Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch Ngân Hàng NN v PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.5 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu
Lịch sử và phát triển của hệ thống Ngân hàng cho thấy Ngân hàng luôn
giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. Trọng trách to lớn,
riêng có mà lịch sử đã đặt lên vai hệ thống Ngân hàng đó là phải làm thật tốt
trung tâm tiền tệ - tín dụng và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò trung gian thanh toán của Ngân
hàng ngày càng tỏ rõ tính u việt và sự linh hoạt của nó.
Ngày nay, khi nói tới thanh toán không dùng tiền mặt là nói đến một mật
nghiệp vụ, hoạt động mạnh mẽ và quan trọng của Ngân hàng.Thanh toán
không dùng tiền mặt có vai trò to lớn góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển từ
đó góp phần ổn định và tăng trởng kinh tế.
Với tầm quan trọng nh vậy, việc tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là một việc
làm cần thiết đối với không riêng Ngân hàng nào.
Trên cơ sở những luận điểm đã trình bày, qua quá trình thực tế tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, em lựa chọn
đề tài: "Thực trạng và giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề đợc kết cấu nh
sau :
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM)
Chơng 2: Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao
dịch NHN
o
và PTNT Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác TTKDTM.


Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy, em kính mong
nhận đợc sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ Sở giao dịch cùng
toàn thể các bạn để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình
Em xin chân thành cảm ơn !
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nội dung
chơng 1: những vấn đề cơ bản về
thanh toán không dùng tiền mặt
1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr ờng
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Nh chúng ta đã biết, sự ra đời và phát triển của lu thông tiền tệ gắn liền
với quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá. Sở dĩ nh
vậy là do yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá mà tiền tệ đã ra đời với vai
trò làm trung gian trao đổi các loại hàng hoá đợc thực hiện dễ dàng, nhanh
chóng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
Quá trình tái sản xuất xã hội là một quá trình liên hoàn và không ngừng
mở rộng, trong đó tồn tại các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ do
đó không thể không có hoạt động thanh toán.
Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, thanh toán tiền tệ chỉ bó hẹp trong
phạm vi và khối lợng nhỏ, việc thanh toán đợc thực hiện bằng việc chi trả tiền
mặt, sự vận động của vật t hàng hoá gắn liền với sự vận động của một khối l-
ợng tiền mặt nhất định. Thanh toán bằng tiền mặt lúc này tỏ ra là phơng thức
thanh toán hữu hiệu nhất, nó đợc thực hiện rất linh hoạt tuỳ theo thoả thuận

giữa hai bên mua bán mà ít gặp trở ngại.
Tuy nhiên, khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao hơn, khối lợng
sản phẩm sản xuất nhiều hơn thì trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một vùng mà mở rộng ra cả nớc và quốc tế.
Lúc này, thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế nhất định nh
chi phí tốn kém trong việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, không đáp
ứng các nhu cầu thanh toán lớn, ở xa và nó trở nên không an toàn. Chính vì
vậy, đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới để phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt ( TTKDTM ) là sự vận động của tiền tệ
qua chức năng phơng tiện thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán
giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội bằng cách trích chuyển vốn
tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác, bằng cách bù trừ lẫn nhau thông
qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao
của quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, nó nhanh chóng chiếm u thế và trở
thành một phần không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng. TTKDTM ra
đời đã khắc phục đợc nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói,
TTKDTM mang lại hiệu quả cao, thể hiện một nền kinh tế đã và đang phát
triển, các mối quan hệ về kinh tế, tài chính đã mở rộng, hoạt động của hệ
thống Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Việc phát triển các hình
thức TTKDTM và hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng là minh chứng hiện
thực cho sự tồn tại và phát triển hợp logic cũng nh vai trò, vị trí của hệ thống
Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, có thể nói TTKDTM là phơng tiện thanh toán không thể thiếu đ-
ợc, nó là nấc thang phát triển tất yếu của các quan hệ thanh toán trong nền
kinh tế thị trờng và chính nó đã, đang và sẽ đáp ứng tối đa yêu cầu của nền

