét các trờng hợp

tăng, giảm bất thờng.
- Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: KTV tiến hành tính tỷ lệ này và so sánh với tỷ lệ
của ngành hoặc của năm trớc. Sự biến động của tỷ lệ này có thể do hoạt động kinh doanh
hoặc do sai sót trong số liệu kế toán của khách hàng.
- So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu, giảm giá
trên tổng doanh nhằm phát hiện những biến động bất thờng và tìm hiểu nguyên nhân.
- Tính tỷ số quay vòng nợ phải thu và tiến hành so sánh tỷ số này với số liệu của
năm trớc hoặc với số liệu của ngành nhằm xem xét khả năng xảy ra gian lận, sai sót trong
công tác kế toán.
- So sánh số d nợ quá hạn năm nay so với năm trớc giúp KTV ghi nhận những biến
động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu.
- Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số d nợ phải thu và so sánh tỷ số này với tỷ số
năm trớc. Thủ tục này giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ bán hàng
Mục đích thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ bán hàng nhằm xác
định đúng số doanh thu phát sinh trong kỳ lập BCTC và đảm bảo không có sai sót trọng yếu
phát sinh liên quan tới số liệu đợc phản ánh trên BCTC. Các thủ tục kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ bán hàng đợc tiến hành trên cơ sở kết quả của việc đánh giá hệ thống KSNB
thông qua trắc nghiệm đạt yêu cầu và thủ tục phân tích đối với nghiệp vụ này.
Những thủ tục kiểm tra chi tiết đợc xây dựng trên cơ sở những mục tiêu kiểm toán
đặc thù:
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ là có thực:
Việc ghi khống các nghiệp vụ bán hàng thờng ít xảy ra nhng hậu quả tiềm tàng
rất đáng kể vì nó dẫn tới khả năng tài sản và lợi nhuận của doanh nghiệp bị khai tăng
so với thực tế. Mặt khác, doanh thu hay thu nhập không chỉ đợc xem là căn cứ tính
thuế mà còn là cơ sở xem xét bổ sung vốn lu động, vay vốn hoặc thu hút thêm vốn
Do vậy, đối với mục tiêu này nghiệp vụ bán hàng có thể có những sai phạm sau:
- Cố ý ghi nghiệp vụ bán hàng không nhất quán với kỳ quyết toán.
- Tồn tại những khoản bán hàng đã ghi vào nhật ký nhng thực tế cha vận chuyển

xuất hàng.
- Các sai sót do sơ xuất hoặc hạn chế của bản thân kế toán bán hàng nhng cha
đợc phát hiện ra bởi hệ thống KSNB.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
22
Luận văn tốt nghiệp
- Vận chuyển cho những khách hàng khống nhng vẫn đợc ghi nh là khoản bán
hàng thực sự.
Thủ tục kiểm tra chi tiết cho các nghiệp vụ bán hàng không có thực thờng đợc
thực hiện theo khả năng sai phạm có thể xảy ra:
- Với khả năng sai phạm có xu hớng cố ý ghi chép nghiệp vụ bán hàng của chu
kỳ này sang kỳ khác, KTV có thể đối chiếu ngày ghi trên chứng từ với ngày ghi sổ của
các nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào thời điểm bàn giao giữa hai kỳ kinh doanh.
- Đối với nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ nhng thực tế không vận chuyển cần ghi
lại những khoản đó, những nghiệp vụ đó từ sổ nhật ký để đối chiếu với chứng từ bán
hàng và các chứng từ vận chuyển. Trong trờng hợp chứng từ này có khả năng khống
hoặc hóa đơn vận chuyển khống cần phối hợp với kiểm toán hàng tồn kho để khẳng
định tính có thật.
- Đối với khả năng vận chuyển cho khách hàng khống trong nghiệp vụ bán
hàng, KTV có thể xác minh, đối chiếu với các khoản bán hàng có mật độ nghi vấn cao.
KTV có thể lập bảng kê về hàng bán chịu và tập trung chú ý vào nguồn gốc của việc
bán hàng trong quan hệ với nghiệp vụ khác.
- Đối với những sai sót, hạn chế của ngời ghi sổ thông thờng trắc nghiệm này
chỉ thực hiện khi phát hiện những yếu kém của hệ thống KSNB. Khi đó, KTV tập trung
vào khả năng ghi chép yếu.
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn đúng đắn:
Mục tiêu đợc phép trong bán hàng thờng có liên quan trực tiếp đến các quyết định về
bán chịu, vận chuyển, giá cả và về các chính sách có liên quan đến bán hàng.
Thủ tục kiểm tra chi tiết chính là việc rà soát các quyết định và các chính sách chung
cùng với những thay đổi cụ thể trong mỗi nghiệp vụ bán hàng. Trắc nghiệm này có quan hệ

