Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.12 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

lời mở đầu
Lịch sử và phát triển của hệ thống Ngân hàng cho thấy Ngân hàng luôn
giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. Trọng trách to lớn,
riêng có mà lịch sử đà đặt lên vai hệ thống Ngân hàng đó là phải làm thật tốt
trung tâm tiền tệ - tín dụng và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế - x· héi.
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, vai trò trung gian thanh toán của Ngân
hàng ngày càng tỏ rõ tính u việt và sự linh hoạt của nó.
Ngày nay, khi nói tới thanh toán không dùng tiền mặt là nói đến một mật
nghiệp vụ, hoạt động mạnh mẽ và quan trọng của Ngân hàng.Thanh toán
không dùng tiền mặt có vai trò to lớn góp phần đẩy nhanh tèc ®é chu chun
vèn tiỊn tƯ trong nỊn kinh tÕ quốc dân, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
từ đó góp phần ổn định và tăng trởng kinh tế.
Với tầm quan trọng nh vậy, việc tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là một việc
làm cần thiết đối với không riêng Ngân hàng nào.
Trên cơ sở những luận điểm đà trình bày, qua quá trình thực tế tại Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, em lựa chọn
đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán
không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề đợc kết cấu nh
sau :
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM)
Chơng 2: Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao
dịch NHNo và PTNT Việt Nam.


Chuyên đề tốt nghiệp


Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác TTKDTM.
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy, em kính mong
nhận đợc sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ Sở giao dịch cùng
toàn thể các bạn để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình
Em xin chân thành cảm ơn !


Chuyên đề tốt nghiệp

nội dung
chơng 1: những vấn đề cơ bản về
thanh toán không dùng tiền mặt
1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng

1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Nh chúng ta đà biết, sự ra đời và phát triển của lu thông tiền tệ gắn liền
với quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá. Sở dĩ nh
vậy là do yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá mà tiền tệ đà ra đời với vai
trò làm trung gian trao đổi các loại hàng hoá đợc thực hiện dễ dàng, nhanh
chóng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
Quá trình tái sản xuất xà hội là một quá trình liên hoàn và không ngừng
mở rộng, trong đó tồn tại các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ do
đó không thể không có hoạt động thanh toán.
Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, thanh toán tiền tệ chỉ bó hẹp trong
phạm vi và khối lợng nhỏ, việc thanh toán đợc thực hiện bằng việc chi trả tiền
mặt, sự vận động của vật t hàng hoá gắn liền với sự vận động của một khối lợng tiền mặt nhất định. Thanh toán bằng tiền mặt lúc này tỏ ra là phơng thức
thanh toán hữu hiệu nhất, nó đợc thực hiện rất linh hoạt tuỳ theo thoả thuận

giữa hai bên mua bán mà ít gặp trở ngại.
Tuy nhiên, khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao hơn, khối lợng
sản phẩm sản xuất nhiều hơn thì trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một vùng mà mở rộng ra cả nớc và quốc tế.
Lúc này, thanh toán bằng tiền mặt đà bộc lộ những hạn chế nhất định nh
chi phí tốn kÐm trong viƯc in Ên, b¶o qu¶n, vËn chun, kiĨm đếm, không đáp


Chuyên đề tốt nghiệp
ứng các nhu cầu thanh toán lớn, ở xa và nó trở nên không an toàn. Chính vì
vậy, đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới để phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời.
Thanh toán không dùng tiền mặt ( TTKDTM ) là sự vận động của tiền tệ
qua chức năng phơng tiện thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán
giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xà hội bằng cách trích chuyển vốn
tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác, bằng cách bù trừ lẫn nhau thông
qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao
của quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, nó nhanh chóng chiếm u thế và trở
thành một phần không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng. TTKDTM ra
đời đà khắc phục đợc nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói,
TTKDTM mang lại hiệu quả cao, thể hiện một nền kinh tế đà và đang phát
triển, các mối quan hệ về kinh tế, tài chính đà mở rộng, hoạt động của hệ
thống Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Việc phát triển các hình
thức TTKDTM và hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng là minh chứng hiện
thực cho sự tồn tại và phát triển hợp logic cũng nh vai trò, vị trí của hệ thống
Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, có thể nói TTKDTM là phơng tiện thanh toán không thể thiếu đợc, nó là nấc thang phát triển tất yếu của các quan hệ thanh toán trong nền
kinh tế thị trờng và chính nó đÃ, đang và sẽ đáp ứng tối đa yêu cầu của nền
kinh tế hiện đại.