kinh tế hiện đại.
1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị tr ờng
Ngày nay, TTKDTM là một phần không thể tách rời các doanh nghiệp,
các cá nhân và các tổ chức đoàn thể. Trong nền kinh tế thị trờng, TTKDTM đ-
ợc thực hiện trôi trảy sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho tất cả các đối tác tham
gia cũng nh cho toàn xã hội.
- TTKDTM góp phần tăng nhanh tốc độ vận động của vật t, hàng hoá và
tiền vốn, qua đó thúc đẩy quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Nh chúng ta
đã biết, bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng đều bắt đầu và kết thúc bằng
khâu thanh toán- từ việc mua các yếu tố đầu vào đến việc tiêu thụ các yếu tố
đầu ra. Việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua Ngân hàng giúp khách hàng rút
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
4
Chuyên đề tốt nghiệp
ngắn đợc thời gian trong khâu lu thông do đó rút ngắn thời đợc thời gian qua
một vòng chu chuyển vốn, tăng nhanh tốc độ của quá trình sản xuất.
- Tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ góp phần làm giảm khối lợng tiền mặt trong
lu thông từ đó tiết kiệm đợc chi phí của xã hội và của Ngân hàng. Cụ thể đó là
những chi phí trong việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt
Nhờ vậy, có thể sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm đợc để đầu t mở rộng sản
xuất, xây dựng Cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế. Ngoài ra,
TTKDTM còn góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội nh tham
ô, hối lộ, trộm cắp, ngăn chặn hoạt động "rửa tiền", làm tiền giả hay đầu cơ,
tích trữ
-TTKDTM tạo điều kiện để Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi mở
rộng tín dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
Nh chúng ta đã biết, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán luôn có
mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau, chỉ khi thực hiện tốt mối quan hệ này
thì Ngân hàng mới có điều kiện phát triển đợc. TTKDTM đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và số d trên tài khoản tiền gửi

phải đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Các tổ chức kinh tế và cá nhân
mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng có quyền sử dụng toàn bộ số
tiền đó vào bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mãn nhu cầu
đó. Tuy nhiên, có sự không ăn khớp giữa những ngời có nhu cầu rút tiền và gửi
tiền vào, do đó hình thành một số d tơng đối lớn và ổn định về nguồn vốn ngắn
hạn cho Ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng hoàn toàn có kế hoạch một cách t-
ơng đối chính xác nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng trong từng thời kỳ. Nh
vậy, ngoài phần dự trữ tiền mặt để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán kịp
thời cho khách hàng, số còn lại, Ngân hàng có thể sử dụng để đầu t, mở rộng
tín dụng của mình. Thực tế, khối lợng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng khá
cao trong toàn bộ nguồn vốn của Ngân hàng, tạo thuận lợi cho Ngân hàng
trong việc giảm lãi suất cho vay. Bản chất của nguồn vốn này không phải gửi
vào Ngân hàng để lấy lãi mà để sử dụng một cách chủ động, kịp thời trong
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị và cá nhân . Làm tốt công tác
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán qua Ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
để thanh toán là điều kiện tốt để mở rộng khối lợng tín dụng với lãi suất thấp.
- Thông qua TTKDTM, tạo điều kiện để NHTW xây dựng và điều hành
CSTT một cách thuận lợi. Sở dĩ nh vậy là do yêu cầu bắt buộc chủ thể tham gia
TTKDTM phải có tài khoản tại NH, vì thế thông qua tình hình biến động số d
trên tài khoản của các khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập những thông tin cần
thiết về tình hình tài chính, tình hình thanh toán của khách hàng cũng nh
những thông tin về dòng lu chuyển tiền tệ Từ đó, Ngân hàng có thể thực
hiện việc quản lý và điều hành CSTT một cách thuận lợi bằng việc đa ra những
chính sách phù hợp trong từng thời kỳ.
Nh vậy, TTKDTM là rất cần thiết trong nền kinh tế thị trờng khi mà Ngân
hàng Thơng mại và các doanh nghiệp thực sự kinh doanh tự chủ bởi khi đó tính
năng động, sáng tạo và yếu tố hiệu qủa luôn đặt đúng vị trí của nó.

