Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

tăng cường quản lý ngân quỹ tại công ty cổ phần đầu tư tài chính thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.78 KB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân và quá trình công tác của bản thân tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính
Thăng Long trong những năm qua.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.TS. Nguyễn Văn Định, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết luận
văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo của Viện Ngân hàng Tài chính đã
tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 18 chuyên ngành Quản lý Tài chính Ngân
hàng, các Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã đóng góp những ý kiến quý
báu giúp em hoàn thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính
Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành Luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng
góp quý báu của các Thầy Cô giáo cùng các đồng nghiệp để Luận văn của em được
hoàn thiện và có tính thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN
Khương Thị Hạnh
L
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1 II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP II
CHƯƠNG 2 IV
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THĂNG LONG IV
CHƯƠNG 3 VIII
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY VIII


CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG VIII
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG: VỚI ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TLI
LÀ PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH CÔNG TY HÀNG ĐẦU CỦA THỦ ĐÔ
TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ BẤT ĐỘNG SẢN; ĐEM LẠI
LỢI ÍCH CAO NHẤT CHO CỔ ĐÔNG; LÀM GIÀU CHO NHÂN VIÊN VÀ
CỘNG SỰ; ĐÓNG GÓP NHIỀU CHO CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI, THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH MỘT CÁCH LÀNH MẠNH, TRUNG THỰC, CÔNG
BẰNG VIII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA 3
DOANH NGHIỆP 3
1.2.1.2.Lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp 9
1.2.1.3.Dự phòng cho những biến động bất thường 10
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 33
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG 33
CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI 64
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG 64
KẾT LUẬN 90

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TLI Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long
CT9 Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng số 9 Hà Nội
Hafic Công ty tài chính cổ phần HANDICO
OTC Chứng khoán chưa niêm yết
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng

TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ liên kết các ngân sách hoạt động của doanh nghiệp Error:
Reference source not found
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1 II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP II
CHƯƠNG 2 IV
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THĂNG LONG IV
CHƯƠNG 3 VIII
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY VIII
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG VIII
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG: VỚI ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TLI
LÀ PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH CÔNG TY HÀNG ĐẦU CỦA THỦ ĐÔ
TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ BẤT ĐỘNG SẢN; ĐEM LẠI
LỢI ÍCH CAO NHẤT CHO CỔ ĐÔNG; LÀM GIÀU CHO NHÂN VIÊN VÀ
CỘNG SỰ; ĐÓNG GÓP NHIỀU CHO CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI, THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH MỘT CÁCH LÀNH MẠNH, TRUNG THỰC, CÔNG
BẰNG VIII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA 3
DOANH NGHIỆP 3
1.2.1.2.Lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp 9
1.2.1.3.Dự phòng cho những biến động bất thường 10
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 33
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG 33

CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI 64
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG 64
KẾT LUẬN 90
PHẦN MỞ ĐẦU
Dòng tiền với doanh nghiệp được ví như những mạch máu trong mỗi cơ thể
sống. Nguy cơ tiềm ẩn của dòng tiền có thể đem tới tình trạng mất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bất cứ lúc nào, kể cả những doanh nghiệp đang trên đà phát
triển. Việc kiểm soát dòng tiền vào và dòng tiền ra của của doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng, nó tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, không ít các doanh nghiệp dù báo
cáo kết quả kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền mặt trong két. Chìa khóa để vượt
qua thâm hụt về tiền đó là sự nhạy bén trong việc dự đoán sớm những vấn đề về
dòng tiền, qua đó đưa ra những quyết định nhanh, chính xác trong kiểm soát quỹ
tiền mặt. Việc quản lý dòng tiền tốt có thể giúp doanh nghiệp khơi thông được
nguồn vốn, giúp sử dụng nguồn vốn hạn hẹp một cách khoa học và hiệu quả, đồng
thời giúp các doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng thất thoát nguồn tiền ra bên ngoài
doanh nghiệp.
Quản lý ngân quỹ chính là quản lý dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp. Để quản lý ngân quỹ tốt, chúng ta phải quản lý tốt dòng tiền, kiểm soát tốt
sự luân chuyển của dòng tiền.
Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long thời gian qua cũng đã bắt đầu
quan tâm đến quản lý ngân quỹ song gặp không ít khó khăn. Với chiến lược phát
triển của Công ty trong xu thế hội nhập cạnh tranh, quản lý tốt ngân quỹ đã và đang
là một yêu cầu được ưu tiên của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngân quỹ và thực tiễn khách quan cần tăng
cường quản lý ngân quỹ, đề tài “Tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ
phần Đầu tư Tài chính Thăng Long” được lựa chọn để nghiên cứu.
Thông qua hệ thống hóa về cơ sở lý luận của ngân quỹ và quản lý ngân quỹ,
đồng thời đánh giá thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài

