Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại DNTN Phú Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 71 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để
cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất
đƣợc tiến hành trên những điều kiện thiết yếu nhƣ là tƣ liệu sản xuất và lực lƣợng sản
xuất. Trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một phần cơ bản của tƣ liệu sản xuất và lực
lƣợng sản xuất.
Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tƣ liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tƣ liệu
lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ đƣợc coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng
suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài ngƣời đòi hỏi các cuộc cách
mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự
động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn toàn
TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế.
Trong điều kiện đang tiếp cận với nền kinh tế thị trƣờng, sự cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trƣờng rộng
lớn thì việc đổi mới trang thiết bị, các phƣơng tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở
các doanh nghiệp đƣợc coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trƣởng hay phát
triển của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần
lớn dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của ngƣời lao động. Bởi vậy tài sản cố
định đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, quan tâm đến việc quản lý và sử dụng tài sản
cố định là một việc rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và thực tập, em thấy vai trò của TSCĐ rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế tại DNTN Phú Thịnh, em thấy việc hạch toán
TSCĐ của DN còn có những vấn đề chƣa hợp lý cần phải hoàn thiện. Với sự hƣớng


dẫn của cô giáo Võ Thị Thu Hồng và các anh chị trong phòng kế toán nên em đã chọn
đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
tại DNTN Phú Thịnh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, phạm vi, giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu là DNTN Phú Thịnh và cụ thể là tài sản cố định của doanh
nghiệp. Nhận xét về công tác kế toán tài sản cố định, đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán.
2
Qua việc nghiên cứu đề tài thấy đƣợc mục đích quan trọng của tài sản cố định đối
với các doanh nghiệp. Để cung cấp những thông tin nhằm phục vụ tốt cho công tác
quản lý, sử dụng tài sản cố định. Để giúp cho doanh nghiệp theo dõi thƣờng xuyên tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
3. Những phƣơng pháp sử dụng trong đề tài
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Phƣơng pháp định tính: bằng các phƣơng pháp thông kê, mô tả, so sánh của việc
sử dụng TSCĐ qua các năm.
Phƣơng pháp định lƣợng: bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu.
4. Những ý tƣởng, đề xuất và giải pháp trong đề tài
Các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ DNTN Phú Thịnh nói riêng đều thấy đƣợc
tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát
triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tƣ sản xuất, đổi
mới và trang bị thêm TSCĐ.
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng về tài sản cố định trong mỗi doanh nghiệp, vì
vậy khi trải qua thời gian lao động thực tế ở công ty em đã học tập và rút ra nhiều kinh
nghiệm trong quản lý tài sản cố định. Dƣới đây là một số giải pháp đề xuất với DN
Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ;
Thanh lý, xử lý các tài sản cố định không dùng đến, tận dụng năng lực của tài sản
cố định trong DN;
Đẩy mạnh việc sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị;
Kiểm kê TSCĐ định kỳ, có chính sách sử dụng hợp lý;

Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trinh sản xuất kinh doanh.
5. Kết cấu của đề tài tốt nghiệp
Báo cáo này gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại
DNTN Phú Thịnh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại DNTN Phú
Thịnh
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở DNTN Phú Thịnh với kiến thức hiểu biết về
kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất
mong đƣợc sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng nhƣ
hình thức để bài luận văn của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
a) Khái niệm về TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và quyết định
206/2003/QĐ-BTC thì TSCĐ đƣợc phân loại và định nghĩa nhƣ sau:
Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhu một số chi phí liên quan tới đất sử dụng, chi phí

về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất
phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b) Đặc điểm về TSCĐ
Về mặt hiện vật: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ
nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hƣ hỏng phải loại bỏ.
Về mặt giá trị: TSCĐ đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thái. Một bộ phận giá trị tồn
tại dƣới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển
vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển hóa thành tiền khi bán đƣợc sản phẩm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật nhƣng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó
chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra và gọi là trích khấu hao cơ bản.
TSCĐ trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng quay của số
vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, DN phải quản lý TSCĐ cả về giá trị và hiện
vật.