1.2 một số quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM
Muốn tổ chức và và thực hiện công tác TTKDTM trong nền kinh tế, ngoài
tổ chức Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán cần phải nghiên
cứu sâu sắc lý luận xã hội, chế độ thể lệ thanh toán khoa học, thực tiễn đảm
bảo công tác thanh toán đợc thực hiện thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh
chóng. Hiện nay, TTKDTM đợc thực hiện trên cơ sở: Nghị định số 30/CP ngày
09.05.1996 của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng séc;
Thông t số 07/TT- NH1 ngày 27.12.1996 của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam h-
ớng dẫn thực hiện Nghị định số 30/CP; Quyết định số 371/2002/QĐ- NHNN1
ngày 19.10.2002 của Thống đốc NHNN Việt nam về việc ban hành, sử dụng
và thanh toán thẻ Ngân hàng và Nghị định số 64/2004/NĐ-CP ngày
20.09.2004 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán. Nội dung của văn bản pháp quy đợc tóm tắt thành những
quy định có tính nguyên tắc sau:
- Mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
- Đảm bảo khả năng thanh toán.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện lệnh thanh toán.
- Phí dịch vụ thanh toán.
- Chứng từ thanh toán.
- Trách nhiệm của ngân hàng.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức
TTKDTM rất đa dạng và phong phú. Nhng ở mỗi nớc tuỳ theo mô hình kinh
tế, trình độ quản lý, tuỳ theo mức độ hoàn thiện và hiệu năng của hệ thống
Ngân hàng ngời ta lựa chọn một số hình thức và cụ thể hoá cho phù hợp với
điều kiện, đặc thù của mỗi nớc.
Ơ nớc ta hiện nay, nền kinh tế cơ bản đã chuyển sang nền kinh tế thị tr-

ờng. Vị trí, vai trò và chức năng của doanh nghiệp, của Ngân hàng thơng mại,
của Ngân hàng Nhà nớc đã thay đổi theo mô hình kinh tế thị trờng. Chính vì
vậy, chế độ TTKDTM cũng đợc hoàn thiện hơn để phù hợp với thực tiễn.
TTKDTM đợc quy định trong Nghị định số 64/ 2004/ NĐ - CP ngày
20.9.2004 của Chính phủ bao gồm những hình thức sau :
1. Hình thức thanh toán bằng séc
2. Hình thức thanh toán bằng UNC - chuyển tiền
3. Hình thức thanh toán bằng UNT
4. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng
5. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác TTKDTM tại
sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam
2.1 Khái quát chung về hoạt động của Sở giao dịch NHNo &
PTNT Việt nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt nam
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam ( trớc đây đợc gọi là Sở kinh
doanh Hối đoái) thành lập ngày 28.9.1994 theo quyết định số 129/QĐ- NHNo
của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Đến 13.5.2002, Sở kinh doanh
Hối đoái đợc đổi tên thành Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam theo quyết
định số 232/QĐ/HĐQT-02 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT
Việt nam.
Sở giao dịch là thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh doanh đa
năng và chức năng Sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt nam.
Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ chủ yêú là: Điều hoà vốn nội, ngoại
tệ trong hệ thống NHNo ; đầu mối thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ cho