chính Thăng Long, đề tài hướng tới tìm ra nguyên nhân quản lý ngân quỹ của doanh
nghiệp chưa thực sự hiệu quả và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ
tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp với nguồn dữ liệu được
i
tập hợp, sưu tầm từ sách, báo, mạng, các tạp chí chuyên ngành,…. ; Phương pháp
phân tích – tổng hợp; Phương pháp so sánh – đối chiếu; Phương pháp diễn dịch –
quy nạp và Phương pháp quan sát thực tế để phân tích và xử lý thông tin.
Luận văn được trình bày với kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài
chính Thăng Long.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm ngân quỹ
Ngân quỹ hay tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán
của doanh nghiệp ở ngân hàng được dùng để trả lương, mua tài sản cố định, mua
nguyên vật liệu, trả tiền thuế, trả nợ…. và thanh toán các khoản chi phí hàng ngày
của doanh nghiệp.
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, bởi vậy, trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Mục tiêu
quan trọng của các doanh nghiệp là cố gắng thiết lập một ngân quỹ tối ưu, có nghĩa
là doanh nghiệp phải tính toán để lượng tiền cần thiết đáp ứng nhu cầu thanh toán
của công ty là vừa đủ, không thể thiếu và cũng không nên dư thừa quá nhiều.
1.1.2. Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động doanh nghiệp
Các doanh nghiệp dự trữ tiền mặt vì 3 động lực chính: động lực giao dịch; động
lực dự phòng; động lực đầu cơ.

Như vậy, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một doanh
nghiệp, là phương tiện giúp doanh nghiệp duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp sẽ phải làm thế nào để ổn
định mức cân đối ngân quỹ, tránh những trường hợp biến động bất thường xảy ra.
Điều này đòi hỏi phải quản lý tốt ngân quỹ.
ii
1.2. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp lên
các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý ngân quỹ đề cập đến quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản
lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các
loại chứng khoán có khả năng thanh toán cao. Các chứng khoán gần như tiền mặt
giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt. Nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh
nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao nhưng khi cần
tiền mặt cũng có thể chuyển đổi chứng khoán sang tiền mặt một cách dễ dàng và tốn
kém ít chi phí.
Như vậy, có thể hiểu quản lý ngân quỹ chính là quản lý dòng thu tiền mặt, dòng
chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt tạm thời nhàn rỗi một cách hiệu quả. Việc thu hồi
nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thiếu hụt, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp,
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi,… là những yếu tố tác động lên ngân quỹ của
doanh nghiệp.
1.2.2.Nội dung quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ của doanh nghiệp được xác định từ dòng tiền vào (thu ngân quỹ) và dòng
tiền ra (chi ngân quỹ) của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý ngân quỹ tốt, chúng ta
phải quản lý tốt dòng tiền vào và dòng tiền ra hàng ngày của doanh nghiệp đồng
thời phải dự báo được nhu cầu tiền và tính toán được mức tồn quỹ tối ưu của doanh

nghiệp trên cơ sở đó lập kế hoạch quản lý ngân quỹ một cách chi tiết.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA
DOANH NGHIỆP
Ảnh hưởng đến quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan
và các nhân tố khách quan. Các nhân tố chủ quan bao gồm: Quan điểm của Chủ sở
hữu về quản lý ngân quỹ, Tình hình tài chính của doanh nghiệp, Trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ quản lý ngân quỹ, Mô hình quản lý ngân quỹ, Chiến lược hoạt
iii
động kinh doanh, Trình độ kỹ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ,
Chính sách tín dụng thương mại kinh doanh, Chính sách dự trữ, Chính sách đầu tư,
Chính sách tài trợ. Các Nhân tố khách quan bao gồm: Các chính sách của nhà nước,
Trạng thái của nền kinh tế, Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Môi trường
cạnh tranh, Sự phát triển của thị trường chứng khoán, Các nhân tố khác.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG
Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long
(TLI) là Công ty cổ phần hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103017008 cấp ngày 25/04/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội với vốn điều
lệ là 100 tỷ đồng. Công ty thành lập với 3 cổ đông lớn là Công ty Tài chính Handico
đại diện 40% vốn điều lệ, tương đương 4.000.000 cổ phần; Công ty chứng khoán
Thăng Long đại diện 30.9% vốn điều lệ, tương đương 3.090.000 cổ phần, Công ty
TNHH MTV Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đại diện 5.1% vốn điều lệ, tương
đương 510.000 cổ phần và các đối tác khác nắm giữ 24% vốn điều lệ tương đương
2.400.000 cổ phần. Đến nay, cổ đông chủ yếu của công ty là các cá nhân.
Hoạt động theo ngành nghề Đăng ký kinh doanh Số 0103017008 do Sở Kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp ngày 25 tháng 04 năm 2007, cấp lại lần thứ 2 ngày 27 tháng 11
năm 2007. Ngành nghề công ty được phép hoạt động chính bao gồm đầu tư tài
chính, kinh doanh Bất động sản, dịch vụ tài chính,…

