Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

325 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.19 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, sự hội nhập của nền
kinh tế toàn cầu, các thành phần kinh tế nớc ta đang dần phát triển mở rộng quan hệ đa
phơng để theo kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế hàng
năm của Việt Nam không ngừng tăng và đợc đánh giá là một trong những nớc có tỷ lệ
tăng trởng bình quân cao trong khu vực. Bên cạnh sự hội nhập về kinh tế, sự hội nhập
quốc tế về tài chính cũng diễn ra rất khẩn trơng. Diễn biến về tình hình tài chính của
doanh nghiệp không chỉ thu hút đợc sự quan tâm của các nhà đầu t mà còn của mọi
tầng lớp dân c trong xã hội. Theo đó, việc công khai hoá tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh đã đợc chứng nhận sự trung thực và hợp lý bởi một bên độc lập là một
nhu cầu cấp bách.
Trớc tình hình đó, kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã ra đời và cung cấp các dịch
vụ kiểm toán. Đây là một dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo lập một môi trờng kinh doanh trung thực và hiệu quả. Chỉ trong hơn 10
năm hoạt động, kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào việc
củng cố tình hình tài chính của những doanh nghiệp đợc kiểm toán, nâng cao lòng tin
cho ngời sử dụng BCTC và làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các công ty kiểm
toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán đợc cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, kiểm toán BCTC vẫn là một hoạt động chủ yếu của các tổ chức kiểm toán
độc lập. BCTC là tấm gơng phản ánh kết quả của quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Một tập hợp các thông tin có đợc từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ đợc
phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên BCTC. Vì vậy, để đạt đợc mục đích
kiểm toán toàn diện các BCTC nói chung, kiểm toán viên cần phải xem xét, kiểm tra
riêng biệt các bộ phận của chúng.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán TSCĐ cũng nh việc trích lập
chi phí khấu hao cần phải đợc ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa,
khoản mục TSCĐ trên BCĐKT thờng chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục
này thờng gây ảnh hởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán


TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán
khoản mục TSCĐ nói riêng. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán với những kiến
Trần Thị Phơng Thanh 1 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
thức đợc trang bị trong nhà trờng cùng với một quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) và đợc sự chỉ dạy tận tình của thầy Đinh Thế
Hùng nên em đã chọn đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản
cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định
giá Việt Nam (VAE) .
Dựa trên cơ sở lý luận là những kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá trình học tập,
em thực hiện đề tài này với mục tiêu chủ yếu xuyên suốt trong quá trình thực tập là
nhằm tìm hiểu đánh giá về thực tế hoạt động của Công ty VAE, nhất là quy trình kiểm
toán TSCĐ. Từ đó em có thể đa ra một số nhận xét và rút ra đợc những bài học kinh
nghiệm cho bản thân, trang bị thêm cho mình một phần kiến thức thực tế trớc khi ra tr-
ờng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần :
Phần 1 : Lý luận chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC .
Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do
công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện.
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện .
Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kiến thức thực tế cha nhiều nên trong
bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các thầy cô
cùng Quý Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam góp ý để bài viết của em
có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 30 tháng 05 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phơng Thanh


Trần Thị Phơng Thanh 2 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1 : Lý luận chung về kiểm toán tài sản cố định
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1 . Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC
Thuật ngữ về kiểm toán BCTC thực sự xuất hiện và đợc sử dụng ở Việt Nam từ
những năm đầu của thập kỷ 90, nên trong cách hiểu và cách dùng khái niệm về kiểm
toán BCTC vẫn cha đợc thống nhất. Tuy nhiên, nếu nói theo cách hiểu chung nhất thì
kiểm toán BCTC đợc hiểu nh sau:
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bầy tỏ ý kiến về các Bảng khai tài chính
bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ
do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện dựa trên hệ thống pháp
lý đang có hiệu lực.
Chức năng xác minh của kiểm toán nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài
liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các BCTC. Do quan hệ
kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu pháp lý ngày càng cao nên việc xác minh BCTC
hớng theo hai mặt:
- Tính trung thực của các con số.
- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Chức năng bày tỏ ý kiến có thể đợc hiểu với ý nghĩa là kết luận về chất lợng
thông tin, tính pháp lý và cả t vấn thông qua xác minh. Điều này đợc thể hiện qua
BCKT của KTV.
1.1.2. Kiểm toán khoản mục TSCĐ (TSCĐ) trong kiểm toán BCTC
1.1.2.1. Khái niệm TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải có đủ
cả 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. TSCĐ đợc coi là t liệu lao
động, là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu về hoạt động
sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Song không phải tất cả t liệu