1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trờng
Ngày nay, TTKDTM là một phần không thể tách rời các doanh nghiệp,
các cá nhân và các tổ chức đoàn thể. Trong nền kinh tế thị trờng, TTKDTM đợc thực hiện trôi trảy sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho tất cả các đối tác tham
gia cũng nh cho toàn xà héi.


Chuyên đề tốt nghiệp
- TTKDTM góp phần tăng nhanh tốc độ vận động của vật t, hàng hoá và
tiền vốn, qua đó thúc đẩy quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Nh chúng ta
đà biết, bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng đều bắt đầu và kết thúc bằng
khâu thanh toán- từ việc mua các yếu tố đầu vào đến việc tiêu thụ các yếu tố
đầu ra. Việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua Ngân hàng giúp khách hàng rút
ngắn đợc thời gian trong khâu lu thông do đó rút ngắn thời đợc thời gian qua
một vòng chu chuyển vốn, tăng nhanh tốc độ của quá trình sản xuất.
- Tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ góp phần làm giảm khối lợng tiền mặt trong
lu thông từ đó tiết kiệm đợc chi phí của xà hội và của Ngân hàng. Cụ thể đó là
những chi phí trong việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt
Nhờ vậy, có thể sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm đợc để đầu t mở rộng sản
xuất, xây dựng Cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế. Ngoài ra,
TTKDTM còn góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xà hội nh tham
ô, hối lộ, trộm cắp, ngăn chặn hoạt động "rửa tiền", làm tiền giả hay đầu cơ,
tích trữ
-TTKDTM tạo điều kiện để Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi mở
rộng tín dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
Nh chúng ta ®· biÕt, nghiƯp vơ tÝn dơng vµ nghiƯp vơ thanh toán luôn có
mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau, chỉ khi thực hiện tốt mối quan hệ này
thì Ngân hàng mới có điều kiện phát triển đợc. TTKDTM đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và số d trên tài khoản tiền gửi
phải đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Các tổ chức kinh tế và cá
nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng có quyền sử dụng toàn bộ

số tiền đó vào bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mÃn nhu
cầu đó. Tuy nhiên, có sự không ăn khớp giữa những ngời có nhu cầu rút tiền
và gửi tiền vào, do đó hình thành một số d tơng đối lớn và ổn định về nguồn
vốn ngắn hạn cho Ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng hoàn toàn có kế hoạch
một cách tơng đối chính xác nhu cầu rút tiền mặt của khách hµng trong tõng


Chuyên đề tốt nghiệp
thời kỳ. Nh vậy, ngoài phần dự trữ tiền mặt để đảm bảo khả năng chi trả, thanh
toán kịp thời cho khách hàng, số còn lại, Ngân hàng có thể sử dụng để đầu t,
mở rộng tín dụng của mình. Thực tế, khối lợng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ
trọng khá cao trong toàn bộ nguồn vốn của Ngân hàng, tạo thuận lợi cho Ngân
hàng trong việc gi¶m l·i st cho vay. B¶n chÊt cđa ngn vèn này không phải
gửi vào Ngân hàng để lấy lÃi mà để sử dụng một cách chủ động, kịp thời trong
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị và cá nhân . Làm tốt công
tác thanh toán qua Ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân
hàng để thanh toán là điều kiện tốt để mở rộng khối lợng tín dụng với lÃi suất
thấp.
- Thông qua TTKDTM, tạo điều kiện để NHTW xây dựng và điều hành
CSTT một cách thuận lợi. Sở dĩ nh vậy là do yêu cầu bắt buộc chủ thể tham
gia TTKDTM phải có tài khoản tại NH, vì thế thông qua tình hình biến động
số d trên tài khoản của các khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập những thông tin
cần thiết về tình hình tài chính, tình hình thanh toán của khách hàng cũng nh
những thông tin về dòng lu chuyển tiền tệ Từ đó, Ngân hàng có thể thực
hiện việc quản lý và điều hành CSTT một cách thuận lợi bằng việc đa ra những
chính sách phù hợp trong từng thời kỳ.
Nh vậy, TTKDTM là rất cần thiết trong nền kinh tế thị trờng khi mà Ngân
hàng Thơng mại và c¸c doanh nghiƯp thùc sù kinh doanh tù chđ bëi khi đó
tính năng động, sáng tạo và yếu tố hiệu qủa luôn đặt đúng vị trí của nó.
1.2 Những quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM

Muốn tổ chức và và thực hiện công tác TTKDTM trong nền kinh tế, ngoài
tổ chức Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán cần phải
nghiên cứu sâu sắc lý luận xà hội, chế độ thể lệ thanh toán khoa học, thực tiễn
đảm bảo công tác thanh toán đợc thực hiện thuận tiện, an toàn, chính xác và
nhanh chóng. Hiện nay, TTKDTM đợc thực hiện trên cơ sở: Nghị ®Þnh sè


Chuyên đề tốt nghiệp
30/CP ngày 09.05.1996 của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử
dụng séc; Thông t số 07/TT- NH1 ngày 27.12.1996 của Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam hớng dẫn thực hiện Nghị định số 30/CP; Quyết định số
371/1999/QĐ- NHNN1 ngày 19.10.1999 của Thống đốc NHNN Việt nam về
việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng và Nghị định số
64/2001/NĐ-CP ngày 20.09.2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nội dung của văn bản pháp quy đợc
tóm tắt thành những quy định có tính nguyên tắc sau:
1.2.1 Mở và sử dụng tài khoản thanh toán
- Mở tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán là tài khoản do ngời sử dụng dịch vụ thanh toán mở
tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán
theo quy định của NHNN.
Ngời sử dụng dịch vụ thanh toán có quyền tự lựa chọn Ngân hàng hoặc
các tổ chức khác đợc phép cung cấp dịch vụ thanh toán để mở tài khoản và
thực hiện giao dịch thanh toán.
- Sử dụng tài khoản và uỷ quyền
+ Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán phù
hợp với quy định của NHNN và pháp luật khác có liên quan.
+ Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và
pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh toán.
+ Chủ tài khoản đợc uỷ quyền cho ngời khác bằng văn bản sử dụng tài

khoản theo quy định của pháp luật. Ngời đợc uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa
vụ nh chủ tài khoản trong phạm vi uỷ quyền và không đợc uỷ quyền lại cho
ngời thứ ba.
- Sử dụng và uỷ quyền sử dụng của đồng chủ tài khoản


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các quy định về sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản,
việc sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản còn phải tuân theo các quy định
sau:
+ Mọi giao dịch thanh toán chỉ đợc thực hiện khi có sự chấp thuận của tất
cả những ngời là đồng chủ tài khoản.
+ Đồng chủ tài khoản đợc uỷ quyền cho ngời khác sử dụng tài khoản
trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc uỷ quyền phải đợc lập thành
văn bản theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán: Loại tài khoản,
tính chất tài khoản, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của
NHNN và các quy định khác của Pháp luật.
Ngoài những quy định trên, tài khoản thanh toán còn có thể bị phong toả
hoặc đóng trong một số trờng hợp đà đợc quy định rõ do có sự thoả thuận
giữa hai bên hoặc do những nguyên nhân khách quan bên ngoài. Tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đợc quyền quyết định việc đóng tài khoản khi chủ tài
khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khi tài khoản có số d thấp và không hoạt
động trong một thời gian nhất định theo quy định của tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
1.2.2 Đảm bảo khả năng thanh toán
Ngời sử dụng dịch vụ phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán
mà mình đà lập trừ trờng hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch

vụ thanh toán.
1.2.3 Thực hiện lệnh thanh toán


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp
thời lệnh thanh toán phù hợp với quy định hoặc thoả thuận của tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đối với ngời sử dụng dịch vụ thanh toán nhng không
trái pháp luật.
1.2.4 Phí dịch vụ thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đợc quyền thu phí của ngời sử
dụng dịch vụ thanh toán.
1.2.5 Chứng từ thanh toán
Tất cả các chứng từ thanh toán của chủ thể thanh toán đều phải lập trên
mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhợng bán. Những chứng từ đó phải lập đủ
liên, viết rõ ràng, không tẩy xoá và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng quy
định. Các Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán hoặc không chấp nhận thanh
toán trong trờng hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong những quy định
của chế độ thanh toán hiện hành.
1.2.6 Trách nhiệm của Ngân hàng
Các Ngân hàng có trách nhiệm hớng dẫn cho khách hàng làm các thủ tục
thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng, cung ứng đầy đủ và kịp
thời các loại giấy tờ cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định. Các Ngân
hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thờng xuyên với các chủ tài khoản
về số d tài khoản tiền gửi.
Khi nhận đợc các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến, các Ngân
hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện
thanh toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân
hàng phải thanh toán kịp thời, nhanh chóng và đảm bảo an toàn tài sản cho



Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng. Nếu do thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng phải
bồi thờng vật chất cho bên bị hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý
theo luật định. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng
đợc thu phí theo quy định của Thống đốc NHNN .
Trên đây là một số quy định có tính nguyên tắc cơ bản nhằm mục đích
vừa đảm bảo cho quá trình thanh toán đợc thực hiện đúng đắn, vừa đảm bảo
cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt
động của chủ thể thanh toán có hiệu qủa.
1.3 Sơ lợc về quá trình ph¸t triĨn TTKDTM ë ViƯt nam

Xt ph¸t tõ nhËn thøc sâu sắc về sự cần thiết khách quan cũng nh vai trò
của TTKDTM trong nền kinh tế nên ở nớc ta ngay từ khi hệ thống Ngân hàng
mới ra đời, TTKDTM đà đợc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, trong thời kỳ bao
cấp, hệ thống Ngân hàng nớc ta hoạt động hoàn toàn mang tính chất hành
chính, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế nên TTKDTM cũng đợc thực
hiện bằng các biện pháp hành chính, áp đặt và quan liêu, thể hiện ở chỗ:
- Buộc các đơn vị, tổ chức kinh tế phải mở tài khoản ở một Ngân hàng
duy nhất, phải tập trung thanh toán qua Ngân hàng .
- Kỹ thuật công nghệ thanh toán lạc hậu, hình thức đơn điệu, kém hiệu
quả.
Vì vậy, TTKDTM ở thời kỳ này không phát huy đợc tác dụng, tốc độ luân
chuyển vốn chậm, tâm lý ngời dân không thích thanh toán chuyển khoản mà
thích thanh toán bằng tiền mặt.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, chính phủ, NHNN
đà có nhiều biện pháp nhằm cải tiến cơ bản TTKDTM, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiềnSau mời năm thực hiện công cuộc đổi
mới, hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác thanh toán nói riêng đặc biệt
là TTKDTM đà đạt đợc những thành tích đáng khích lệ. Đó là tõng bíc hiƯn



Chuyên đề tốt nghiệp
đại hoá, quốc tế hoá hoạt động thanh toán theo chơng trình đổi mới công nghệ
Ngân hàng, bao gồm chơng trình trớc mắt và chơng trình lâu dài.
- Hiện đại hoá hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng loạt các
nghiệp vụ thanh toán của hệ thống Ngân hàng, áp dụng rộng rÃi công nghệ tin
học trong thanh toán ở tất cả các cấp Ngân hàng.
- Về hình thức thanh toán đà dần đa dạng hoá cho phù hợp với kinh tế thị
trờng nh séc, UNC, UNT …
- HiƯn nay, ®· thùc hiƯn viƯc nèi mạng thông tin thanh toán trong hệ
thống Ngân hàng thơng mại quốc doanh và một phần Ngân hàng thơng mại cổ
phần. Nối mạng thông tin giữa các Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng Nhà
nớc. Xây dựng dự án phát triĨn c¸c hƯ thèng thanh to¸n bao gåm thanh to¸n
bï trừ, thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng
Tuy nhiên, công tác TTKDTM còn nhiều hạn chế và yếu kém đó là :
- Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế còn chiếm tỷ trọng lớn. Sự buông
lỏng trong tổ chức TTKDTM cùng với chế độ quản lý chứng từ cha nghiêm đÃ
là những sơ hở cho tệ tham nhũng và lÃng phí trong chi tiêu, làm ảnh hởng
không nhỏ ®Õn tiỊm lùc ph¸t triĨn kinh tÕ cđa ®Êt níc.
- Nhìn chung, các thể thức thanh toán hiện hành ở nớc ta vẫn còn mang
dáng dấp, nội dung của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, một số hình thức
thanh toán còn phiền hà về thủ tục, chậm chễ trong luân chuyển hay sự an toàn
cha cao
- Những năm qua chúng ta đà hình thành một số thể thức thanh toán mới
nh thẻ thanh toán nhng còn hạn chế nếu không muốn nói là hình thức. Việc
đổi mới công nghệ thanh toán có sự chuyển biến mạnh mẽ về nội dung lẫn cơ
sở vật chất thế nhng tác dơng cha t¬ng xøng víi chi phÝ bá ra, sè liệu thông tin
còn chậm chế, sai sót còn nhiều, cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Từ những thực trạng trên, đòi hỏi ngành Ngân hàng không ngừng đổi mới