4
1.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Tƣ liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động đƣợc, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dƣới đây thì đƣợc
coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mƣời triệu đồng) trở lên.

- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
1.1.3. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ đƣợc sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy
vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc về vốn
đầu tƣ, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc) do tận dụng đƣợc công suất máy móc,
sắp xếp dây chuyền hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao đƣợc
tiến hành đúng đắn, chính xác.
1.2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
Hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng là một nhu cầu khách quan
của bản thân quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Ngày nay khi mà quy mô sản xuất
ngày càng lớn, trình độ và sức sản xuất ngày càng cao thì việc hạch toán không ngừng
đƣợc tăng cƣờng và cải thiện. TSCĐ là bộ phận chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật của
một DN, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh, việc trang bị và
sử dụng TSCĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lƣợng của sản xuất kinh
doanh. Để có đƣợc những thông tin nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng
TSCĐ. Để giúp cho DN theo dõi thƣờng xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Do đó đòi hỏi hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nghiệp vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về số hiện có và tình hình
tăng giảm TSCĐ của DN cũng nhƣ từng bộ phận trong DN về các mặt số lƣợng, chất
lƣợng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dƣỡng và sử
dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Tính toán chính xác và kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng thời phân bổ chính
xác số khấu hao hàng tháng vào các đối tƣợng sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản thuộc chi phí sửa chữa TSCĐ, tham
gia lập dự toán chi phí sửa chữa, theo dõi đôn đốc đƣa TSCĐ sửa chữa vào hoạt động
một cách nhanh chóng.
5
- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý hoặc nhƣợng bán

TSCĐ nhằm đảm bảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
- Lập các báo cáo về TSCĐ tham gia phân tích tình hình sử dụng, bảo quản và
trang bị các loại TSCĐ.
1.3. Cách phân loại TSCĐ và nguyên tắc đánh giá TSCĐ
1.3.1. Phân loại TSCĐ
TSCĐ đƣợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ theo hình thái biểu hiện,
theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng… mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng những
nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.
- Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nhƣ: nhà cửa,
vật kiến trúc, hàng rào, các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu cống, đƣờng
sắt… phục vụ cho hạch toán sản xuất kinh doanh;
+ Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh
doanh nhƣ máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công
nghệ;
+ Thiết bị phƣơng tiện vận tải truyền dẫn: là các phƣơng tiện dùng để vận chuyển
nhƣ các loại đầu máy, đƣờng ống và phƣơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải, ống
dẫn…);
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý nhƣ dụng cụ đo lƣờng, máy tính, máy điều hoà…
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây lâu năm
(cà phê, chè, cao su…) súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản…);
+ TSCĐ khác: bao gồm những TSCĐ mà chƣa đƣợc quy định phản ánh vào các
loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật…);
Phƣơng thức phân loại theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh nghiệp
nắm đƣợc những tƣ liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu, để
từ đó có phƣơng hƣớng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.

- Theo quyền sở hữu:
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đƣợc phân thành TSCĐ tự có và
thuê ngoài:
6
+ TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vố liên doanh…
+ TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này TSCĐ đƣợc phân thành:
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đƣợc ngân sách cấp, cấp trên cấp
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ
phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…)
+ TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
- Theo tình hình sử dụng: TSCĐ đƣợc phân thành các loại sau:
+ TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác
nhau của những doanh nghiệp khác nhau;
+ TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng vì thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tƣ đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm đƣợc những
TSCĐ hữu hình nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có
phƣơng hƣớng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
Mặc dù TSCĐ đƣợc phân thành từng nhóm với đặc trƣng khác nhau nhƣng trong
việc hạch toán thì TSCĐ phải đƣợc theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng
biệt, gọi là đối tƣợng ghi TSCĐ. Đối tƣợng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện

một hay một số chức năng nhất định.
1.3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Xác định giá TSCĐ là việc tính toán giá trị ghi sổ của TSCĐ. Xuất phát từ đặc
điểm TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giá trị hao mòn dần, dẫn đến
yêu cầu ghi sổ theo 2 loại giá là giá trị ban đầu (nguyên giá) và giá trị trong quá trình
sử dụng (giá trị còn lại).
Xác định giá trị TSCĐ là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐ, tính khấu hao và
để phân tích, đánh giá năng lực sản suất, tình hình trang bị cũng nhƣ hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong DN.
7
a) TSCĐ hữu hình : là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có đƣợc TSCĐ hữu
hình tính đến thời điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do mua sắm





Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp.
Chi phí khác bao gồm chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng cơ bản hình thành theo
phƣơng pháp giao thầu:




- Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm:



- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:




- TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi:





Nguyên
giá TSCĐ
hữu hình
do mua
sắm

=
Giá mua
(không bao
gồm CK
thƣơng mại
và giảm giá)
+
Các
khoản
thuế
(nếu có)


+
Chi phí
trực
tiếp
khác

-
Các
khoản thu
hồi về sản
phẩm,
phế liệu
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua


Nguyên
giá
TSCĐ
Giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng,
tự chế
Chi phí
lắp đặt,
chạy thử
=
+


Nguyên

giá
TSCĐ
Giá trị hợp
lý của
TSCĐ
Các khoản
thuế không
đƣợc hoàn lại
Chi phí
khác
=
+
+



Nguyên
giá
TSCĐ
Giá trị quyết
toán công
trình đầu tƣ
Chi phí
liên quan
khác
Lệ phí
trƣớc bạ
=
+
+


Nguyên
giá TSCĐ
hữu hình
do mua
sắm

=
Giá mua
(không bao
gồm CK
thƣơng mại
và giảm giá)
+
Các
khoản
thuế
(nếu có)

+
Chi phí
trực
tiếp
khác

-
Các
khoản thu
hồi về sản
phẩm,

phế liệu
8
- TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến:




- TSCĐ hữu hình đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa:



- Chỉ đƣợc thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trƣờng hợp sau:
Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật;
Mang tài sản đi góp vốn liên doanh hoặc đầu tƣ vào công ty liên kết;
Cổ phần hóa doang nghiệp;
Nâng cấp tài sản cố định;
Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng;
Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lƣợng sản phẩm sản
xuất ra;
Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trƣớc;
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
b) Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Là tổng số chi phí thực tế về thành lập DN, về nghiên cứu phát triển, số chi trả
(chƣa có thuế GTGT) để mua bằng phát minh, sáng chế… trong trƣờng hợp TSCĐ vô
hình sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ thuế. Trƣờng hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT phải trả khi

mua TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình do mua sắm, thanh toán theo phƣơng thức trả chậm,
mua dƣới hình thức trao đổi, đƣợc biếu tặng đƣợc xác định tƣơng tự nhƣ TSCĐ hữu
hình.




Nguyên
giá
TSCĐ
Giá trị còn lại TSCĐ ở
đơn vị cấp hoặc giá trị
đánh giá thực tế
Chi phí bên
nhận TSCĐ
chi ra
=

+
Nguyên
giá
TSCĐ
Giá trị TSCĐ theo
đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận
Chi phí bên
nhận TSCĐ
chi ra
=

+
9

+ Quyền sử dụng đất:




+ Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá TSCĐ là chi phí mà DN đã
chi ra để có quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế đó.
+ Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của TCSĐ là toàn bộ các chi phí thực tế mà DN
đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
c) Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và đƣợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy,
yêu cầu quản lý và sử dụng đƣợc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ
đó có thể đánh giá đƣợc năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.



Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã đƣợc tính toán, phân
bổ vào chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu tƣ trong quá trình sử dụng hay nói
cách khác chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi
khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại đƣợc
xác định theo công thức :




Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định đƣợc số vốn chƣa thu hồi

của TSCĐ biết đƣợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phƣơng hƣớng đầu tƣ
và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp bảo toàn đƣợc vốn cố định.