các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống NHNo và các doanh nghiệp là khách
hàng của Sở giao dịch; Kinh doanh tiền tệ trên thị trờng liên Ngân hàng, thị tr-
ờng mở, tham gia thị trờng chứng khoán; Nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và
ngoại tệ với nhiều hình thức; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng
VND và ngoại tệ; Thực hiện cơ chế a đãi lãi suất và dịch vụ Ngân hàng đối với
khách hàng.
Sở giao dịch thực hiện các dịch vụ Ngân hàng nh: thanh toán quốc tế;
Chuyển tiền nhanh trong nớc và nớc ngoài qua mạng SWIFT và mạng máy
tính trong hệ thống NHNo; Nhận chuyển tiền kiều hối; Mua bán ngoại tệ tiền
mặt, bảo lãnh, uỷ thác, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; Máy rút tiền tự
động (ATM), thanh toán thẻ; thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng đối với các Ngân hàng nớc ngoài, đầu t hùn vốn liên doanh, mua cổ
phần và các hình thức đầu t khác.
Trụ sở của Sở giao dịch đợc đặt tại số 2 Láng hạ, Quận Ba Đình, Hà nội.
- Mô hình tổ chức của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam :
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
9
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nguồn
vốn và
KKTH

Phòng
KDNT
& TTQT
Phòng
KTKT
nội
bộ
Phòng
thẩm
định
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
giao
dịch
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm qua, dới sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự
phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ, Sở giao dịch đã
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong hệ thống. Đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch. Đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh, dịch vụ tiền tệ Ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng vật chất
kỹ thuật, từng bớc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá Ngân hàng.
2.1.2 Tình hình kinh doanh của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
nam

Tiền thân là Sở kinh doanh Hối đoái, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
nam ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2002. Chỉ với một khoảng thời
gian ngắn nh vậy nhng Sở giao dịch đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của
mình trên địa bàn và ngày càng lớn mạnh cả về quy mô, số lợng và chất lợng
các dịch vụ Ngân hàng, đáp ứng đợc các yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Sở giao dịch đã đảm nhận tốt vai trò đầu mối thanh toán quốc tế, đảm bảo
thanh toán an toàn, kịp thời, gây đợc lòng tin của khách hàng và sự tín nhiệm
của các Ngân hàng nớc ngoài. Quản lý các tài khoản về vốn của NHNo &
PTNT Việt nam , đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống. Thực hiện
kinh doanh vốn thông qua thị trờng liên Ngân hàng góp phần tăng cờng năng
lực tài chính, năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT Việt nam. Năm 2004,
Sở giao dịch quản lý 4 tài khoản VND, 14 tài khoản ngoại tệ trong nớc và 31
tài khoản NOSTRO (trong đó có 11 tài khoản USD) của NHNo & PTNT Việt
nam. Năm 2002, Sở giao dịch đã có quan hệ với 702 Ngân hàng ở 89 nớc trên
thế giới. Cài đặt và thiết lập mạng SWIFT nội bộ, đến nay có 53 chi nhánh
NHNo & PTNT Việt nam đã tham gia mạng SWIFT và thực hiện thanh toán
quốc tế trực tiếp qua mạng SWIFT. Sở giao dịch cũng đã có nhiều cố gắng
trong việc làm đầu mối mua bán ngoại tệ nên đã cơ bản đáp ứng nhu cầu ngoại
tệ cho thanh toán Nhập khẩu các mặt hàng chiến lợc: Xăng dầu, phân bón,
thuốc trừ sâu Thực hiện có kết quả việc mua bán ngoại tệ với các chi nhánh
trong hệ thống theo quy định của NHNo.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh đã đạt đợc những kết quả tích cực, thể hiện ở tốc
độ tăng trởng nguồn vốn và d nợ, nợ quá hạn giảm; hoạt động thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ đạt kết quả khả quan. Tài chính tăng trởng
vợt kế hoạch đợc giao.
Bên cạnh đó, Sở giao dịch đã có nhiều biện pháp tích cực cải tiến quy

trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
của khách hàng. Thái độ giao dịch với khách hàng, với chi nhánh đã đợc cải
tiến góp phần đa hoạt động của Sở giao dịch thông suốt, phục vụ tốt khách
hàng, chi nhánh. Sở giao dịch cũng đã tích cực ứng dụng tin học vào hoạt động
Ngân hàng, từng bớc xây dựng Sở giao dịch theo hớng hiện đại nh tham gia
thanh toán điện tử, đa hệ thống máy ATM vào hoạt động cải tiến báo cáo qua
SWIFT, sử dụng mạng REUTERS để kinh doanh tiền gửi, mua bán ngoại tệ
trên thị trờng trong nớc và quốc tế
Với sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo cũng nh tập thể nhân viên mà
tình hình hoạt động kinh doanh của Sở ngày càng khởi sắc. Để có cái nhìn cụ
thể từng bớc phát triển của Sở, ta có thể đi sâu nghiên cứu các hoạt động sau:
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004 đạt 6.380 tỷ đồng, tăng 2.570 tỷ đồng
(tăng 67,4%) so với 31/12/2003. Trong đó, nguồn vốn huy động của Sở giao
dịch (Không tính nguồn vốn huy động hộ Trung ơng) đạt 6.022 tỷ đồng, bằng
140,5% chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn năm 2004 đợc giao.
- Về cơ cấu vốn theo thời gian.
+ Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 2.231 tỷ đồng, tăng 1.048 tỷ đồng (tăng
88,5%) so với 31/12/2003; chiếm tỷ trọng 35% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn đạt 4.149 tỷ đồng, tăng 1.522 tỷ đồng (tăng 58%)
so với 31/12/2003; chiếm tỷ trọng 65% tổng nguồn vốn. Riêng nguồn vốn có
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 2.828 tỷ đồng.
- Về cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi dân c đạt 1.573 tỷ đồng, tăng 342 tỷ đồng
(tăng 27,8%) so với 31/12/2003; chiếm 24,6% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 4.316 tỷ đồng, tăng 1.746 tỷ
đồng (tăng 68%) so với 31/12/2003; chiếm 67,6% tổng nguồn vốn.

+ Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng 491 tỷ đồng, tăng 481 tỷ đồng so
với 31/12/2003; chiếm 7,7% tổng nguồn vốn.
- Về cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động.
+ Nguồn vốn nội tệ đạt 5.151 tỷ đồng, tăng 2.337 tỷ đồng (tăng 83%) so
với 31/12/2003; chiếm 80,7% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn ngoại tệ đạt 74,33 triệu USD và 2,62 triệu URE (tơng đơng
1.230 tỷ VNĐ) tăng 13,1 triệu USD và 1,25 URE và 1,25 triệu URE (tăng
23,4%) so với 31/12/2003; chiếm 19,3% tổng nguồn vốn.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay vốn
- Tổng d nợ đến 31/12/2004 đạt 1.508 tỷ đồng (trong đó: d nợ của công ty
chứng khoán: 144 tỷ đồng, Công ty vàng bạc: 32 tỷ đồng), tăng 579 tỷ đồng
(tăng 62,3%) so với 31/12; đạt 153 % kế hoạch năm 2004 đợc giao.
* D nợ phân theo thời gian
+ D nợ ngắn hạn: 380 tỷ đồng, tăng 62 tỷ đồng so với 31/12/2003; chiếm
25,2% tổng d nợ.
+ D nợ trung, dài hạn: 1.128 tỷ đồng, tăng 337 tỷ đồng so với
31/12/2003; chiếm 74,8% tổng d nợ.
* D nợ phân theo loại tiền
+ D nợ nội tệ đạt 611 tỷ đồng, tăng 228 tỷ đồng (tăng 59,5%) so với
31/12/2003; chiếm 40,5% tổng d nợ.
+ D nợ ngoại tệ đạt 56,84triệu USD (tơng đơng 897 tỷ VNĐ), tăng 22,14
triệu USD (tăng 63,8%) so với 31/12/2003; chiếm 59,5% tổng d nợ.
- Nợ quá hạn đến 31/12/2003 là: 16 tỷ đồng; chiếm tỷ lệ 1,06% tổng d
nợ. Trong đó: Nợ quá hạn Công ty LICOLA 6,85 tỷ đồng; Công ty quan hệ
quốc tế đầu t 8,2 tỷ đồng, của cá nhân 867 triệu đồng.
2.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 180 triệu USD; tăng 51,5