hơn nữa theo hớng phát huy u thế sẵn có đồng thời đa vào áp dụng những ph-


Chuyên đề tốt nghiệp
ơng thức, hình thức, kỹ thuật thanh toán mới, hiện đại nhằm đáp ứng một cách
tốt nhất các yêu cầu về : an toàn, nhanh chóng, chính xác và đảm bảo quyền
lợi của các bên tham gia. Từ đó phát huy mạnh mẽ vai trò của TTKDTM trong
nền kinh tế thị trờng và hoà nhập mau chóng vào công nghệ thông tin của thế
giới.
1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, trên thế giới đà nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức
TTKDTM rất đa dạng và phong phú. Nhng ở mỗi nớc tuỳ theo mô hình kinh
tế, trình độ quản lý, tuỳ theo mức độ hoàn thiện và hiệu năng của hệ thống
Ngân hàng ngời ta lựa chọn một số hình thức và cụ thể hoá cho phù hợp với
điều kiện, đặc thù của mỗi nớc.
Ơ nớc ta hiện nay, nền kinh tế cơ bản đà chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Vị trí, vai trò và chức năng của doanh nghiệp, của Ngân hàng thơng mại,
của Ngân hàng Nhà nớc đà thay đổi theo mô hình kinh tế thị trờng. Chính vì
vậy, chế độ TTKDTM cũng đợc hoàn thiện hơn để phù hợp với thực tiễn.
TTKDTM đợc quy định trong Nghị định số 64/ 2001/ NĐ - CP ngày
20.9.2001 của Chính phủ bao gồm những hình thức sau :
1. Hình thức thanh toán bằng séc
2. Hình thức thanh toán bằng UNC - chuyển tiền
3. Hình thức thanh toán bằng UNT
4. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng
5. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
1.4.1 Thanh toán bằng séc
Séc là một thể thức thanh toán quan trọng không thể thiếu đợc trong
TTKDTM hiện nay. Mặc dù đà ra đời từ rất sớm và ngày càng có nhiều công



Chuyên đề tốt nghiệp
cụ thanh toán hiện đại nhng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong
các thể thức TTKDTM .
Theo Nghị định số 30/ CP : Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập
trên mẫu do Ngân hàng Nhà nớc quy địn yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ
séc hay ngời cầm tờ séc đó.
Séc là loại chứng từ thanh toán đợc áp dụng rộng rÃi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy định sử dụng séc đà đợc chuẩn hoá trên Luật thơng mại quốc gia
và Công ớc quốc tế.
Theo Nghị định số 30/ CP quy định rõ ở Việt nam đợc phép lu hành các
loại séc vô danh vá séc ký danh đợc phép chuyển nhợng thông qua thủ tục ký
hậu chuyển nhợng. Nghị định số 30/ CP ra đời đà đánh dÊu mét bíc chun
biÕn cã ý nghÜa kinh tÕ lín trong viƯc sư dơng sÐc ë ViƯt nam. Theo quy định
này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn phát huy
đợc vai trò là một công cụ lu thông.
Séc đợc dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc
đợc dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh Ngân hàng. Tất cả các khách hàng
mở tài khoản tại Ngân hàng ®Ịu cã qun sư dơng sÐc ®Ĩ thanh to¸n. Thêi hạn
hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày
ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng ( gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ ). Trờng hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của tờ séc là ngày nghỉ, ngày lễ
thì thời hạn đó đợc lùi vào ngày làm việc kế tiếp.
Ơ Việt Nam hiện nay có 2 loại séc thanh toán : Séc chuyển khoản và Séc
bảo chi.
<1>. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với Ngân
hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho ngời đợc hởng có tªn trong tê sÐc.



Chuyên đề tốt nghiệp
Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhng các chi nhánh nµy cã
tham gia giao nhËn chøng tõ trùc tiÕp cho nhau theo quy định hiện hành (thanh
toán bù trừ ), thời gian hiệu lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc.Khác với
séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản
phải gạch hai đờng song song chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản " ở góc
phía trên bên trái mặt trớc tờ séc trớc khi giao ngời thụ hởng.
Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở số d tài
khoản tiền gửi hiện có tại Ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để
thanh toán, séc sẽ bị Ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu
trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh
liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
- Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản:
+ Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng
Ngời trả tiền
3