Nguyên
giá
TSCĐ
Tiền chi ra để có
quyền sử dụng
đất hợp pháp
Chi phí đền bù,
giải phóng mặt
bằng, san lấp
=
+

Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của tài sản

Giá trị còn lại

của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ trƣớc
khi đánh giá
x
Đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
10
1.4. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
1.4.1. Chứng từ kế toán và thủ tục tăng, giảm TSCĐ
a) Chứng từ kế toán:
Mọi trƣờng hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ, chứng từ phản ánh tình
hình tăng giảm bao gồm:
Hồ sơ TSCĐ: Hóa đơn, giấy chứng nhận, biên bản cấp vốn, biên bản bàn giao
TSCĐ, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, các quy định liên quan.
b) Thủ tục tăng, giảm TSCĐ
- Đối với trƣờng hợp tăng TSCĐ
+ Căn cứ chứng từ ban đầu có liên quan đến tăng TSCĐ, tiến hành lập biên bản
giao – nhận TSCĐ, sau khi đƣợc Giám đốc và Kế toán trƣởng ký duyệt, chuyển cho
phòng kế toán cùng với các hồ sơ gốc khác của TSCĐ.
+ Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào bộ hồ sơ gốc và lƣu giữ tại phòng kế toán
trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
+ Căn cứ vào thẻ TSCĐ đăng ký vào sổ TSCĐ.
- Đối với trƣờng hợp giảm TSCĐ
+ Thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật và thẩm định giá trƣớc
khi nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Căn cứ trên các chứng từ liên quan, lập biên bản giao nhận TSCĐ, đồng thời
với việc lập hóa đơn bán TSCĐ hoặc biên bản thanh lý TSCĐ.

+ Hoàn tất việc ghi chép trên thẻ TSCĐ (ngày đình chỉ sử dụng và lý do đình chỉ)
và tiến hành xóa sổ TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ.
1.4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
- Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán phải sử dụng thẻ TSCĐ
- Phân loại chi tiết TSCĐ theo kết cấu và hình thái hiện hữu, ngoài các tài khoản
cấp 2 theo quy định còn phải mở các tài khoản cấp 3, 4.
- Kế toán sử dụng sổ TSCĐ để theo dõi và sổ TSCĐ phải thể hiện đƣợc 3 chỉ
tiêu: nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại.
1.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
1.5.1. Tài khoản sử dụng
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
TK 213 – Tài sản cố định vô hình
11
Hai tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:



















1.5.2. Nội dung hạch toán
a) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
- Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.






TK 211
Nợ

Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu
hình tăng trong kỳ
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
Điều chỉnh tăng do đánh giá lại
Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu
hình giảm trong kỳ
Nguyên giá giảm do tháo bớt một
số bộ phận
Điều chỉnh giảm nguyên giá do
đánh giá lại


SDCK: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có tại DN
TK 213
Nợ

Nguyên giá tài sản cố định vô
hình tăng
Nguyên giá tài sản cố định vô
hình giảm

SDCK: Nguyên giá TSCĐ vô
hình hiện có tại DN
12
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài





























TK 111,112,331
TK 2411
TK 211,213
TK 111,112
Nếu mua về phải qua
lắp đặt, chạy thử
Khi TSCĐ đƣa vào
sử dụng
Giá mua, chi phí
liên quan trực tiếp
TSCĐ mua sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 3333
Thuế nhập khẩu
TK 333
Thuế TTĐB hàng nhập khẩu

TK 333
TK 133
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu đƣợc khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 333
Lệ phí trƣớc bạ (nếu có)
CK thƣơng
mại, giảm giá
TSCĐ mua vào
(nếu có)
13
Nếu TSCĐ đƣợc mua sắm bằng quỹ đầu tƣ phát triển (414), nguồn vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản (441), quỹ khen thƣởng phúc lợi (353) thì phải có bút toán kết
chuyển nguồn.



- Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua dƣới hình thức trao đổi
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua dƣới hình thức
trao đổi























TK 411
TK 414,441,353…
Kết chuyển nguồn
Thuế GTGT đầu ra
TK 211,213
TK 211,213
Mua TSCĐ theo hình thức trao đổi tƣơng tự

TK 214
TK 711
TK 131
Giá trị của TSCĐ
mang đi trao đổi
Mua TSCĐ theo hình thức trao đổi
không tƣơng tự
TK 133
TK 3331

TK 111,112
Số tiền chi thêm
TK 111,112
Số tiền thu thêm
TK 211,213
Đem TSCĐ đi trao đổi
TK 811
TK 214
14
- Đối với TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài theo phƣơng thức trả
chậm, trả góp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do mua ngoài theo
phƣơng thức trả chậm, trả góp




























TK 111, 112
TK 331
TK 211,213
TK 142,242
TK 635
TK 133
Chi phí trả trƣớc
Định kỳ phân bổ
dần vào chi phí theo
số lãi trả chậm
phải trả từng kỳ
Định kỳ khi
thanh toán tiền
cho ngƣời bán
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Tổng số tiền
phải thanh toán
NG ghi theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua

15
- Các trƣờng hợp tăng TSCĐ khác
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ tăng theo các hình thức khác





























TK 411
Khi nhận vốn góp bằng TSCĐ
TK 211,213
TK 711
Khi nhận TSCĐ đƣợc tài trợ, biếu tặng
TK 111,112…
Chi phí liên quan trực tiếp đến
TSCĐ đƣợc tài trợ, biếu tặng
TK 221,222,223
TK 515
Nếu lỗ
TK 635
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
Nếu có lãi
TK 3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân

16
b) Hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình, vô hình biến động giảm:
- Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình do thanh lý, nhƣợng bán
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình giảm do TL, NB













- Các trƣờng hợp giảm TSCĐ khác
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ ghi nhận các trƣờng hợp giảm TSCĐ khác















TK 211, 213
TK 3331
Nguyên giá TSCĐ
GTHM của TSCĐ
GTCL của TSCĐ
Thuế GTGT phải nộp
Thu nhập từ TL, NB TSCĐ
TK 711
TK 111,112,131

Các chi phí TL, NB TSCĐ
TK 214
TK 811
(nếu có)
TSCĐ
hữu
hình
giảm
Giảm TSCĐHH do khấu hao hết
TK 211,213
TK 214
TK 222,228
TK 411
Góp vốn liên doanh
Cho thuê tài chính
Trả lại TSCĐHH cho các bên
góp vốn liên doanh, cổ đông
theo
nguyên
giá
TK 1381
TSCĐ thiếu chờ xử lý
17
1.6. Kế toán khấu hao TSCĐ
1.6.1. Khái niệm hao mòn và trích khấu hao TSCĐ
TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần
giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình hoạt động của TCSĐ đó. Hao mòn
TSCĐ tồn tại dƣới hai hình thức:
+ Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng đƣợc
sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ

hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hƣ hỏng thanh lý.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã
cho ra đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn và giá thành rẻ hơn,
những TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay
chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng
suất của những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng
hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu ích của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và đến một thời điểm
nào đó thì TSCĐ này không còn sử dụng đƣợc nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ,
doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Trích khấu hao là việc chuyển dần
từng phần giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của DN trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm
lại TSCĐ mới. Nhƣ vậy, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ có ý nghĩa rất lớn. Trƣớc hết khấu hao cho phép doanh
nghiệp phản ánh đƣợc giá trị thực tế của TSCĐ, ghi nhận sự giảm giá TSCĐ. Mặt khác
khấu hao là một phƣơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đƣợc bộ phận giá trị đã
mất của TSCĐ. Tiền tính khấu hao là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
do vậy tính khấu hao chính xác sẽ góp phần cho việc xác định giá thành chính xác hơn.
Hơn nữa khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ đƣợc tính trừ vào lợi tức chịu
thuế làm cho thuế thu nhập của doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nƣớc giảm đi góp
phần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.6.2. Phƣơng pháp tính khấu hao
Việc lựa chọn phƣơng pháp tính khấu hao thích hợp cho doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng. Trƣớc hết nó góp phần bảo toàn vốn cố định, tránh hao mòn vô hình một
cách hữu hiệu và góp phần xác định giá thành chính xác, tránh đƣợc hiện tƣợng lãi giả
lỗ thật đang còn tồn tại ở các doanh nghiệp.
18