lao động trong đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những t liệu chủ yếu thỏa
mãn các tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định trong chế độ quản lý tài
chính hiện hành. Khoản mục TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ
thuê tài chính.
Trần Thị Phơng Thanh 3 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Theo thông lệ quốc tế, TSCĐ là những tài sản thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Thời gian sử dụng hữu ích ít nhất là 1 năm; (2) đợc sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; và (3) không có ý định bán lại cho khách hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình
thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Cụ thể, các tài sản đợc ghi nhận là
TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
a. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
c. Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều 4, Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC, tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ hữu
hình là phải có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên ( áp dụng cho năm tài
chính 2003 trở về trớc).
Theo điều 3, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài Chính qui định tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ hữu hình là phải có giá trị từ
10.000.000 đồng( mời triệu đồng) trở lên (áp dụng bắt đầu từ năm tài chính 2004 trở đi).
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình là tài sản không có hình
thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận cũng tơng tự nh đối với TSCĐ hữu hình.
Khấu hao TSCĐ : là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, sử dụng và trích khấu

hao nh đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 06, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà
doanh nghiệp thuê của các đơn vị, công ty cho thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính là
những tài sản thoả mãn các điều kiện sau đây :
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên đi thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có quyền chuyển giao quyền sở hữu;
Trần Thị Phơng Thanh 4 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tơng đơng) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Đây là những TSCĐ cha thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dỡng, sử dụng và giữ gìn nh
TSCĐ của doanh nghiệp. Khi kết thúc thời gian thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
thuê tài chính.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ
a. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể trên BCĐKT, có những doanh nghiệp giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng
hơn 50% tổng tài sản.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không phải để
bán. TSCĐ khác với đất đai mua về để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc đợc xây dựng để
bán lại không đợc xếp vào TSCĐ mà đợc gọi là đầu t dài hạn. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng đợc chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ đợc
thu hồi sau khi bán hàng hoá dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ

ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các
yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh nhằm tái sản xuất, đổi mới TSCĐ , doanh
nghiệp phải tiến hành bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ. Tuỳ theo quy mô sửa chữa và theo
loại TSCĐ, chi phí sửa chữa đợc bù đắp khác nhau.
b. Phân loại TSCĐ
Về nguyên tắc TSCĐ đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào
những tiêu thức nhất định ngời ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ
một cách hiệu quả:
Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm 4 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh;
- TSCĐ hành chính sự nghiệp;
- TSCĐ phúc lợi;
Trần Thị Phơng Thanh 5 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- TSCĐ chờ xử lý.
Theo cách phân loại này là cơ sở để phân tích sử dụng TSCĐ nhằm đầu t, phát
triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp ngời sử dụng có đủ thông tin về cơ cấu TSCĐ,
từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tợng sử dụng và có biện pháp giải quyết
đối với TSCĐ chờ xử lý.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc chia thành 4 loại:
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nớc cấp;
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung;
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, ngời quản lý xác định đợc chính xác nguồn hình thành
và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có
hiệu quả vốn về TSCĐ.
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ đợc chia thành 2 loại:

- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị;
- TSCĐ thuê ngoài.
Tóm lại, vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ quyết định yêu cầu và nhiệm vụ
ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch
toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng và giá
trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ
phận sử dụng, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ
gìn, bảo quản, bảo dỡng và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao và chi phí SXKD theo mức độ
hao mòn của TSCĐ trong đơn vị.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa, giám sát việc sửa
chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời và chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm Nguyên giá cũng nh tình hình thanh lý
nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ; mở các cửa sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
Trần Thị Phơng Thanh 6 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
1.1.2.3. Công tác quản lý TSCĐ
Nh đã đề cập ở trên, ta nhận thấy TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh
nghiệp đạt đợc các mục tiêu về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cờng công tác quản
lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi
cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
a. Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lợng và chất lợng của TSCĐ
Về mặt số lợng: bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt chất lợng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát
các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế hoạch
và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp cũng nh đầu t mới TSCĐ phục vụ kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
b. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu t, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế
toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại) của từng
loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong doanh nghiệp
tại từng thời điểm xác định.
1.1.2.4. Kế toán TSCĐ
a. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mặc dù ít diễn ra nhng quy mô nghiệp vụ lớn,
nội dung nghiệp vụ thờng phức tạp vì thế cần có một hệ thống chứng từ sổ sách hợp lý
đảm bảo hiệu quả cao trong công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Về chứng từ: bất cứ nghiệp vụ nào liên quan đến sự biến động của TSCĐ đều
phải đợc minh chứng bằng các chứng từ cụ thể, hợp lệ.

Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau:
Trần Thị Phơng Thanh 7 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ về sự tăng, giảm TSCĐ :
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng với những TSCĐ tăng do mua sắm.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ : phản ánh tất cả các trờng hợp tăng, giảm tài sản
trừ thanh lý, sửa chữa, đánh giá lại tài sản.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu khối lợng sửa chữa lớn;
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Để theo dõi sự tồn tại của một TSCĐ thì doanh nghiệp cần phải lập thẻ TSCĐ,
đó là lý lịch quản lý tài sản.
- Các chứng từ khác liên quan : chủ yếu là chứng từ mệnh lệnh, các quyết định
thay đổi TSCĐ :
+ Quyết định đầu t;
+ Quyết định cấp phát;
+ Quyết định điều động
- Các chứng từ thực hiện có liên quan đến tăng, giảm TSCĐ :
+ Chứng từ ghi nhận khấu hao, hao mòn TSCĐ : Bảng kế hoạch khấu hao
TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao hàng năm và hàng kỳ.
+ Chứng từ về sửa chữa TSCĐ
Về sổ sách: để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp thờng sử dụng hệ thống sổ sách:
- Thẻ TSCĐ;
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi;
- Sổ tổng hợp TSCĐ.
Ta có thể tóm tắt quy trình luân chuyển chứng từ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
b. Hệ thống tài khoản kế toán
Trần Thị Phơng Thanh 8 Kiểm toán 43A

Xây dựng, mua
sắm, hoặc nhượng
bán TSCĐ
Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng giảm
tài sản
(các loại)
Lập (huỷ) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ, TSCĐ đợc phân
thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau.
TK 211: TSCĐ hữu hình
2112: Nhà cửa,vật kiến trúc
2113: Máy móc thiết bị
2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118: TSCĐ khác
TK212: TSCĐ thuê tài chính
TK 213: TSCĐ vô hình
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hoá

2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác
TK 214 Khấu hao TSCĐ
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
c. Hạch toán TSCĐ
Dựa trên tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ tại mỗi doanh nghiệp, bộ phận kế
toán tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên giá, giá
trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ theo sơ đồ hạch toán kế toán đợc xây dựng tơng
ứng với từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) nh : Sơ
đồ 1.2 ; Sơ đồ 1.3 và Sơ đồ 1.4
Trần Thị Phơng Thanh 9 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Thanh 10 Kiểm toán 43A
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111, 112, 331, 341
TK 411 TK 211 TK 811
TK 133
TK 241
TK 222,128
TK 212
TK 627, 641, 642
TK 2141
TK 411
TK 128, 222
TK 1381

TK 412
TK 242
TK 2141
TSCĐ được cấp phát
nhận vốn góp
TSCĐ mua ngoài
đưa vào sử dụng ngay
TSCĐ mua sắm, xây
dựng hoàn thành
Thu hồi vốn góp
liên doanh
Chuyển quyền sở hữu
thuê tài sản
TK 3381
TK 412
TSCĐ thừa khi
kiểm kê
Đánh giá tăng TSCĐ
Chuyển công cụ, dụng cụ
thành TSCĐ
Nhận TSCĐ do điều chuyển
Giá trị còn lại
TK 153
TK 2141
TK 411
Giảm giá do thanh
lý, nhượng bán
Giá trị
còn lại
Giá trị

hao mòn
Trả lại vốn góp
liên doanh
Giá trị
còn lại
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
hữu hình
Tài sản thiếu,
mất chờ xử lý
Đánh giá giảm TSCĐ
Chuyển giá trị TSCĐ thành
công cụ,
dụng cụ
Giá trị còn lại lớn
phải phân bổ dần
Giá trị hao mòn
TK 711
TSCĐ được biếu tặng
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính
Trần Thị Phơng Thanh 11 Kiểm toán 43A
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tăng giảm tình hình TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331...
TK 241
TK 411
TK 213 TK 811
TK 2143
Mua TSCĐ vô hình
Chi phí đầu t XDCB hình thành
TSCĐ vô hình