triệu USD (tăng 40%) so với năm 2003; đạt 114% chỉ tiêu kế hoạch năm 2004.
- Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 11,4 triệu USD, tăng 6,1 triệu
USD (tăng 112,7%) so với năm 2003; đạt 114% chỉ tiêu kế hoạch năm 2004
- Doanh số bán ngoại tệ đạt 80,2 triệu USD
- Chênh lệch mua bán ngoại tệ: 1,1 tỷ đồng
- Thu dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 3 tỷ đồng, chiếm 63% tổng thu
dịch vụ.
2.1.2.4 Kết quả kinh doanh, tài chính
- Tổng thu 946 A: 380 tỷ đồng
- Tổng chi 946A: 275 tỷ đồng
- Chênh lệch thu chi: 105 tỷ đồng
- Quỹ tiền lơng xác lập: 7,78 tỷ đồng
- Hệ số tiền lơng làm ra 4,8 lần
- Chênh lệch lãi suất đạt 0,324% /tháng
2.1.2.5. Công tác kế toán, thanh toán và ngân quỹ
- Năm 2004, thực hiện "Văn minh giao dịch" Sở giao dịch triển khai hệ
thống xếp hàng tự động và thực hiện giao dịch một cửa, nâng hạn mức giao
dịch cho thanh toán viên phù hợp với trình độ, mức độ thành thạo công việc,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian xử lý nghiệp vụ, nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng. Khối lợng thanh toán, số lợng bút toán giao
dịch tăng nhanh, vẫn thực hiện hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
phát sinh, đảm bảo an toàn tài sản.
- Thực hiện mở 2.231 tài khoản mới, trong đó có 2.049 tài khoản cá
nhân và 182 tài khoản của các tổ chức, doanh nghiệp; nâng tổng số lên 4.957
tài khoản VNĐ và 617 tài khoản USD hoạt động tại Sở giao dịch. Phát hành
1.834 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM đang hoạt động lên 2.823 thẻ, số d
nguồn vốn bình quân đạt 14 tỷ VNĐ. Doanh số chuyển tiền đi: 22.464 tỷ
đồng/21.748 món; chuyển tiền đến 24.624 tỷ đồng/53.281 món.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
13

Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện chức năng đầu mối ngoại tệ mặt, hoạt động thu chi tiền mặt
đa dạng về loại tiền, bao gồm các đồng ngoại tệ mạnh và Séc du lịch; doanh số
thu chi tiền mặt qua quỹ lớn (4.047 tỷ VNĐ và 487 triệu USD), đảm bảo an
toàn tài sản, không để mất mát trong thu chi tiền mặt và kho quỹ, phát hiện
tiền giả kịp thời.
2.1.2.6. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Trong năm 2004 Sở giao dịch tiến hành 23 lợt kiểm tra, phúc tra trong
đó: Kiểm tra công tác tín dụng (04 lần); kiểm tra công tác kế toán tài chính (07
lần), kiểm tra công tác an toàn kho quỹ (04 lần); kiểm tra việc trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro (01 lần); kiểm tra công tác đầu t XDCB và mua sắm
TSCĐ (01 lần); Phúc tra sửa sai nghiệp TTQT, Kế toán, Tín dụng 03 lần
Tổng số chứng từ đã đợc kiểm tra là 76.180 chứng từ, phát hiện 344 chứng từ
có sai sót, chiếm 0,32%.
Qua kiểm tra, các hoạt động nghiệp vụ đều thực hiện đúng quy trình,
một số sai sót phát sinh đã đợc phát hiện và chấn chỉnh kịp thời, một số tồn tại
sai sót trong công tác kho quỹ đã đợc phát hiện sớm, khắc phục và xử lý kịp
thời, đảm bảo an toàn tài sản.
Năm 2004. Đoàn thanh tra NHNN tiến hành thanh tra về công tác điều
hành, kiểm tra kiểm toán, tín dụng và bảo lãnh Sở giao dịch đã đánh giá các
hoạt động của Sở giao dịch cơ bản là tốt, còn một số tồn tại trong công tác tín
dụng nhng không lớn. Đồng thời, trong năm 2004 Sở giao dịch tiếp tục thực
hiện nghiêm túc kế hoạch chấn chỉnh, sửa sai theo kiến nghị của Đoàn thanh
NHNN nh: Duy trì hoạt động thờng xuyên của Tổ thu hồi nợ, đã thu hồi đợc
2,28 tỷ đồng nợ tồn đọng; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay
cho các khoản nợ của công ty XNK vật t đờng biển để bán đấu giá thu hồi
nợ Thờng xuyên báo cáo thanh tra NHNN kết quả sửa sai sau thanh tra theo
quy định.
2.2 Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt nam