1

Ngời thụ hởng
2

4

Ngân hàng phục vụ

(1): Ngời trả tiền phát hành séc và giao cho ngêi thô hëng.
(2): Ngêi thô hëng tiÕp nhËn sÐc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào Ngân hàng xin

thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài
khoản tiền gửi của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hởng và báo Có cho họ.
+ Thanh toán khác Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngời trả tiền
4
Ngân hàng phục vụ ngời
trả tiền

1

Ngời thụ hởng

2

3
5

2

6

Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng


(1): Ngời trả tiền phát hành séc giao cho ngời thụ hởng.
(2): Ngời thụ hởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ
lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình xin
thanh toán ( Ngời thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm
theo tờ séc vào Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc
có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh
toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích
tài khoản của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập
chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(6): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc
( thông qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho ngời thụhởng và
báo cho họ.


Chuyên đề tốt nghiệp
<2>. Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.


- Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
Ngân hàng
Ngời trả tiền
5

2

1

Ngời thụ hởng
3

4

Ngân hàng phục vụ
(1) : Ngời trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu
bảo chi séc" kèm tờ séc đà ghi đủ các yếu tố nộp vào Ngân hàng để xin bảo
chi séc ). Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số d tài khoản của ngời
phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi
chuyển vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi"
lên tờ séc và giao séc cho khách hàng.


Chuyên đề tốt nghiệp
(2): Ngời trả tiền giao Séc cho ngời thụ hởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3): Ngời thụ hởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào Ngân
hàng xin thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết

khác, tiến hành ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc"
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác Ngân hàng có
tham gia thanh toán bù trừ
Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trờng hợp này giống nh
Séc chuyển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán:
Nếu hai đơn vị mở tài khoản ở khác Ngân hàng, khác hệ thống có tham
gia thanh toán bù trừ thì tại Ngân hàng phục vụ, đơn vị thụ hởng sau khi kiểm
soát đủ điều kiện sẽ hạch toán:
Nợ TK Thanh toán bù trừ Ngân hàng thành viên
Có TK Tiền gửi của ngời thụ hởng
Trờng hợp thanh toán khác Ngân hàng, cùng hệ thống và khác địa bàn
hạch toán:
Nợ TK Liên hàng đi
Có TK Tiền gửi của ngời thụ hởng
Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc ( đơn vị mua) khi nhận đợc
các chứng từ kèm séc bảo chi từ Ngân hàng khác chuyển đến thì sẽ hạch toán
Nợ TK Tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Có TK Liên hàng đến
(hoặc TK thanh toán bù trừ)
1.4.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền
UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ Khoa học kỹ thuật, nó đợc sử
dụng ngày mét réng r·i víi c¸c u thÕ nỉi bËt: an toàn, hiệu quả và đặc biệt


Chuyên đề tốt nghiệp
thuận tiện dới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực Công
nghệ tin học ( UNC có thể đợc xử lý dới dạng các chứng từ điện tử).
Đơn vị trả tiền sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời
gian nhất định phải lập các UNC gửi đến Ngân hàng để trích tài khoản chuyển

trả cho đơn vị thụ hởng. Tuỳ theo phạm vi và tổ chức thanh toán, đơn vị phải
lập từ 3-4 liên với đâỳ đủ nội dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp
UNC vào Ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số d trên tài khoản để
đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một
ngày làm việc, Ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ,
hợp pháp, tài khoản không đủ số d thì Ngân hàng không thanh toán.
- Quy trình thanh toán: trờng hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai Ngân
hàng khác nhau.
Ngời trả tiền
1

HH, DV

Ngời thụ hởng

2

Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền

3
2

Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng

(1): Ngời trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để
trích tài khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số d tài khoản tiền gửi của
khách hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi

của ngời trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang Ngân hàng phục vụ ngời
thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(3): Khi nhận đợc chứng từ thanh toán do Ngân hàng phục vụ ngời trả
tiền chuyển đến, Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng dùng các liên UNC để ghi
Có vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.


Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp bên thụ hởng không có tài khoản tiền gửi thì Ngân hàng phục
vụ bên thụ hởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ hởng
đến nhận tiền.
1.4.3 Uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do ngời thụ hởng lập và gửi vào Ngân
hàng phụcvụ mình nờ thu hộ tiền theo số lợng hàng hoá đà giao, dịch vụ ®·
cung øng.
UNT ®ỵc sư dơng réng r·i trong viƯc thanh toán các hoá đơn định kỳ cho
ngời cung ứng dịch vụ công cộng nh điện, nớc, điện thoại bởi nó thờng đợc
dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong tổng các giao dịch TTKDTM.
UNT đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong
cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức UNT ®èi víi nh÷ng ®iỊu kiƯn cơ thĨ ®· ghi trong hợp đồng kinh tế,
đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ
cung ứng, bên thụ hởng lập giấy UNT theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá
đơn gửi tới Ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng phục
vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy UNT trong vòng một ngày
làm việc, Ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của khách hàng mình trả ngay
cho bên thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán.