Nhận vốn góp bằng TSCĐ
vô hình
Thanh lý, nhợng bán TSCĐ
vô hình
Giá trị hao mòn
TK 342
TK 142
TK 315
TK 111, 112
TK 212
TK 2141
TK 211
TK 111, 112
TK 2142
TK 627, 641, 642
Số nợ gốc trả
kỳ tiếp theo
Nguyên giá
TSCĐ đi thuê
Số nợ gốc
phải trả kỳ này
Chi phí phát sinh
trớc khi nhận TS
Chi phí
ban đầu ghi
nhận vào NG
Chi phí phát sinh
khi nhận tài sản
Chuyển quyền sử dụng
Chi phí

mua lại
Thanh lý hợp
đồng thuê
Chuyển giá
trị hao mòn
Trích khấu hao
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ
1.2.1. Vị trí của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ là một bộ phận cấu thành chính trên BCĐKT. TSCĐ thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng
loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi trờng hợp, khoản mục TSCĐ phản
ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến
cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán
BCTC . Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn
chậm nên việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá đợc tính kinh tế
và tính hiệu quả của việc đầu t cho TSCĐ từ đó đa ra đợc định hớng đầu t và nguồn sử
dụng để đầu t vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao
tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thờng dẫn đến những sai sót trọng yếu
trên BCTC.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng nh tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ liên quan
đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Trong mỗi một công việc cũng luôn cần có mục tiêu để hớng tới, và với hoạt động
kiểm toán cũng vậy. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời cũng là thớc đo kết
quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 đã

nêu rõ: Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đ a ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy đợc những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin của đơn vị.
ở đây khái niệm trung thực và hợp lý đợc hiểu nh sau :
- Trung thực : thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thực nội
dung, bản chất và giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trần Thị Phơng Thanh 12 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Hợp lý : thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, phù hợp về
không gian và sự kiện đợc nhiều ngời thừa nhận.
Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thờng đợc hớng tới thể
hiện qua bảng dới đây:
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
1.Tính hợp lý chung Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều đợc ghi chép hợp lý.
2.Hiện hữu và có thật - Các TSCĐ đợc ghi chép là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có thật.
3. Tính đầy đủ Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh đợc phản ánh đầy đủ, chi phí và
thu nhập do thanh lý nhợng bán TSCĐ đều đợc hạch toán đầy đủ.
4. Quyền sở hữu Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên BCĐKT đều thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm soát lâu dài.
5. Đánh giá và phân
bổ
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại đợc đánh giá đúng theo nguyên tắc
kế toán.
- Khấu hao TSCĐ đợc tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ và phân

bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định
hiện hành.
6. Chính xác máy
móc
Khấu hao TSCĐ đợc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua vào
năm hiện hành trên Bảng liệt kê mua vào thống nhất vốn Sổ phụ và Sổ
tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đợc ghi chép đúng đắn và cộng
dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.
7. Trình bầy và công
bố
- Công bố phơng pháp khấu hao.
- TSCĐ đợc trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao giống
nhau.

1.2.3. Nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ
Do tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ trên BCTC của doanh nghiệp nên khi
thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Cần hiểu đợc HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán các
biến động về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định đợc nội dung, phạm vi và các
thủ tục kiểm toán áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đa ra ý kiến về sự trung thực
hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên báo cáo.
Thứ hai: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi đánh
giá về HTKSNB. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV phải xem xét và đánh giá đợc
tính hợp lý, hiệu quả trong công việc đầu t, quản lý và sử dụng TSCĐ từ đó đề xuất các
ý kiến nhằm nâng cao chất lợng công tác quản lý TSCĐ tại công ty khác hàng.
Trần Thị Phơng Thanh 13 Kiểm toán 43A
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba: KTV cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động TSCĐ tại doanh nghiệp.
Tóm lại, kiểm toán TSCĐ chính là kiểm toán một khoản mục quan trọng trong kiểm