Theo thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 về ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định ba phƣơng pháp khấu hao cơ
bản đó là phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, khấu hao theo sản lƣợng và khấu hao
theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh.
Các phƣơng pháp khấu hao này phân bổ các số tiền khác nhau vào chi phí khấu
hao cho các thời kỳ khác nhau. Tuy vậy tổng số tiền khấu hao là bằng nhau và bằng
giá trị phải khấu hao qua suốt đời tồn tại của TSCĐ. Sau đây ta tìm hiểu kỹ hơn về
phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng.
Phƣơng pháp này còn gọi là phƣơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng, hay
phƣơng pháp tuyến tính. Theo phƣơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng
nhau và đƣợc xác định nhƣ sau:








Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao đƣợc
phân bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên
phƣơng pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản trong khối lƣợng công
tác hoàn thành và sẽ không thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có khối
lƣợng TSCĐ lớn, chủng loại phức tạp vì nếu áp dụng phƣơng pháp này dễ dẫn tới khối
lƣợng tính toán nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý.
1.6.3. Một số quy định về tính khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành
- Về tăng mức khấu hao.
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp đƣợc phép tăng mức khấu hao cơ
bản (không quá 20% mức tính theo quy định và báo cho cơ quan tài chính biết để theo
dõi) trong các trƣờng hợp sau với điều kiện không bị lỗ:

+ Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (hao mòn vô hình nhanh)
+ TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thƣờng
+ TSCĐ đầu tƣ bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác (thuê mua, liên
doanh ) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy
định.
Tỷ lệ khấu hao
năm


Mức khấu hao
năm
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình
x
Tỷ lệ khấu hao
năm
=
1
Số năm sử dụng hữu ích của tài sản
=
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
năm

1
=
Tỷ lệ khấu hao
năm

1

=
19
Nếu mức trích tăng hơn 20% so với quy định phải đƣợc cơ quan tài chính xem
xét, quyết định.
- Về những TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng
Với những tài sản cố định này doanh nghiệp không phải trích khấu hao cơ bản
nhƣng vẫn phải quản lý và sử dụng bình thƣờng. Bên cạnh đó, toàn bộ khấu hao cơ
bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách đƣợc để lại cho doanh nghiệp đầu tƣ, thay
thế, đổi mới TSCĐ. Cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp quyết định việc huy
động nguồn vốn khấu hao cơ bản trong phạm vi ngành mình cho các mục tiêu theo
nguyên tắc có vay, có trả với lãi suất hợp lý. (Thông qua kế hoạch đầu tƣ từ nguồn vốn
khấu hao đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc và cơ quan tài chính xét duyệt).
- Về mức trích khấu hao năm cuối
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời hạn sử dụng TSCĐ đƣợc xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó
- Về những TSCĐ không phải trích khấu hao
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích
khấu hao, bao gồm:
+ TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cho phép doanh nghiệp đƣợc đƣa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh
nghiệp khác.
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nhƣ nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà truyền thống, nhà ăn TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng,an ninh
(trừ những đơn vị hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; những TSCĐ phục vụ nhu
cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh
nghiệp nhƣ đê đập, cầu cống, đƣờng xá, bến bãi mà nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp
quản lý.
+ TSCĐ khác không tham gia vào quá trình kinh doanh.
1.6.4. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài
khoản 214
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn
khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.