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG
Quản lý ngân quỹ do Phòng Kế toán quản lý, trong đó, Phòng Đầu tư Tài chính là
nơi thu thập, tổng hợp các số liệu về kế hoạch thu chi trong tháng gửi phòng Tài
chính Kế toán. Phòng Đầu tư Tài chính có trách nhiệm đôn đốc các khoản phải thu,
lo nguồn để thanh toán các khoản phải trả trong tháng. Để quản lý ngân quỹ được
triển khai tốt, cần phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Đầu tư tài chính và phòng Tài
chính Kế toán.
iv
2.2.1. Thu ngân quỹ của Công ty: Thu ngân quỹ của Công ty bao gồm các khoản
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu từ hoạt động đầu tư và thu từ hoạt động
tài chính. Do đặc thu doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nên thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là nguồn thu chủ yếu của thu ngân quỹ.
2.2.2. Chi ngân quỹ của Công ty: Cân đối với thu ngân quỹ là các khoản chi ngân
quỹ. Chi ngân quỹ của Công ty bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, chi cho hoạt động đầu tư và chi cho hoạt động tài chính. Trong các khoản
chi nêu trên, tỷ trọng chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh là lớn nhất, tiếp đến là
chi cho hoạt động đầu tư và cuối cùng là chi cho hoạt động tài chính.
2.2.3. Dự báo nhu cầu tiền của TLI: Công tác dự báo nhu cầu tiền của Công ty cổ
phần đầu tư tài chính Thăng Long đã được triển khai định kỳ hàng tháng, năm. Vào
ngày 25 hàng tháng, các bộ phận liên quan gửi kế hoạch thu chi của bộ phận mình
cho phòng Đầu tư tài chính. Trên cơ sở kết quả tổng hợp nhu cầu thu chi hàng tháng
của các bộ phận liên quan, phòng Đầu tư tài chính lập báo cáo tổng hợp nhu cầu
tiền cả tháng cho cả công ty và chuyển báo cáo tổng hợp này cho Ban Giám đốc và
Phòng Kế toán theo dõi. Tương tự như vậy, kế hoạch thu chi năm được các bộ phận
gửi đến phòng đầu tư vào ngày 25/12 hàng năm. Các kế hoạch tiền hàng tháng,
hàng năm chưa được các bộ phận điều chỉnh khi có biến động mặc dù công việc này
đã được nhắc nhở, nhưng việc áp dụng vẫn chưa triệt để.
2.2.4. Xác định mức tồn quỹ tối ưu của TLI: Việc xác định mức tồn quỹ tối ưu
của công ty chưa được triển khai. Trong thời gian qua, việc xác lập tồn quỹ chỉ ước

tính dựa trên nhu cầu tiền của công ty. Mức tồn quỹ tối ưu hay khoảng dao động
của ngân quỹ là khái niệm phòng kế toán chưa từng đề cập đến. Do đó, không có
căn cứ để đánh giá mức tồn quỹ là tối ưu hay không.
2.2.5. Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ của TLI: Trên thực tế, quá trình triển khai
xử lý thâm hụt hay thặng dư ngân quỹ của doanh nghiệp đã được thực hiện từ rất
sớm. Tuy nhiên, công việc đó chưa được hệ thống hóa, chưa được đặt tên xử lý
ngân quỹ mà chỉ dừng ở kế hoạch nguồn vốn, tức là nhu cầu thu của công ty trong
tháng/ năm. Vì thế, công việc này chưa phải là kế hoạch quản lý ngân nên chỉ có thể
hiểu là công việc thu xếp vốn. Hoạt động này được phòng Đầu tư triển khai và chưa
bài bản, không có kế hoạch. Trong quá trình lập kế hoạch quản lý ngân quỹ, công
ty chưa lên kế hoạch quỹ, nó khuyết một phần rất quan trọng là xử lý ngân quỹ.
v
Do vậy, khi xây dựng giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ, vấn đề này đáng
được quan tâm.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, những yếu tố cơ bản về quản lý ngân quỹ đã được hình thành. Trước tiên,
đó là việc theo dõi thu chi hàng ngày đã được phòng kế toán thực hiện tốt. Việc thu,
chi về cơ bản đã có phiếu thu, chi có nội dung; hồ sơ, chứng từ đi kèm phiếu thu chi
cũng đã được tập hợp tương đối hoàn chỉnh. Căn cứ vào phiếu thu, chi hàng ngày,
phòng Kế toán đã thực hiện việc hạch toán theo phân loại các khoản mục thu, chi
theo nội dung để đảm bảo việc hạch toán chính xác với nội dung thu chi có sự kiểm
duyệt của kế toán trưởng. Tiếp đến, để có căn cứ xác định dòng tiền, Phòng đầu tư
tài chính đã yêu cầu các bộ phận, phòng ban liên quan cung cấp kế hoạch thu chi
hàng tháng và đã xây dựng được biểu mẫu.
Thứ hai, doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến khoản tiền và các khoản tương đương
tiền, giảm mức độ lãng phí do để quỹ tiền mặt quá lớn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng đã đa dạng hóa được nguồn tài trợ cho ngân quỹ, nguồn tài trợ có thể từ nhiều
kênh khác nhau, tránh được việc không huy động được nguồn dẫn đến mất cân đối