- Quy trình thanh toán UNT ( trờng hợp các chủ thể thanh toán mở tài
khoản tại 2 chi nhánh Ngân hàng cùng hoặc khác hƯ thèng )
Ngêi tr¶ tiỊn
3

Ngêi thơ hëng
1

5


Chuyên đề tốt nghiệp
2
Ngân hàng phục vụ ngời
trả tiền

4

Ngân hàng phục vụ ngời
thụ hởng

(1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng dịch vụ, ngời thụ hởng lập 4 liên
UNT kèm chứng từ giao hàng nộp vào Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền ( Bên thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào Ngân hàng phục vụ bên
trả tiền để đòi tiền ).
(2): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng sau khi nhận đợc bộ chứng từ do
ngời thụ hởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, ®ãng dÊu ghi vµo sỉ theo dâi UNT
vµ gưi bé chứng từ này cho Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi nhận đợc bộ chứng từ sẽ
kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả

tiền và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi Có vào tài khoản của ngời thụ
hởng và báo Có cho họ.
1.4.4 Th tín dụng (TTD)
TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và mua
trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với
giá trị hàng hoá mà bên bán đà giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đà ký.
TTD thờng dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai
Ngân hàng khác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống ( trờng hợp khác hệ
thống thì nơi Ngân hàng bên bán đóng trụ sở phải có Ngân hàng cùng hệ
thống với Ngân hàng mở TTD và tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp
bên bán). Mỗi TTD chỉ đợc dùng để thanh toán cho một ngời thụ hởng. Thời
hạn hiệu lực của một TTD là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua nhận mở
TTD. Mức tiền tối thiểu cuả một TTD là 10 triệu đồng.
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán TTD
Ngời trả tiền

Ngời thụ hởng
4a

1

7

Ngân hàng mở

BNNg Th tín dụng

3
2

4b

5

Ngân hàng phục vụ
ngời thụ hởng

6
(1): Ngời trả tiền lập 5 liên giấy mở TTD yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay Ngân hàng ) một số tiền bằng tổng giá
trị hàng hoá, dịch vụ đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản
" Đảm bảo thanh toán TTD "
(2): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở TTD cho ngời trả tiền và chuyển
ngay 2 liên TTD cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để báo cho ngời thụ hởng biết.
(3): Khi nhận đợc 2 liên giấy mở TTD do Ngân hàng phục vụ bên trả tiền
gửi đến, Ngân hàng phục vụ bên thơ hëng tiÕn hµnh kiĨm tra thđ tơc më TTD
nh: ký hiệu mật, chữ ký của Ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký
tên, đóng dấu đơn vị lên các liên giấy mở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hởng
để làm căn cứ giao hàng ( còn một liên lu lại và mở sổ theo dõi TTD đến.
(4a): Bên thụ hởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng,
nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu ngời nhận hàng ký
vào hoá đơn giao hàng.


Chuyên đề tốt nghiệp

(4b): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hởng lập 4 liên
bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để xin
thanh toán.
(5): Khi nhận đợc bộ chứng từ do bên thụ hởng nộp vào, Ngân hàng kiểm
tra thủ tục lập bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng , thời hạn hiệu lực của
TTD, số tiền bên thụ hởng đề nghị thanh toán, sau đó, tiến hành ghi Có cho tài
khoản tiền gửi ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(6): Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, Ngân hàng bên thụ
hởng lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho Ngân
hàng phục vụ bên trả tiền để xin thanh toán.
(7): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh
toán TTD "
1.4.5 Thẻ thanh toán
Việc áp dụng hình thức thanh toán bằng thẻ đợc thực hiện theo quyết
định số 371/ 1999/QĐ- NHNN1 ngày 19.10.1999 của Thống đốc NHNN Việt
nam.
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán
công nợ hay lĩnh tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả
tiền mặt tự động. Ơ một số nớc, các hÃng hay các Công ty kinh doanh lớn
cũng phát hành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán
có nhiều loại nhng có một số loại thẻ sau đợc sử dụng phổ biến:
- Thẻ ghi Nợ: Ngời sử dụng loại thẻ này không phải lu ký tiền vào tài
khoản " Đảm bảo thanh toán thẻ". Căn cứ để thanh toán thẻ là số d tài khoản
tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại Ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do
Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Hạn mức của thẻ đợc ghi vào bộ nhớ của
thẻ nếu là thẻ điện tử hoặc đợc ghi vào dải băng từ nếu là thẻ từ.