2.2.1 Tình hình thanh toán chung
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là một trong 4 định hớng lớn của
Ban lãnh đạo NHNN đề ra cho toàn ngành. Thực hiện chủ trơng đó trong lĩnh
vực thanh toán, kế toán của hệ thống Ngân hàng đã đạt đợc những kết quả to
lớn và rất cơ bản. Việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thanh toán, kế toán thủ
công sang công tác điện tử, tin học đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, của ngành Ngân hàng, Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt nam ngay từ khi mới đi vào hoạt động đã rất quan tâm hoàn thiện, cải
tiến công tác trên các mặt nội dung, hình thức cũng nh công tác phục vụ và đã
thu đợc những kết quả khả quan, cụ thể: Các nguồn chu chuyển tiền tệ ngày
càng đợc tập trung qua Ngân hàng nhiều hơn, thể hiện ở doanh số thanh toán
qua Ngân hàng ngày càng tăng trong đó doanh số TTKDTM không ngừng đợc
nâng lên, góp phần xoá đi tình trạng khan hiếm tiền mặt do tâm lý thích dùng
tiền mặt của khách hàng, từ đó tiết kiệm chi phí cho việc in ấn, vận chuyển,
bảo quản tiền mặt.
Theo những số liệu thu thập đợc tại Sở giao dịch NHNN &PTNT Việt
Nam, ta thấy doanh số thanh toán qua Ngân hàng của Sở giao dịch tăng từ
194.533.302 triệu năm 2002 lên 373.782.012 triệu năm 2003 với mức tăng là
179.248.710 triệu tơng đơng 92,14%. Đến cuối năm 2004, tổng thanh toán đạt
489.098.994 triệu đồng, tăng 115.316.982 triệu so với năm 2003, tơng đơng
với tỷ lệ tăng 30, 85%.
Trong đó, ta thấy năm 2002 TTKDTM đạt doanh số 194.502.770 triệu,
chiếm 99,73% tổng thanh toán. Đến cuối năm 2003, con số này là 372.904.689
triệu, chiếm 99,77% trong tổng thanh toán, tăng so với năm 2002 là
178.901.919 triệu , tơng đơng với tỷ lệ tăng 92,21%. Tính đến 31.12.2004,
doanh số TTKDTM là 448.216.132 triệu, chiếm 99,8% tổng thanh toán, tăng

115.221.443 triệu so với năm 2002, tơng đơng với tỷ lệ tăng 30,9%. Điều này
có nghĩa là thanh toán bằng tiền mặt đã giảm xuống cả về doanh số lẫn tỷ
trọng trong tổng thanh toán.
Đỗ Thị Lan Anh - Lớp 4031
15

×