và ảnh hởng tích cực đến việc triển khai các mục tiêu khác. Đối với những thủ tục phê chuẩn
tiến hành theo từng nghiệp vụ thì ngoài thủ tục kiểm tra chung thì KTV phải thực hiện kiểm
tra theo những quy định về quyền hạn của ngời phê chuẩn ở từng thơng vụ ấy, đặc biệt là sự
phê chuẩn về giá.
Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi sổ đầy đủ:
Các nghiệp vụ bán hàng thờng có khả năng bị khai khống nhiều hơn khả năng dấu
diếm doanh thu vì doanh thu là yếu tố tạo nên uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên khả
năng này vẫn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Mục đích của thủ tục kiểm toán này
để khẳng định những nghiệp vụ bán hàng đợc ghi chép không bị bỏ sót, đợc phản ánh
đầy đủ trên các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
23
Luận văn tốt nghiệp
Thủ tục kiểm tra chi tiết tơng ứng đợc thực hiện hớng vào phát hiện các gian lận
và nó đợc thực hiện trong trờng hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu phát hiện công việc KSNB
không đợc thực hiện một cách đầy đủ. Hớng thực hiện trắc nghiệm độ vững chãi là
thực hiện soát xét lại một dãy các chứng từ liên tục, sau đó đối chiếu với nhật ký bán
hàng, đối chiếu với bộ phận kho và với cả bộ phận thanh toán.
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ đã đợc định giá đúng:
Quá trình đánh giá chính xác các nghiệp vụ bán hàng lên quan với việc vận chuyển số
lợng hàng hóa đã đặt mua, việc tính toán chính xác đối với số lợng hàng hóa gửi đi và việc
ghi sổ chính xác số tiền đã tính vào sổ sách kế toán. Trắc nghiệm đợc thực hiện với mục tiêu
này nhằm kiểm tra cơ sở dẫn liệu đo lờng và tính giá qua mỗi nghiệp vụ bán hàng và đợc
xác minh lại các thông tin trên sổ sách kế toán.
Thủ tục kiểm tra chi tiết hớng tới mục đích trên: Tính toán lại trên hóa đơn bán
hàng của các nghiệp vụ đợc chọn, sau đó tiến hành đối chiếu với giá bán trên hóa đơn
với bảng giá của doanh nghiệp. KTV có thể rà soát các bút toán trong Nhật ký bán
hàng, so sánh với số tổng cộng ở các nghiệp vụ đợc chọn, có đối chiếu với sổ chi tiết
khoản phải thu, đối chiếu với hóa đơn. Ngoài ra, KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên
hóa đơn bán hàng với các chứng từ vận chuyển, với đơn đặt hàng của khách hàng.