Chuyên đề tốt nghiệp

Ơ Việt nam, thẻ ghi Nợ đợc quy định là thẻ loại A, loại thẻ này áp dụng
cho những khách hàng có quan hệ tốt, thờng xuyên và có tín nhiệm với Ngân
hàng.
- Thẻ ký quỹ thanh toán : là loại thẻ mà để đợc sử dụng thẻ, khách hàng
phải lu ký một số tiền nhất định vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán thẻ"
thông qua viƯc tÝnh tiỊn gưi hc nép tiỊn mỈt. Sè tiỊn ký quỹ là hạn mức của
thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này quy định là thẻ loại B, áp dụng
rộng rÃi cho mọi khách hàng.
- Thẻ tín dụng: áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện đợc Ngân
hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền cho vay đợc coi nh hạn mức tín
dụng và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền
trong phạm vi hạn mức tín dụng đà đợc Ngân hàng chấp thuận.
Thẻ thanh toán dù dới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên
chủ thẻ, tên Ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhÃn hiệu thơng mại và thời hạn
sử dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu
trách nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng trả cho ngời thụ hởng. Ngân
hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh Ngân hàng phát
hành và quản lý thẻ.
- Ngời sử dụng thẻ: là ngời trực tiếp mua thẻ tại Ngân hàng và dùng thẻ
để mua hàng hoá, dịch vụ.
- Ngời tiếp nhận thẻ thanh toán bằng thẻ: là các doanh nghiệp cung ứng
hàng hoá, dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán : là các chi nhánh Ngân hàng do Ngân
hàng phát hành thẻ quy định, Ngân hàng đại lý thanh to¸n cã tr¸ch nhiƯm
thanh to¸n cho ngêi tiÕp nhËn thanh toán bằng thẻ khi nhận đợc biên lai thanh
toán.



Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình thanh toán thẻ:

3

Chủ sở hữu thẻ

Cơ sở tiếp nhận thẻ
2

1b

1a

4

5

6
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng đại lý
thẻ
thanh toán thẻ
(1a): Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị
phát hành thẻ thanh toán ( Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp
thêm UNC trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký tiền vào tài
khoản thẻ thanh toán tại Ngân hàng phát hành thẻ).
(1b): Căn cứ với đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra
thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu thấy đủ
điều kiện, Ngân hàng sẽ phát hành thẻ để cấp cho khách hàng và hớng dẫn

1a
khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý
và giữ bí mật tuyệt đối mật mà sử dụng thẻ của khách hàng.
(2): Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra, đa thẻ
vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai
thanh toán .
(3): Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ sở
hữu thẻ.
(4): Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi
cho Ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán.
(5): Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ với Ngân hàng phát hành thẻ qua thủ
tục thanh toán giữa các Ngân hàng.
Ngời sử dụng thẻ có thể rút tiền mặt nhng mỗi lần không quá 5 triệu đồng
và mỗi ngày thẻ chỉ rút một lần. Nếu mất thẻ, ngời sử dụng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho Ngân hàng phát hành thẻ biết để thông báo cho Ngân


Chuyên đề tốt nghiệp
hàng đại lý thanh toán thẻ báo cho cơ sở tiếp nhận thẻ biết. Khi sử dụng hết
hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu, ngời sử dụng thẻ
phải đến Ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong phạm vi 10
ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngời tiếp
nhận thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền, nếu quá thời hạn
trên, Ngân hàng không chấp nhận thanh toán. Trong phạm vi 1 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đợc biên lai thanh toán, Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho
ngời tiếp nhận thanh toán thẻ.
Nh vậy, ta thấy rằng TTKDTM với rất nhiều hình thức, có vị trí và vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trờng. Vấn đề đặt ra là trong công tác
thanh toán còn một số tồn tại đòi hỏi ta phải xem xét tuỳ từng Ngân hàng cụ
thể để có thể đa ra những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của công

tác TTKDTM .


×