20
Nội dung và kết cấu của tài khoản:








1.6.5. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ





1.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa những hƣ hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Tồn tại hai dạng sửa chữa TSCĐ trong doanh
nghiệp: sửa chữa thƣờng xuyên (sửa chữa nhỏ) và sửa chữa lớn TSCĐ.
1.7.1. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ

Sửa chữa nhỏ TSCĐ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hƣ hỏng nhẹ, kỹ
thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn và chi phí sửa chữa phát sinh ít nên
đƣợc hạch toán một lần vào chi phí của đối tƣợng sử dụng.
Khi chi phí sửa chữa nhỏ phát sinh, căn cứ vào chi phí thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331
1.7.2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hƣ hỏng nặng, kỹ
thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc
TK 211
TK 214
TK 627,641,642
Giảm giá trị TSCĐ đã khấu hao
Trích khấu hao TSCĐ
Nợ

TK 214
SDĐK
Phát sinh tăng do trích khấu hao
TSCĐ đƣa vào các chi phí có liên
quan
Phát sinh giảm do giảm TSCĐ
trong các trƣờng hợp: thanh lý,
chuyển nhƣợng …
SDCK: Trị giá hao mòn TSCĐ
21
phải thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngƣng hoạt động, chi phí
sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí mà phải phân bổ
thích hợp vào đối tƣợng sử dụng liên quan.

Tài khoản sử dụng: TK 2413 “Sửa chữa lớn TSCĐ” để theo dõi chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:







a) Kế toán sửa chữa ngoài kế hoạch
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán sửa chữa ngoài kế hoạch







b) Kế toán sửa chữa theo kế hoạch
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán sửa chữa theo kế hoạch











TK 2413
Nợ

SDĐK:
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí sửa chữa
lớn hoàn thành vào các tài
khoản liên quan

SDCK: Chi phí sửa chữa lớn
dở dang
TK 111,112,331
TK 2413
TK 142,242
TK 627,641,642
Phát sinh chi phí
sửa chữa lớn
Sửa chữa lớn hoàn thành
bàn giao và chờ phân bổ
Định kỳ phân bổ
Khi sửa chữa lớn
Phát sinh chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
TK 334,338,331
TK 2413
TK 627,641,642
TK 335
TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)
hoàn thành và bàn giao
Trích trƣớc CP
sửa chữa lớn
22
1.8. Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
Trong DN, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là công tác quan
trọng trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ tai DN. Căn cứ vào tài liệu của đợt kiểm kê
để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó xác định nguyên
nhân gây ra số chênh lệch, xác định ngƣời có trách nhiệm về tình hình mất mát, hƣ
hỏng cũng nhƣ phát hiện những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt TSCĐ.
Nhƣ vậy, thông qua công tác kiểm kê TSCĐ đã giúp cung cấp số về chủng loại
của TSCĐ vừa tạo điều kiện để nắm vững tình hình chất lƣợng chung trong DN. Các
DN phải có kế hoạch cụ thể để tiến hành việc kiểm kê hàng năm.
Ngoài việc kiểm kê TSCĐ, DN còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ. Trong quá
trình sử dụng lâu dài các TSCĐ có thể tăng năng lực sản xuất của xã hội và việc tăng
năng suất lao động đƣơng nhiên sẽ làm giảm giá trị TSCĐ tái sản xuất, từ đó mà
không tránh đƣợc sự khác biệt giữa giá trị ban đầu của TSCĐ với giá trị khôi phục của
nó.
Tài khoản đƣợc sử dụng để đánh giá lại TSCĐ là TK 412: “Chênh lệch đánh giá
lại tài sản” và nó có kết cấu:







1.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp

1.9.1. Hiệu quả sử dụng tài sản
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một DN nào
cũng là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Do vậy mà việc sử dụng tài sản
một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của DN là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi
tối đa. Các DN đều có gắng sao cho tài sản đƣợc đƣa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi
cao nhất đồng thời luôn tìm các nhà tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất
kinh doanh cả về chất và lƣợng, đảm bảo các mục tiêu mà DN đề ra.
1.9.2. Ý nghĩa
Trƣớc hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu
cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tức là
TK 412
Nợ