Các khoản bán hàng đã ghi sổ đợc phân loại thích hợp:
Đối với nghiệp vụ bán hàng, phân loại đúng nghiệp vụ vào các tài khoản, tiểu
khoản thích hợp thờng không phát sinh những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, mục tiêu
phân loại vẫn có khả năng xảy ra sai phạn tiềm ẩn thờng phát sinh trong các nghiệp vụ
bán hàng thu tiền trực tiếp hoặc bán những mặt hàng tơng tự nhng có mức giá khác
nhau
Thông thờng, thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng theo mục tiêu phân
loại đúng đắn gắn với trắc nghiệm độ vững chãi theo mục tiêu định giá. Các trắc
nghiệm của mục tiêu này tập trung chủ yếu vào việc phân loại doanh thu bán hàng ra
bên ngoài và doanh thu nội bộ. Các trắc nghiệm đợc sử dụng bằng cách xem xét các
chứng từ, các nghiệp vụ cụ thể và so sánh với các tài khoản mà nó phản ánh.
Các khoản bán hàng đợc ghi sổ kịp thời:
Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc ghi sổ ngay sau khi gửi hàng để ngăn ngừa bỏ
sót các nghiệp vụ. Công việc này đợc thực hiện theo nguyên tắc cập nhật nhằm đảm
bảo doanh thu đợc ghi sổ đúng kỳ.
Cơ sở để KTV áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết là các nguyên tắc và khái niệm đợc
chấp nhận phổ biến về bán hàng và trong kế toán. Kiểm tra chi tiết đợc thực hiện với mục
tiêu này thờng là các kỹ thuật: KTV tiến hành so sánh ngày tháng vào sổ với các chứng từ
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
24
Luận văn tốt nghiệp
vận chuyển, sử dụng các tỷ suất về lãi gộp, hiệu quả kinh doanh để xác định khả năng thay
đổi bất thờng. Từ đó phán đoán khả năng ghi sổ không có thực và ngợc lại. Kiểm tra các
nghiệp vụ tiêu thụ đầu kỳ và cuối kỳ, đặc biệt là các nghiệp vụ có số tiền lớn để phát hiện
khả năng ghi sai kỳ của nghiệp vụ.
Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi đúng vào các sổ thu tiền và cộng dồn chính xác:
Việc ghi sổ đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng vào sổ phụ các khoản phải thu là
cần thiết vì tính chính xác của những sổ này ảnh hởng tới khả năng thu các khoản thu
của công ty khách hàng. Ghi sổ đúng tất cả các nghiệp vụ bán hàng vào sổ quỹ và các
sổ theo dõi thu tiền có thể coi là đòi hỏi chính xác cơ học của chuyển sổ phản ánh tơng

quan giữa bán hàng với thu tiền.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đợc áp dụng trong trờng hợp này là: KTV cộng các Nhật
ký, sổ chi tiết các khoản phải thu và đối chiếu số tổng cộng có liên quan. Đối chiếu các
bút toán vào sổ cái và sổ theo dõi các khoản phải thu.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ thu tiền
Cách thức và trình tự kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền cũng tơng tự nh cách
thức và trình tự kiểm tra đối với các nghiệp vụ bán hàng cụ thể tơng ứng với mỗi mục
tiêu kiểm toán. Các trắc nghiệm độ vững chãi đối với các khoản phải thu tơng ứng mỗi
mục tiêu kiểm toán đợc xác định:
Các khoản thu tiền ghi sổ đợc thực tế ghi nhận:
Thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái, sổ chi tiết các khoản phải thu với các nghiệp vụ
thu tiền có quy mô lớn hoặc bất thờng.
Đối chiếu các khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hoặc giấy báo có TGNH
Các khoản chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền đợc đối chiếu
và ký duyệt:
Đối chiếu riêng các khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách của Công ty về
chiết khấu thanh toán trớc hạn.
Đối chiếu phiếu thu với các chứng từ gốc và chứng từ gốc và giấy báo Có của
Ngân hàng với các hóa đơn và các chứng từ bán hàng khác.
Tiền mặt thu đợc đã ghi vào sổ quỹ và nhật ký thu tiền:
Đối chiếu giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê nhận đợc với các nghiệp vụ ghi trong
nhật ký thu tiền.
Đối chiếu giấy báo có ngân hàng với sổ sách tơng ứng của Công ty.
Các khoản thu tiền đợc ghi sổ và đã nộp đúng với giá bán:
Soát xét các chứng từ về thu tiền.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Giang
25

×