toán BCTC . Qua đó giúp KTV thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ tạo cơ sở đa ra ý
kiến của mình về việc trình bày BCTC có trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không, và cũng giúp cho KTV đánh giá đợc tính hợp lý của doanh nghiệp trong
việc đầu t kinh doanh từ đó t vấn cho doanh nghiệp một cách khoa học nhất.
1.2.4. Căn cứ để kiểm toán TSCĐ :
- Bảng tổng hợp TSCĐ gồm : nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo từng chủng
loại nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị văn phòng.
- Bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ trong kỳ theo chủng loại TSCĐ (bao gồm
các thông tin nh : ngày mua, số hiệu chứng từ, quy cách TSCĐ, số tiền )
- Bảng kê chi tiết tính khấu hao theo chủng loại TSCĐ .
- Bảng đăng ký khấu hao với cơ quan Nhà nớc.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ tại ngày 31/12 (nếu có).
- Các báo cáo quyết toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Khi tiến hành bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, công tác tổ chức kiểm toán cũng
đều đợc thực hiện theo quy trình chung gồm 3 bớc cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, Thực
hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Đối với kiểm toán TSCĐ cũng vậy. Tuy nhiên
trong mỗi bớc cụ thể lại có nội dung mang những nét riêng.
Nội dung cụ thể đợc trình bày theo sơ đồ sau:
Giai đoạn 1:
Lập kế hoạch kiểm toán
Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán
Giai đoạn 2:
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Giai đoạn 3:
Hoàn thiện kiểm toán
Công bố BCKT
Sơ đồ 1.5 : Quy trình của cuộc kiểm toán
Trần Thị Phơng Thanh 14 Kiểm toán 43A

Luận văn tốt nghiệp
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán :
Chuẩn bị kiểm toán là bớc công việc đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra
tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hiện kiểm toán. Đây là công việc có
ý nghĩa quyết định đến chất lợng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này phải giải quyết
các vấn đề nh: có tiếp cận khách hàng mới hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán
với khách hàng cũ hay không; lựa chọn đội ngũ KTV; ký kết hợp đồng kiểm toán và
quan trọng hơn cả là phải lập ra đợc một kế hoạch và chơng trình kiểm toán cụ thể để
phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn kiểm toán cần
tiến hành các bớc công việc sau:
1.3.1.1. Lập kế hoạch tổng quát:
Lập kế hạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể đợc coi là quá trình lập
ra phơng hớng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm các vấn đề sau:
a. Thu thập thông tin về khách hàng :
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có những hiểu biết đầy đủ
về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng nh các vấn đề tiềm ẩn,
từ đó xác định đợc trọng tâm cho cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán
Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình
kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập đợc các chứng từ pháp lý sổ sách nh: biên bản
góp vốn, biên bản bàn giao vốn, tuyên bố hợp nhất, các chứng từ liên quan đến việc
liên doanh, liên kết
Thứ hai, tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Mỗi loại hình doanh nghiệp kể từ khi đi vào hoạt động đều có cách vận hành
riêng, nên khi kiểm toán, KTV phải có những hiểu biết nhất định về hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo cho KTV có những nhìn nhận đầy đủ về
ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xác định đợc trọng tâm của
công việc đáp ứng đợc yêu cầu cho việc thực hiện kiểm toán sau này. Trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 310 có quy định: Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV

phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích
đợc sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo KTV thì
có ảnh hởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc tới BCKT .
Trần Thị Phơng Thanh 15 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Để có đợc sự hiểu biết này đối với kiểm toán TSCĐ, KTV cần thực hiện những
công việc sau:
- Thu thập những chứng từ pháp lý và sổ sách nh: Tuyên bố hợp nhất, Biên bản
góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên kết kinh doanh liên kết
- Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp cho KTV xác định đợc liệu quy mô TSCĐ của khách
hàng có lớn không, qua đó nắm bắt đợc cơ cấu đầu t vào TSCĐ, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp và xu hớng phát triển chung của khách hàng.
- KTV tiến hành xem xét những khía cạnh đặc thù nh cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản
xuất, cơ cấu về vốn để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động
đến phần hành TSCĐ nói riêng và BCTC nói chung.
- KTV xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung. Hồ
sơ kiểm toán này thờng chứa đựng nhiều thông tin quan trọng nh: chính sách tài chính
kế toán, các sai phạm liên quan tới phần hành kiểm toán TSCĐ và cơ cấu TSCĐ năm
trớc
- Tham quan nhà xởng tạo điều kiện cho việc xác minh số liệu kế toán về TSCĐ,
phát hiện những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc
lạc hậu hay không phát huy hết công suất
- Trao đổi với Ban giám đốc, kế toán trởng hoặc cán bộ nhân viên trong đơn vị
về tình hình biến động TSCĐ trong năm và việc sử dụng TSCĐ.
- Trao đổi với KTV nội bộ về TSCĐ, khấu hao TSCĐ và xem xét BCKT nội bộ.
- KTV cần xem xét những mục tiêu của khách hàng và chiến lợc mà ngời quản
lý doanh nghiệp đặt ra để hoàn thành mục tiêu đề ra. Các mục tiêu đó sẽ cho biết trong
tơng lai doanh nghiệp có đầu t mua sắm hay thanh lý, nhợng bán TSCĐ hay không.
- KTV cần tìm hiểu chung về nền kinh tế, môi trờng kinh doanh và các yếu tố

ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến khách hàng: pháp luật, khoa học kỹ thuật
b. Thực hiện các thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích đợc KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó đợc
thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520,
là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến .
Trần Thị Phơng Thanh 16 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập đợc thông tin cơ sở và các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng): Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể
so sánh số liệu năm trớc với năm nay, qua đó thấy đợc những biến động bất thờng và
phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với
số liệu của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể
tính toán một số tỷ suất nh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu t
c. Tìm hiểu về hệ thống Kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá đợc rủi ro kiểm soát
giúp cho KTV thiết kế đợc những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ,
đánh giá đợc khối lợng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ớc tính đợc khối lợng
và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, ớc tính đợc thời gian và xác định đợc trọng tâm
cuộc kiểm toán. Chuẩn mực thực hành kiểm toán số 2 có nêu: KTV phải có đủ hiểu
biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận có
hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn để đánh giá về rủi ro kiểm toán
và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận
đợc .

HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngợc lại, rủi ro kiểm
soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phơng diện chủ yếu sau:
- Cách thiết kế: KSNB đối với khoản mục TSCĐ đợc thiết kế nh thế nào?
- Sự vận hành: KSNB đối với khoản mục TSCĐ đợc đơn vị thực hiện nh thế nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
Phỏng vấn các nhân viên của công ty.
Tham quan thực tế TSCĐ.
Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Trần Thị Phơng Thanh 17 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết
kế các thử nghiệm kiểm soát. Bớc công việc này đợc thực hiện nh sau:
Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các
gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là không cao ở mức tối đa và KTV xét
thấy có khả năng giảm bớt đợc rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn,
KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngợc lại, nếu mức rủi ro kiểm
soát đợc đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm đợc trong thực tế,
KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử
nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về
HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB đợc coi là hữu hiệu đợc thể hiện qua
việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ, KTV cần
quan tâm đến các vần đề sau đây:
Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm

TSCĐ hay không?
Doanh nghiệp có đối chiếu thờng xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
không?
Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có đợc xét duyệt thờng xuyên
và phê chuẩn hay không?
Khi nhợng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhợng bán bao gồm
các thành viên theo quy định hay không?
Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không?
Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phơng pháp khấu hao TSCĐ có
phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng nh việc xây
dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
d. Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
* Đánh giá trọng yếu:
Trần Thị Phơng Thanh 18 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: Trọng yếu là thuật ngữ chỉ tầm
quan trọng của thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC Điều này có nghĩa là
thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh h ởng tới
quyết định kinh tế của ngời sử dụng BCTC
Qua đó, cho thấy đợc trách nhiệm của KTV là xác định xem các BCTC có chứa
đựng các sai phạm trọng yếu không. Sau đó đa ra các kiến nghị thích hợp về BCTC
với Ban giám đốc.
Xác định mức trọng yếu, ban đầu KTV làm thủ tục ớc tính ban đầu về tính trọng
yếu (căn cứ vào tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản ) cho toàn bộ
BCTC. Sau đó phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên
BCTC. Thờng các công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức trọng yếu cho từng khoản mục

trên BCTC. Thông qua các biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu trực tiếp, quan
sát ) KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức sai sót
có thể chấp nhận đợc của TSCĐ đã xác định từ trớc đó và đa ra ý kiến chấp nhận, ngoại
trừ, bác bỏ hoặc từ chối đa ra ý kiến.
Có thể khái quát việc đánh giá mức độ trọng yếu một cách tóm lợc qua sơ đồ sau:
Bớc 1
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu
Bớc 2
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bớc 3
Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bớc 4
Ước tính sai số kết hợp
Bớc 5
So sánh sai số tổng hợp ớc tính với ớc lợng ban đầu hoặc xem xét lại ớc
lợng ban đầu về tính trọng yếu.
Sơ đồ 1.6: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
* Đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro
KTV và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã đợc kiểm
toán còn những sai sót trọng yếu . Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh
Trần Thị Phơng Thanh 19 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR)
căn cứ vào mối quan hệ đợc phản ánh trong mô hình sau:
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót chấp
nhận đợc (hay trọng yếu) đợc đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ phải giảm xuống,
và ngợc lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Trong
cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm
toán tối u nhất.

Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu đợc những sai sót thờng xảy ra
trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra th-
ờng liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể nh sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh
sai lệch thực tế. Đối với trờng hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thờng cao hơn
thực tế. Đối với trờng hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thờng ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính
và phân bổ, do phơng pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy định
hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngợc lại. Do vậy, có thể dẫn
tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trờng hợp nâng cấp TSCĐ do
đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ
có thể không đợc phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt động có
thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho thuê
có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi đánh
giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm tàng và
hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện
các phơng pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
e. Phối hợp chỉ đạo, giám sát và đánh giá:
Trần Thị Phơng Thanh 20 Kiểm toán 43A
DR
AR
IR * CR
Luận văn tốt nghiệp
Đối với việc phân công công việc cho KTV, IAG 3 yêu cầu : Việc thực hành
kiểm toán và lập BCKT phải đợc tiến hành một cách thận trọng theo yêu cầu nghề
nghiệp và trình độ về kiểm toán thực hiện. Do đó, nhân sự thực hiện kiểm toán TSCĐ

phải đợc bố trí thích hợp sao cho vừa thỏa mãn các chuẩn mực kiểm toán đợc thừa
nhận, vừa mang lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán. Thông thờng khoản mục TSCĐ
thờng đợc thực hiện bởi các KTV có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm.
f. Các vấn đề khác:
Công việc tiếp theo của KTV là phải lập chơng trình kiểm toán bao gồm những
dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán TSCĐ, các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, thời
gian hoàn thành các thủ tục và sự phân công lao động giữa các KTV cũng nh dự kiến
về các t liệu, thông tin liên quan mà KTV cần thu thập
1.3.1.2. Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán :
Sau khi hoàn tất việc lập kế hoạch kiểm toán, KTV tiếp tục thiết kế các thử
nghiệm kiểm toán cho phần hành TSCĐ thích hợp. Điều này giúp KTV rất nhiều trong
công việc của mình nh:
- Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp
giữa KTV cũng nh hớng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình kiểm toán.
- Đây là phơng tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán.
- Bằng chứng chứng minh cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện.
Vì thế, KTV phải xây dựng một chơng trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải soạn thảo chơng trình kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán .
Trần Thị Phơng Thanh 21 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình thiết kế thủ tục kiểm toán TSCĐ nh sau:
1.3.2. Thực hiện kiểm toán :
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn chủ yếu và quan trọng nhất trong cuộc kiểm
toán. Thực chất của giai đoạn này là việc KTV áp dụng các phơng pháp kỹ thuật và
nghiệp vụ đã xác định trong chơng trình kiểm toán để thu thập những thông tin tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho những nhận xét của mình trong BCKT. Giai đoạn này đợc thực
hiện nh sau:
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát chỉ đợc thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB và đợc đánh
giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát đợc triển khai nhằm thu thập các
bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 500 quy định: Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu
hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ .
KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát với khoản mục TSCĐ thông qua các phơng
thức kiểm soát chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phỏng vấn
Trần Thị Phơng Thanh 22 Kiểm toán 43A
Xác định trọng yếu và rủi ro có thể chấp nhận đợc
Thực hiện đánh giá đối với rủi ro kiểm soát của phần hành TSCĐ
Thiết kế và thực hiện các thủ tục khảo sát thực hiện
Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích đối với phần hành TSCĐ
Thiết kế các thử nghiệm kiểm tra
đối với phần hành TSCĐ (nhằm
Các thủ tục kiểm toán
Quy mô kiểm toán
Phân tử đợc chọn
Thời gian thực hiện
Sơ đồ 1.7: Thiết kế các thủ tục kiểm toán với khoản mục TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp
những ngời có liên quan về các thủ tục và các quy định của đơn vị đối với TSCĐ, kiểm
tra các chứng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị.
Đối với TSCĐ mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin
duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị TSCĐ mua, xem xét
các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSCĐ ở phòng kế toán và phòng quản lý cơ giới của
công ty, xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận ghi sổ TSCĐ.
Đối với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần soát xét lại quá trình KSNB của đơn vị đã
thực hiện đối với quá trình tập hợp chứng từ, tính giá thành công trình.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, cần xem xét sự kiểm soát của ngời lãnh đạo