thanh toán.
Thứ 3, Trên cơ sở nhu cầu tiền đã được lập, Phòng Đầu tư xây dựng kế hoạch quản
lý ngân quỹ, đó chính là kế hoạch xử lý thặng dư/ thâm hụt ngân quỹ. Trong thời
gian qua, việc xử lý ngân quỹ đã được phòng Đầu tư tài chính xử lý tương đối tốt.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
• Hạn chế: Cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động ngân quỹ của TLI mới
chỉ ở giai đoạn bắt đầu, chưa có bài bản, chưa theo hệ thống. Một số hạn chế được
kể đến như sau:
Việc dự báo nhu cầu tiền chưa tốt: thể hiện ở khâu lập kế hoạch thu chi của các
bộ phận gửi lên phòng Đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng kế hoạch chi lớn hơn
nhiều so với thực tế chi làm thặng dư ngân quỹ lớn.
Xử lý thâm hụt, thặng dư ngân quỹ chưa linh hoạt: Việc tiếp cận các nguồn vốn
với chi phí thấp đối với Công ty ngày càng khó do tình hình hoạt động của Công ty
vi
không ổn định. Vì vậy, khi ngân quỹ thâm hụt, Công ty không thể có nhiều giải
pháp xử lý khi chưa có nhiều kênh tài trợ nguồn vốn cho Công ty. Bên cạnh đó, thị
trường giấy tờ có giá, thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán ở nước ta cũng
chưa phát triển đến mức các hoạt động cho nhu cầu vốn ngắn hạn diễn ra suôn sẻ,
an toàn, cho nên nhà quản lý ngân quỹ cũng rất khó để có các giải pháp linh hoạt
cho việc xử lý ngân quỹ của công ty mình.
Ngân quỹ luôn biến động mạnh, lượng tiền tồn quỹ lớn: Với tổng tài sản đầu
năm 2009 là 275 tỷ đồng và tăng lên là 3.716 tỷ đồng vào cuối năm 2009, năm 2010
là 2.241 tỷ đồng và năm 2011 là 1.820 tỷ đồng cho thấy dòng tiền của công ty ra
vào rất lớn. Việc kiểm soát dòng tiền ra vào là một trong những nội dung trọng tâm
của quản lý ngân quỹ. Với dòng tiền biến động mạnh như vậy, ngân quỹ của công
ty sẽ biến động mạnh. Công ty chưa có giải pháp tốt quản lý ngân quỹ nên không
thể tính toán được lượng tồn quỹ là bao nhiêu thì hợp lý dẫn đến tình trạng lượng
tiền mặt tồn khá lớn, gây lãng phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
Mất cân đối thu chi trong thời gian dài: Do thành lập và hoạt động vào thời điểm
khủng hoảng kinh tế và thị trường chứng khoán suy giảm dài hạn, nên từ năm 2009

hoạt động của doanh nghiệp đã gặp những khó khăn về vốn do hoạt động đầu tư
thua lỗ nặng. Thêm vào đó, năm 2009 công ty bắt đầu triển khai xây dựng dự án tòa
nhà văn phòng cho thuê nên nguồn tài trợ cho hoạt động này cũng cần phải thu xếp.
Trong khi vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết, đầu tư ngắn hạn cổ
phiếu OTC không thể rút về được, nhu cầu vốn cho hoạt động mới tăng lên, công ty
phải tìm nguồn tài trợ bên ngoài với chi phí vốn vay cao. Doanh nghiệp đã khó khăn
lại càng khó khăn khi phải gánh thêm khoản lãi vay hàng năm rất nhiều. Chi tính
riêng năm 2009 và 2010 thì lãi vay công ty đã phải trả khoảng 94 tỷ, gần hết vốn
điều lệ của công ty, chưa kể hoạt động kinh doanh chính thua lỗ, các hoạt động khác
dừng hoặc chưa triển khai. Con số nêu trên đủ cho thấy, công ty đã bị mất cân đối
thu chi nghiêm trọng từ những năm 2009, 2010.
Trích lập dự phòng chưa thỏa đáng: Trong quá trình hoạt động, do đặc thù kinh
doanh của công ty tiềm ẩn rủi ro cao nên ban giám đốc cũng đã chú trọng đến việc
trích lập dự phòng cho các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, việc nhận diện và
đánh giá rủi ro chưa tốt, vì vậy việc trích lập dự phòng chưa thỏa đáng chưa thể bù
đắp được các khoản thua lỗ mà doanh nghiệp gặp phải trong thời gian vừa qua.
vii
• Nguyên nhân: Những khó khăn tồn đọng nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong
đó phải kể đến một số nguyên nhân chủ quan sau: quan điểm của ban lãnh đạo, cơ
sở vật chất và con người, quy chế tài chính của Công ty còn hạn chế, chưa xây dựng
quy trình quản lý ngân quỹ, chưa tận dụng được tối đa ngân quỹ nhàn rỗi,… Bên
cạnh đó, một số nguyên nhân khách quan như: Nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008; Thị trường giấy tờ có giá chưa phát triển,
thị trường chứng khoán èo uột; Các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc
quản lý ngân quỹ và chưa coi đó là hoạt động thường xuyên, liên tục của Công ty;
Việc đa dạng hóa nguồn tài trợ cho doanh nghiệp còn khó khăn; Hệ thống pháp luật
chưa ổn định,…
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH THĂNG LONG
3.1.1. Định hướng chung: Với định hướng phát triển của TLI là phấn đấu trở thành
Công ty hàng đầu của Thủ Đô trong lĩnh vực đầu tư Tài chính và Bất động sản;
đem lại lợi ích cao nhất cho cổ đông; làm giàu cho nhân viên và cộng sự; đóng
góp nhiều cho cộng đồng xã hội, thực hiện đầu tư kinh doanh một cách lành
mạnh, trung thực, công bằng.
3.1.2. Định hướng cụ thể: Để phát triển doanh nghiệp theo định hướng chung đã
đề ra, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Với định
hướng chung hợp lý, doanh nghiệp phát triển được hay không phụ thuộc rất nhiều
vào định hướng cụ thể của doanh nghiệp đó. TLI xây dựng định hướng cụ thể của
doanh nghiệp cho giai đoạn 2011 đến 2015 bao gồm: Thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp; Xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu và tăng vốn điều lệ: dự kiến đến
2013, vốn điều lệ là 200 tỷ; Xây dựng kế hoạch lợi nhuận của công ty giai đoạn
2012 – 2015.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG
Như vậy, về cơ bản quản lý ngân quỹ ở TLI đã được áp dụng mặc dù chưa được
viii
hệ thống. Từ những tồn tại, vướng mắc trong quá khứ, những lỗ hổng làm mất cân
đối dòng tiền trong những năm trước và định hướng phát triển của doanh nghiệp
những năm tới, một số giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường quản lý ngân quỹ
của TLI như: Đầu tư công nghệ, đầu tư cho con người; Xây dựng quy trình quản lý
ngân quỹ; Lập dự toán nhu cầu tiền năm 2012; Xác định mô hình quản lý ngân quỹ
phù hợp; Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ; Cơ cấu các khoản đầu tư ngắn hạn; Tối
thiểu hóa các chi phí,
Ngoài ra, có một điều cần nhấn mạnh khi thực hiện đề tài này, đó là việc quản
lý ngân quỹ của doanh nghiệp chưa được chú trọng. Việc quản lý ngân quỹ của
doanh nghiệp có tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người
quản lý doanh nghiệp và của các nhà làm luật chuyên ngành. Rõ ràng, nếu pháp luật