Chênh lệch giảm giá do đánh giá
lại tài sản
Chênh lệch tăng giá do đánh
giá lại tài sản
Chênh lệch tăng giá chƣa xử lý
Chênh lệch giảm giá chƣa xử lý
23
máy móc thiết bị đã đƣợc tận dụng năng lực, TSCĐ đƣợc trang bị hiện đại phù hợp
đúng mục đích đã làm cho số lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn
nhƣ vậy doanh thu của DN sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản
xuất giảm do tiết kiệm đƣợc nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm
cho lợi nhuận của DN tăng lên so với trƣớc kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN:
Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì có
nghĩa là DN đã làm cho đồng vốn đầu tƣ sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho DN một uy

tín tốt để huy động vốn.
TSCĐ đƣợc sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho DN bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất
(đây là nghĩa vụ của DN để bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc về vốn đã đầu tƣ, là điều kiện
để DN tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và làm nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nƣớc) do tận dụng đƣợc công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản
xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao đƣợc tiến hành đúng
đắn, chính xác.
Ngoài việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho DN
trên thị trƣờng. Sức cạnh tranh của DN phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh cua DN trong
đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm.
1.9.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
a) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ bình quân (ROA)



Trong đó:
- TSCĐ bình quân = ½ ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ )
- Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà DN thực hiện trong
kỳ sau khi trừ đi thuế TNDN. Chú ý ở đây muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng
TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ tạo ra. Vì vậy, phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
- Ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
b) Chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ
=


=

Chỉ tiêu hiệu suất

TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân
x
100%
=
=

ROA
Lợi nhuận ròng
TSCĐ bình quân
x
100%
=
24

Trong đó:
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
c) Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ




- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tƣ vào TSCĐ trong tổng giá trị tài
sản của DN. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của DN có bao nhiêu đồng đƣợc
đầu tƣ vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tƣ vào
TSCĐ.
d) Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp

Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng các chỉ tiêu kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều đƣợc xây dựng trên nguyên tắc chung là tỷ số giữa
giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các
chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ
hiện có để giúp ngƣời quản lý điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác chúng sẽ giúp cho
doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm
bảo tiết kiệm, tận dụng đƣợc năng suất làm việc của TSCĐ đó nhƣ vậy việc sử dụng
TSCĐ mới đạt hiệu quả cao.
1.10. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.10.1. Các nhân tố khách quan
a) Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nƣớc
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng
và hành lang pháp lý hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bất kỳ
một sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tƣ,
tính khấu hao, sẽ quyết định khả năng khai thác TSCĐ.


=

Tỷ suất
đầu tƣ
TSCĐ
TSCĐ và đầu tƣ dài hạn
Tổng tài sản
x
100%
=

25
b) Thị trƣờng và cạnh tranh
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Hiện nay
trên thị trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm
ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm của mình nhƣ tăng chất lƣợng, hạ giá thành. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch đầu tƣ cải tạo, đầu tƣ mới TSCĐ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, nhất là
những doanh nghiệp hoạt động trong thị trƣờng cạnh tranh cao.
Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ của doanh nghiệp, khi lãi suất
thay đổi thì nó sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tƣ mua sắm thiết bị.
c) Các yếu tố khác
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hƣởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà đƣợc coi là những nhân tố bất khả kháng nhƣ
thiên tai, địch họa Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết
trƣớc, chỉ có thể dự phòng trƣớc nhằm giảm nhẹ ảnh hƣởng mà thôi.
1.10.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, thông thƣờng ngƣới ta xem xét những yếu
tố sau:
a) Ngành nghề kinh doanh
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng nhƣ định hƣớng cho
nó trong suốt quá trình tốn tại. Với ngành nghề kinh doanh đẽ chọn sẽ ảnh hƣởng đến
việc quyết định của doanh nghiệp nhƣ cơ cấu tài sản đƣợc đầu tƣ nhƣ thế nào, mức độ
hiện đại hóa chúng ra sao. Nguốn tài trợ cho những TSCĐ đó đƣợc huy động từ đâu,
có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không?
b) Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ nhƣ hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng

về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp sẽ luôn phải
đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hành về chất lƣợng sản
phẩm.
c) Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của DN
Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ trƣớc
khi đƣa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu trƣớc một
cách kỹ lƣỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng TSCĐ luôn

×