cao nhất về việc nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. Các điều khoản
về nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh phải đợc phê chuẩn và phải phù hợp với
chế độ tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ TSCĐ phải đợc ghi sổ một cách đúng đắn.
KTV phải kiểm tra toàn bộ quá trình nêu trên để xem xét HTKSNB của đơn vị đợc
kiểm toán.
Các thử nghiệm kiểm soát thờng đợc KTV tiến hành theo các mục tiêu kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, các thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện nh sau:
Trần Thị Phơng Thanh 23 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình KSNB chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
1. Tính
hiện hữu
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh nghiệp
quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản lý
TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận
ghi sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua
TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng mua,
biên bản giao nhận TSCĐ đa vào sử dụng và thẻ
TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhợng bán TSCĐ đợc
huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị
và xem xét sự tách biệt
giữa các chức năng quản lý
và ghi sổ với bộ phận bảo
quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự

luân chuyên chứng từ và
dấu hiệu của KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.
2. Tính
đầy đủ
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, đợc ghi chép từ khi
mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhợng
bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên
giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ
nêu trên.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan đến
TSCĐ.
3. Quyền
và nghĩa
vụ
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị đợc ghi chép vào
khoản mục TSCĐ, đợc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thì đợc ghi chép ngoài Bảng cân
đối tài sản.
Kết hợp giữa việc kiểm tra
vật chất với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu tài sản.
4. Sự phê
chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu
hao TSCĐ đợc phân cấp đối với các nhà quản lý

của doanh nghiệp.
- Phỏng vấn những ngời
liên quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
5. Tính
chính
xác máy
móc
Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua,
thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đợc phòng kế toán
tập hợp và tính toán đúng đắn. Việc cộng sổ chi
tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và đợc
kiểm tra đầy đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm
tra của HTKSNB.
- Cộng lại một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ.
6. Tính
kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ đợc thực hiện kịp
thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng
yêu cầu lập Báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp
thời của việc ghi chép.
7. Phân
loại và
trình bày
- Doanh nghiệp có quy định về việc phân loại
chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ
liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng
hợp.
- Phỏng vấn những ngời có
trách nhiệm để tìm hiểu quy
định phân loại TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và
dấu hiệu của KSNB.
Bảng 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
Trần Thị Phơng Thanh 24 Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích:
Trớc khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm bảo rằng
số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh trên sổ cái tài khoản. Muốn vậy,
cần đối chiếu giữa số tổng cộng trên sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
Sau đó, KTV cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích trong đó có liệt kê
số d đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm kiểm toán để từ đó tính
ra số d cuối kỳ. Số d cuối kỳ sẽ đợc kiểm tra thông qua sự đối chiếu với các tài liệu
kiểm toán của năm trớc. Còn các tài sản tăng và giảm trong năm thì trong quá trình
kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm này.
Ngoài ra, KTV có thể xem xét một số tỷ suất tài chính sau:
So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ
của năm nay so với các năm trớc nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi tiến
hành tính số khấu hao tại kỳ kiểm toán.
So sánh tỷ lệ giữa Tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ
nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỹ kế.

So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chữa lớn so với Tổng nguyên giá TSCĐ hoặc
so sánh Tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trớc để tìm kiếm các chi phí sản xuất
kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu t xây dựng cơ bản bị phản ánh sai lệch vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
So sánh tỷ lệ Tổng nguyên giá TSCĐ so với Giá trị tổng sản lợng với các
năm trớc để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc đã bị
thanh lý, nhợng bán nhng cha đợc ghi sổ.
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
a. Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ
Việc ghi sổ một cách đúng đắn các nghiệp vụ tăng TSCĐ có tác động và ảnh hởng
lâu dài đến BCTC của doanh nghiệp. Việc quên không ghi sổ hoặc ghi sổ sai giá trị một
TSCĐ tăng lên trong kỳ có ảnh hởng đến BCĐKT cho đến khi thanh lý, nhợng bán tài
sản đó. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì bị ảnh hởng cho đến khi tài sản đó
khấu hao hết. Việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kỳ thờng đợc chú trọng vào
các khoản đầu t XDCB đã hoàn thành, các nghiệp vụ mua sắm trong kỳ và thờng đợc
kết hợp với các khảo sát chi tiết số d các trờng hợp tăng TSCĐ. Việc kiểm tra các
nghiệp vụ tăng TSCĐ đợc thực hiện theo các mục tiêu sau:
Trần Thị Phơng Thanh 25 Kiểm toán 43A

×