không can thiệp, nếu chủ doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề quản lý ngân
quỹ, việc quản lý không theo một quy định hay một khung mẫu cụ thể mà nó chỉ tự
phát theo ý thức của từng chủ doanh nghiệp thì việc quản lý ngân quỹ vẫn không
được chú trọng. Cho đến khi vấn đề quản lý ngân quỹ được nêu ra thường xuyên
trong các báo cáo của doanh nghiệp, trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp
như những chỉ tiêu tăng trưởng, lợi nhuận,… thì khi đó, vấn đề quản lý ngân quỹ
với thực sự được quan tâm.
ix
LỜI MỞ ĐẦU
Dòng tiền với doanh nghiệp được ví như những mạch máu trong mỗi cơ thể
sống. Nguy cơ tiềm ẩn của dòng tiền có thể đem tới tình trạng mất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bất cứ lúc nào, kể cả những doanh nghiệp đang trên đà phát
triển. Việc kiểm soát dòng tiền vào và dòng tiền ra của của doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng, nó tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, không ít các doanh nghiệp dù báo
cáo kết quả kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền mặt trong két. Chìa khóa để vượt
qua thâm hụt về tiền đó là sự nhạy bén trong việc dự đoán sớm những vấn đề về
dòng tiền, qua đó đưa ra những quyết định nhanh, chính xác trong kiểm soát quỹ
tiền mặt. Việc quản lý dòng tiền tốt có thể giúp doanh nghiệp khơi thông được
nguồn vốn, giúp sử dụng nguồn vốn hạn hẹp một cách khoa học và hiệu quả, đồng
thời giúp các doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng thất thoát nguồn tiền ra bên ngoài
doanh nghiệp.
Quản lý ngân quỹ chính là quản lý dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp. Để quản lý ngân quỹ tốt, chúng ta phải quản lý tốt dòng tiền, kiểm soát tốt
sự luân chuyển của dòng tiền.
Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long thời gian qua cũng đã bắt đầu
quan tâm đến quản lý ngân quỹ song gặp không ít khó khăn. Với chiến lược phát
triển của Công ty trong xu thế hội nhập cạnh tranh, quản lý tốt ngân quỹ đã và đang
là một yêu cầu được ưu tiên của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngân quỹ và thực tiễn khách quan cần tăng

cường quản lý ngân quỹ, đề tài “Tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ
phần Đầu tư Tài chính Thăng Long” được lựa chọn để nghiên cứu.
Thông qua hệ thống hóa về cơ sở lý luận của ngân quỹ và quản lý ngân quỹ,
đồng thời đánh giá thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài
chính Thăng Long, đề tài hướng tới tìm ra nguyên nhân quản lý ngân quỹ của doanh
nghiệp chưa thực sự hiệu quả và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ
tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long.
1
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp với nguồn dữ liệu được
tập hợp, sưu tầm từ sách, báo, mạng, các tạp chí chuyên ngành,…. ; Phương pháp
phân tích – tổng hợp; Phương pháp so sánh – đối chiếu; Phương pháp diễn dịch –
quy nạp và Phương pháp quan sát thực tế để phân tích và xử lý thông tin.
Luận văn được trình bày với kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính
Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần Đầu
tư Tài chính Thăng Long.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản
xuất và bán các sản phẩm, dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động của
doanh nghiệp được đặc trưng bởi 2 hình thái:
- Sản xuất: Thực hiện chế biến các sản phẩm và dịch vụ mua vào để tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ có thể bán.

- Trao đổi: Mua các yếu tố đầu vào (cung ứng) để phục vụ cho việc sản xuất ra
các sản phẩm, dịch vụ và đem bán (thương mại).
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào tựu chung cũng bao gồm: hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Doanh nghiệp muốn hoat động tốt phải có kế hoạch hoạt động hàng năm và xây
dựng kế hoạch vốn cho các hoạt động. Ngân sách hoạt động hàng năm của doanh
nghiệp gồm các ngân sách sau:
• Ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tổng hợp các dòng
tài chính vào và ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là
doanh thu và các khoản chi có xuất quỹ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các dòng tài chính được thiết lập căn cứ trên giá trị phát sinh trong từng
khoảng thời gian xem xét. Việc thiết lập ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ làm xuất hiện các thành phần liên quan đến tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Việc thiết lập ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh thường theo từng tháng và
tập hợp thành các ngân sách theo chức năng trên cơ sở ngân sách hoạt động của các
bộ phận. Ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Ngân sách bán hàng là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ phận
bán hàng.
3
- Ngân sách sản xuất là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ phận sản xuất.
- Ngân sách quản lý chung là tổng hợp toàn bộ ngân sách của các bộ phận gián
tiếp. Ngân sách quản lý chung chỉ bao gồm các khoản chi phục vụ quản lý và cũng
không tính tới chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý.
• Ngân sách đầu tư
Đầu tư là một hoạt động không thể thiếu và nằm trong chiến lược của doanh
nghiệp. Việc đầu tư thường đòi hỏi một khoản tiền lớn nên ảnh hưởng mạnh đến
ngân quỹ, vì vậy các khoản chi đầu tư chỉ nên giải ngân theo kế hoạch đã được
hoạch định. Trong phạm vi quản lý tài chính ngắn hạn, ngân sách đầu tư sẽ liên
quan đến dòng tài chính ra nhằm mua sắm tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh

doanh, bao gồm:
- Các khoản chi đầu tư hàng năm.
- Các khoản chi cho đầu tư phát triển (mở rộng, hiện đại hoá).
• Ngân sách hoạt động tài chính
Ngân sách hoạt động tài chính liên quan đến các hoạt động vay, cho vay và
đầu tư tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh, bao gồm các dòng tài chính vào như
thu tiền ứng với các khoản cho vay, thu tiền từ các tài sản tài chính dài hạn, và các
dòng tài chính ra như trả tiền ứng với các khoản đi vay, trả tiền cho các tài sản tài
chính dài hạn, góp vốn liên doanh.
• Ngân sách hoạt động bất thường
Khi lập kế hoạch ngân sách hoạt động bất thường, chỉ xét đến các khoản thu và
chi do bán tài sản cố định cần thanh lý. Các khoản thu, chi bất thường khác không
được xem xét. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh các quỹ dự phòng
thì việc điều chỉnh sẽ được thể hiện ở ngân sách này, bao gồm:
- Điều chỉnh tăng các quỹ dự phòng được xem như dòng tài chính ra tức là
khoản chi bất thường.
- Điều chỉnh giảm các quỹ dự phòng được xem như dòng tài chính vào tức là
khoản thu bất thường.
Ngân quỹ được hình thành từ việc liên kết các ngân sách hoạt động bộ phận,
thể hiện ở sơ đồ sau:
4
Hình 1. 1: Sơ đồ liên kết các ngân sách hoạt động của doanh nghiệp
Như vậy, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã có kế hoạch vốn cụ thể
cho từng hoạt động sẽ góp phần làm giảm áp lực lên ngân quỹ của doanh nghiệp.
Đây là một trong số những nội dung quan trọng gián tiếp tác động lên ngân quỹ của
doanh nghiệp. Vì vậy, thực hiện công tác quản lý ngân quỹ cần lưu ý đến kế hoạch
hoạt động hàng năm của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, trong giai đoạn ngắn hạn, việc đảm bảo cân bằng giữa
khả năng và nhu cầu tài trợ thường xuyên được xem là mục tiêu chính của quản lý
tài chính. Việc đảm bảo cân bằng tài chính ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp hoạt

động ổn định, có hiệu quả, cơ sở của sự tăng trưởng đều đặn và liên tục theo định
hướng chiến lược. Vì vậy trong quản lý tài chính ngắn hạn, quản lý ngân quỹ đóng vai
trò rất quan trọng.
1.1.2. Ngân quỹ của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm ngân quỹ
Ngân quỹ hay tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán
của doanh nghiệp ở ngân hàng được dùng để trả lương, mua tài sản cố định, mua
nguyên vật liệu, trả tiền thuế, trả nợ…. và thanh toán các khoản chi phí hàng ngày
của doanh nghiệp.
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, bởi vậy, trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Mục tiêu
quan trọng của các doanh nghiệp là cố gắng thiết lập một ngân quỹ tối ưu, có nghĩa
là doanh nghiệp phải tính toán để lượng tiền cần thiết đáp ứng nhu cầu thanh toán
của công ty là vừa đủ, không thể thiếu và cũng không nên dư thừa quá nhiều.
1.1.2.2. Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động doanh nghiệp
5
Ngân sách
hoạt động
Ngân sách hoạt động
sxkd
Ngân sách hoạt động
đầu tư
Ngân sách hoạt động
tài chính
Ngân sách hoạt động
bất thường
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày bao gồm các hoạt động thu và
chi bằng tiền dẫn đến ngân quỹ hàng ngày của doanh nghiệp biến động. Việc duy trì
ngân quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất quan trọng. Doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh

và có thể dẫn đến những hệ lụy rất xấu. Vì thế, trong mọi trường hợp, doanh nghiệp
phải đặc biệt quan tâm tới ngân quỹ.
Các doanh nghiệp dự trữ tiền mặt vì 3 động lực chính: động lực giao dịch; động
lực dự phòng; động lực đầu cơ.
Động lực dự trữ tiền để giao dịch nghĩa là doanh nghiệp dự trữ tiền để đầu tư và
thanh toán các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cần
nhiều tiền hay ít. Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, hầu như hoạt động nào cũng đòi
hỏi cần đến tiền. Có những thời điểm, nhu cầu tiền của doanh nghiệp rất cao, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp dịch vụ vào các dịp lễ tết hay các doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh theo mùa vụ… nhưng với doanh nghiệp đầu tư tài chính
như TLI, động cơ giữ tiền ngoài việc để chi trả các hoạt động thường xuyên, động
cơ chính là nhằm đáp ứng nhu cầu đầu cơ, đầu tư của doanh nghiệp và đáp ứng nhu
cầu xây lắp của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi ngân quỹ thặng dư tiền sẽ giúp doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nhanh cho nhà cung ứng, điều này có thể là thuận lợi
cho doanh nghiệp rất nhiều vì uy tín doanh nghiệp được nâng cao và doanh nghiệp có
thể hưởng lợi thế chiết khấu.
Doanh nghiệp giữ tiền nhằm phòng ngừa khả năng thu chi tiền trong tương lai
biến động không thuận lợi như sự thay đổi các chính sách của nhà nước, đình
công, hỏa hoạn, khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Điều đó cũng
có nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi bằng tiền trong tương lai của doanh
nghiệp kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp nắm
rõ được dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp…
Doanh nghiệp sẽ không thể duy trì hoạt động bình thường để tồn tại và cạnh tranh
trên thị trường nếu không có một mức tồn quỹ rộng rãi đủ để bù đắp sự mất mát về
máy móc, nguyên vật liệu…
Ngoài ra, doanh nghiệp giữ tiền vì động lực đầu cơ nhằm chuẩn bị sẵn sàng để
lợi dụng ngay các cơ hội tốt trong kinh doanh, đầu tư khi phát sinh những cơ hội
6
đem lại lợi nhuận, thường là đầu tư vào các chứng khoán dễ bán. Việc đầu tư vào

chứng khoán dễ bán còn nhằm mục đích dự phòng mà không phải giữ tiền mặt.
Như vậy, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một doanh
nghiệp, là phương tiện giúp doanh nghiệp duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp sẽ phải làm thế nào để ổn
định mức cân đối ngân quỹ, tránh những trường hợp biến động bất thường xảy ra.
Điều này đòi hỏi phải quản lý tốt ngân quỹ.
1.2. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý ngân quỹ đề cập đến quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản
lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các
loại chứng khoán có khả năng thanh toán cao. Các chứng khoán gần như tiền mặt
giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt. Nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh
nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao nhưng khi cần
tiền mặt cũng có thể chuyển đổi chứng khoán sang tiền mặt một cách dễ dàng và
tốn kém ít chi phí.
Như vậy, có thể hiểu quản lý ngân quỹ chính là quản lý dòng thu tiền mặt, dòng
chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt tạm thời nhàn rỗi một cách hiệu quả. Đó là việc thu
hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thiếu hụt, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Ta có thể thấy điều này theo sơ đồ luân
chuyển sau:
7
Hình 1. 2: Sơ đồ quản lý ngân quỹ
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hóa giá trị của doanh nghiệp. Một cách
cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện thủ tục phân tích, đánh giá và
hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cũng

như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết định về mặt tài chính với các nguyên
tắc:
• Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo khả năng thanh toán.
• Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao.
• Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí vốn thấp.
Ngân quỹ là một bộ phận của vốn lưu động có tính lỏng cao nhất, với hai bộ
phận chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng liên quan đến các dòng tiền vào ra
doanh nghiệp, có nghĩa là nó liên quan tới các khoản thu chi bằng tiền. Bất cứ khi
nào phát sinh các khoản thu chi liên quan đến tiền, mức dự trữ tiền trong ngân quỹ
đều biến động. Mặt khác, các khoản thu chi tiền mặt lại không đồng thời và thường
diễn ra bất thường, ảnh hưởng không nhỏ tới mức dự trữ tiền. Vì vậy, để tránh
những trường hợp biến động bất thường của ngân quỹ đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lí ngân quỹ. Quản lý ngân quỹ rất quan trọng thể hiện cụ thể như sau:
1.2.1.1. Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn quan tâm tới mức dự trữ tiền vì ngân quỹ biến động theo
8
Thu tiền
mặt
Chi tiền
mặt
Đầu tư vào chứng
khoán thanh khoản cao
Kiểm soát thông tin qua báo
cáo thông tin
Tiền
chiều hướng bất lợi sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, một vai trò quan trọng của quản lý ngân quỹ là giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là khái niệm dùng để chỉ khả
năng đáp ứng các khoản nợ hay các khoản chi khi đến hạn. Do sự khác biệt về thời
điểm ghi nhận giữa thu nhập và chi phí với thu và chi ngân quỹ, lợi nhuận trên báo

cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là con số trên sổ sách kế toán, lợi
nhuận này nếu không được biểu hiện dưới hình thái tiền, thì cho dù cao đến mức
nào cũng không thể hiện được khả năng tái sản xuất mở rộng cũng như đảm bảo khả
năng thanh toán doanh nghiệp được diễn ra bình thường. Trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp không đủ tiền để trang trải các khoản nợ, khoản chi phát sinh do các
dòng tiền vào, ra doanh nghiệp không diễn ra cùng thời điểm, độ lớn, cùng chu kỳ.
Trong khi đó, việc dự đoán khi nào phát sinh các khoản thu, các khoản chi bằng
tiền, số lượng là bao nhiêu và chu kì các khoản thu, các khoản chi đó như thế nào
rất khó.
Vì vậy, khả năng thanh toán tốt có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp bởi lẽ
nó quyết định tới mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, ảnh hưởng tới uy
tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thường xuyên thanh toán đúng hạn có thể
được hưởng chiết khấu hay các ưu đãi khác, duy trì được mối quan hệ lâu dài với
nhà cung cấp, có được nguồn hàng ổn định. Ngoài ra, một doanh nghiệp có khả
năng thanh toán tốt sẽ dễ dàng vay tiền từ ngân hàng hay tìm kiếm các nguồn tài trợ
khác cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Ví dụ, doanh nghiệp có thể xin được hưởng
chính sách tín dụng thương mại hay phát hành chứng khoán ra công chúng để huy
động vốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lí ngân quỹ để dự báo những trường hợp có thể dẫn đến thiếu hụt tiền, có thể
đẩy doanh nghiệp vào trạng thái khó khăn, từ đó có biện pháp khắc phục như tìm
nguồn tài trợ hay tìm cách tăng thu giảm chi. Đồng thời dự báo những trường hợp
ngân quỹ có thể thặng dư để có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi, tạo thêm nguồn
cho ngân quỹ, phòng ngừa cho biến động bất thường có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.1.2. Lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp
Khi ngân quỹ thâm hụt do phát sinh nhiều các khoản chi nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tìm cách tạo nguồn
ngắn hạn để bù đắp thâm hụt, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán. Doanh
nghiệp có nhiều cách để tìm nguồn tài trợ ngắn hạn nhưng vì những lí do nào đó,
9
doanh nghiệp không thể tìm được nguồn chi phí thấp mà phải vay các tổ chức, vay

cá nhân, hay huy động từ các nguồn có chi phí cao hơn. Nếu như doanh nghiệp có
kế hoạch phòng ngừa trường hợp này, doanh nghiệp đã có thể có biện pháp khắc
phục tối ưu. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể giảm các khoản phải thu khách hàng;
tăng cường quan hệ tốt với nhà cung cấp bằng cách thanh toán nhanh để có thể
được hưởng các ưu đãi về giá hay trả chậm trong tương lai; đầu tư tiền vào chứng
khoán và đặc biệt là có kế hoạch vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, hạn chế
các khoản vay không cần thiết để vay trong tương lai. Nếu doanh nghiệp không có
kế hoạch chủ động trước sẽ khiến doanh nghiệp có thể phải “vay nóng” từ các tổ
chức, cá nhân có chi phí cao, phải chịu các điều kiện ràng buộc bất lợi cho doanh
nghiệp.
Như vậy, các hình thức tài trợ với chi phí lớn khiến chi phí vốn của doanh
nghiệp cao, làm chi phí của doanh nghiệp trong tương lai tăng lên, ảnh hưởng tới lợi
nhuận đồng thời hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
Và đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp không thể tìm được nguồn tài trợ nào,
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Rõ ràng, nếu không có sự
quản lí chặt chẽ ngân quỹ, để tình trạng thâm hụt ngân quỹ bất lợi xảy ra, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng và việc tối thiểu hoá chi phí
vốn sẽ không đạt được.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, mọi khoản chi lớn thường đã phát sinh vào kì
trước, đến kì sau doanh nghiệp mới thực hiện cung ứng dịch vụ và đồng thời nhận
được các khoản thu bằng tiền. Như vậy, ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ thặng dư
tiền vì thu bằng tiền của doanh nghiệp vượt trội các khoản chi trả bằng tiền trong
kỳ. Tiền để tại két của doanh nghiệp hay gửi không kì hạn vào ngân hàng không
đem lại mấy lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng không thể tính tới việc đầu tư dài hạn vì
đây chỉ là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong ngắn hạn; cho dù đầu tư dài hạn sẽ hứa
hẹn nhiều lợi nhuận thì nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi doanh nghiệp có nhu cầu
thanh toán. Một số doanh nghiệp sẽ tìm cách đầu tư ngắn hạn tiền nhàn rỗi vào tài
sản sinh lợi mà độ rủi ro có thể chấp nhận. Tuy nhiên sẽ có những doanh nghiệp
không đầu tư tiền nhàn rỗi mà chỉ gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng bởi họ luôn
duy trì một mức dự trữ tiền rộng rãi. Như vậy, quản lí ngân quỹ tốt sẽ sẽ tạo cơ hội

sinh lợi, tăng lợi nhuận và và lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp với chi phí thấp.
1.2.1.3. Dự phòng cho những biến động bất thường
10

×