Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty điện tử viễn thông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp - 1 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Lời nói đầu
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bớc vào công cuộc đổi mới nền kinh tế
theo định hớng của Đảng và Nhà Nớc. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã
khiến nền kinh tế có những bớc thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo h-
ớng đa dạng hoá, đa phơng hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành
phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động
nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con
ngời và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh
nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh
doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn
ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó
cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọ0ng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao
hiểu biết về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đợc sự
giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời cùng Phòng tài chính công ty
Điện Tử Viễn Thông Quân Đội, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác
hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội.
Luận văn tốt nghiệp của em đợc trình bày theo ba phần cơ bản sau:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội.


Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 2 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội
(VIETEL).
Phần I:
cơ sở lý luận chung về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ trong các đơn vị
kinh doanh thơng mại.
I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh th-
ơng mại
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thơng
mại bao gồm phân phối và lu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thơng mại và
doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thơng mại thừa hởng kết quả
của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thơng mại bỏ ra
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 3 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
chỉ bao gồm: giá phải trả cho ngời bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng
diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp th-
ơng mại là lu chuyển hàng hoá. Quá trình lu chuyển hàng hoá thực chất là quá
trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua
bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của ngời
tiêu dùng.

Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Quá trình lu chuyển hàng
hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn
là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, doanh nghiệp sản xuất để
thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán
buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do
đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá cha đợc thực hiện. Còn bán lẻ là phơng
thức bán hàn trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua
về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là
mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thơng mại còn thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lu
chuyển hàng hoá:
2.1. Khái niệm:
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng
hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 4 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc

trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thơng mại đợc vận
động theo công thức Tiền Hàng Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng
ở doanh nghiệp đợc coi là hoàn tất khi hàng hoá đã đợc kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh
doanh. Quá trình bán hàng đợc hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và
đã thu tiền hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh
nghiệp thơng mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm
theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì lu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng
rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công
tác kế toán lu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lu
chuyển hàng hoá và có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thơng mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hởng đến việc tiêu
thụ hàng hoá cũng nh thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá
tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lơng, chất lợng,
giá trị.
Quản lý về mặt số lợng: đó là việc phản ánh thờng xuyên tình hình nhập
xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy đợc việc thực hiện kế hoạch mua
và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu

ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ đợc để có biện pháp giải quyết, tránh
tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lợng: để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng hiện nay
thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng đợc chất lợng thoã mãn nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thơng
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 5 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có
tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lợng khi mua hàng về nhập kho.
Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng h
hỏng, giảm chất lợng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho,
và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trờng để biết đợc hàng hoá có
giá trị tăng giảm nh thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát
triển đợc thì luôn phải bám sát tình hình thị trờng để tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị
ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải đợc cập nhật nhanh chóng, chính
xác. Trong doanh nghiệp thơng mại thì công tác kế toán lu chuyển hàng hoá
đóng vai trò rất quan trọng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để
cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế
toán lu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả
về số lợng, giá cả, chất lợng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh
đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử
lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lợng, giá cả và khó tiêu thụ.
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối

chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phơng pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ
tiêu lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng
hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà
cung cấp và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 6 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
iI. Hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá:
1. Quá trình mua hàng:
1.1. Các phơng thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thơng mại có thể mua hàng theo các phơng thức sau:
Mua hàng theo phơng thức trực tiếp: Theo phơng thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy
uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp
đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tại thị trờng. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao
nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phơng tiện tự
có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy
định trớc và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trờng hợp này
thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo
thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:

Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
Bảng kê mua hàng hoá
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá
Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng
1.2. Phơng pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh th-
ơng mại đợc tính theo phơng pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá
phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá
thực tế của hàng hoá mua vào đợc xác định:
Giá thực tế
của hàng
hoá mua vào
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB phải
nộp (nếu có)
-
Giảm
giá hàng
mua
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong quá
trình mua hàng

Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời bán theo
hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua của hàng hoá là mua cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 7 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phơng pháp trực tiếp và
đối với những hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá
mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trờng hợp hàng hoá mua vào trớc khi bán cần phải gia
công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong
quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà ngời bán giảm cho ngời mua. Khoản này
sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc
biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua
hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá l-
u chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý
hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải
đợc phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải đợc thực hiện hàng ngày ở từng
kho và từng loại vật t, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định
giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp ghi
chi tiết hàng hoá đó là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song:
kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về

mặt số lợng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép
số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp
vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho.
phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lợng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến
5 ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân
viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng,
căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 8 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
Cung cấp thông tin thờng xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật
lẫn giá trị.
Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
Nhợc điểm:
Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.
1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lợng hàng hoá nhập, xuất
giống nh ở phơng pháp thẻ song song.
phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng

hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Tránh đợc việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp đợc thông tin cả về hiện vật và giá trị cho ngời quản lý
Nhợc điểm: Công việc kế toán thờng dồn vào cuối tháng nên việc lên
báo cáo kế toán chậm.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phiếu xuất kho
Thẻkho
Sổ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng
hợp nhập -
xuất- tồn
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Luận văn tốt nghiệp - 9 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
1.3.3. Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch
toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.

kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn
về số lợng. Cuối tháng, căn cứ vào số lợng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ
kho tiến hành vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho
thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao
nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất.
phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5
ngày xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân
loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ
nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối
chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công
ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao
nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng
hoá. Bảng này đợc mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá đợc ghi
trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế.
Số d trên bảng luỹ kế sẽ đợc đối chiếu với sổ số d của thẻ kho.
Ưu điểm:
Tránh đợc việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp thông tin thờng xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
Nhợc điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phiếu nhập kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu xuất kho

Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp - 10 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
1.4. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản sử dụng:
TK 156 Hàng hoá: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 Giá mua hàng hoá: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá
tại kho.
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng: phản ánh hàng hoá, vật t của doanh nghiệp
cuối kỳ vẫn đang trên đờng đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng
kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK 111, 112, 133, 331
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại tính thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc khái quát ở sơ đồ sau:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Thuế GTGT
TK 111,112, 331
Trả lại hàng, chiết khấu th
ơng mại
Thuế GTGT hàng mua
Giảm giá hàng mua
Nhập
hàng

HH mua đi đ ờng
Mua hàng hoá nhập kho gửi bán
TK 111, 112, 141, 331 TK 156, 157, 632
TK 151
TK 133
Luận văn tốt nghiệp - 11 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật t xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá xuất
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực

tế của hàng hoá
tăng thêm
trong kỳ
-
Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá
còn lại cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK 611 Mua hàng
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản
khác nh: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133
Phơng pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng pháp khấu
trừ đợc khái quát ở sơ đồ sau:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 12 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ.
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá:
2.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá, phơng thức thanh toán và thủ tục
chứng từ:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra bù đắp
chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
Phơng thức bán buôn: là phơng thức bán hàng cho các đơn vị sản
xuất, các đơn vị thơng mại để tiếp tục bán ra hoặc đa vào sản xuất, gia công,
chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phơng thức bán hàng này là
hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông chứ cha đa vào trạng thái tiêu dùng.
Hàng hoá bán ra thờng với khối lợng lớn và có nhiều hình thức thanh toán.
Trong bán buôn thờng bao gồm 2 kiểu:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 111,112,331
Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
Các khoản giảm giá, trả lại
hàng mua, chiết khấu
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Hàng hoá mua trong kỳ
Thuế GTGT
Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ
TK 156,157, 632
TK 632TK 111,112, 141, 331
TK 6112
TK 133
Luận văn tốt nghiệp - 13 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng
hoá đợc xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đợc thể hiện
dới hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên

mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi
tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi nh
hàng hoá đợc tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký
kết bên bán hàng sẽ đa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ
cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng
từ giao nhận hàng hoá thì coi nh hàng hoá đã đợc tiêu thụ. Chi phí vận chuyển
hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai
bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là phơng thức mà hàng hoá mua về
không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là ph-
ơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự
vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua
hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đợc coi nh đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp
chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trờng hợp này tại
đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký
kết hợp đồng mà đơn vị đợc hởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc
bên mua trả.
Phơng thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh
doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thờng bán đơn chiếc hoặc khối lợng

Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 14 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
nhỏ, giá bán thởng ổn định và thờng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ th-
ờng có các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền
và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng
lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm
giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định
số lợng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán
hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
Hình thức bán trả góp: là hình thức mà ngời mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu đợc theo giá bán
thông thờng thì doanh nghiệp còn thu đợc một khoản lãi do trả chậm.
Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
Phơng thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phơng thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc
hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc coi là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận đợc thông báo chấp nhận thanh toán.
2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:

Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thơng mại thì hàng hoá đợc
coi là tiêu thụ và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện
sau:
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng
thức nhất định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu đợc tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 15 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán
ra hoặc gia công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể đợc coi là bán trong trờng hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lơng thởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm đợc ghi nhận doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp thì thời điểm đợc ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận
đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã
bán đợc.
2.3. Phơng pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng nh xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải
xác định phơng pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định
phơng pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng

nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phơng pháp thống
nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau đây:
Phơng pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phơng pháp này thì giá
mua hàng hoá phải đợc theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu
mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán
chính là giá mua của hàng hoá đó.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phơng pháp tính đợc giá vốn
của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh
doanh:
=
Giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế của hàng nhập
trong kỳ
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 16 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Giá bình
quân gia
quyền
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phơng pháp này, trị giá
vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trớc đó với nghiệp
vụ xuất. Nh vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị
hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau
đó.
Phơng pháp giá bình quân kỳ trớc: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong

kỳ ta lấy số lợng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc: là phơng pháp đợc dựa
trên giả định là hàng hoá đợc nhập trớc thì sẽ tiêu thụ trớc. Do đó hàng tồn
cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong
kỳ đợc tính theo giá của hàng hoá nhập trớc.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng hoá nhập sau sẽ đợc tiêu thụ trớc. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là
hàng hoá mua trớc.
Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ
sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phơng pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ
đợc tính trên cơ sở giá hàng còn lại cha bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh
doanh.
Phơng pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá
hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế
và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định
hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá
hàng hoá
=
Trị giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng hoá
nhập kho trong kỳ

Trị giá thực tế của hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
hoá xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá hàng
hoá
2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu:
2.4.1. Tài khoản sử dụng:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 17 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
TK 511 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động
TK 511 có các TK cấp 2 nh sau:
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán

TK 521 Chiết khấu thơng mại
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 632 Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan
nh: TK 111, 112, 131, 3331, 611
2.4.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo ph-
ơng thức tiêu thụ trực tiếp và phơng thức chuyển hàng đợc khái quát bằng sơ
đồ sau đây:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 111,112,
131
Thuế GTGT đầu vào phải nộp
TK 521,
532, 531
Doanh thu
bán hàng
Kết chuyển giá
vốn của hàng
tiêu thụ
Trị giá vốn
hàng hoá gửi
bán đã tiêu thụ
Trị giá vốn
hàng hoá
gửi bán

TK 157
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá đã tiêu thụ
TK 156
TK 632
TK 911
TK 33311
TK 511
TK 333
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt thuế
nhập khẩu
KC doanh
thu hàng
bán bị trả
lại, giảm
giá, chiết
khấu
Luận văn tốt nghiệp - 18 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thu hàng hoá phơng thức trực tiếp và chuyển hàng
Kế toán bán hàng trả góp:
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phơng thức bán hàng trả góp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác
trong các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế
GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý
doanh nghiệp:

Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
ợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống nh
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Doanh
thu bán
hàng
bình th
ờng
Số tiền thu về
bán hàng trả
góp lần đầu và
tổng số tiền
hàng còn phải
thu ở ng ời mua
Thuế GTGT
Lãi trả chậm
Kết chuyển
doanh thu thuần
Kết chuyển
trị giá của
hàng bán
Trị giá
vốn hàng
bán
TK 156
TK 911

TK 111, 112, 131,
TK 632
TK 511
TK 3387
TK 3331
Luận văn tốt nghiệp - 19 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn cha kiểm
nhận, cha bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng xuất
bán
=
Giá vốn hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Giá vốn hàng
tồn cuối kỳ
Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải thu khó đòi
3.1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159

3.2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng: TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi: sử dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 151, 156, 157
TK 111, 112, 331
TK 611 TK 632 TK 911 TK 511
TK 133
Cuối kỳ K/C trị giá hàng đi đ ờng, HTK,
HGB
K/C trị giá hàng đi đ
ờng, HTK, HGB đầu
kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
K/C trị giá hàng
vốn trong kỳ
K/C doanh thu
thuần
Trị giá hàng nhập vào
trong kỳ
Thuế GTGT đầu
vào
Luận văn tốt nghiệp - 20 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 139

Có TK 642 (6426)
4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ nh chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo Việc hạch toán
chi phí bán hàng có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí nh
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tơng tự nh hạch toán
chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái
quát qua sơ đồ sau:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
TK 641
TK 133
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 331, 111
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trích tr ớc chi phí vào CPBH
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Thuế GTGT
TK 911
TK 142
TK 111, 152, 138
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí chờ kết chuyển
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 111, 152, 138
TK 642
TK 133
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 331, 111
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trích tr ớc chi phí vào CPQL
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT
TK 911
TK 142
Kết chuyển chi phí quản lý
Chi phí chờ kết chuyển
Giá trị ghi giảm CPBH
Luận văn tốt nghiệp - 21 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 10: S ơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đ-

ợc thể hiện qua công thức sau:
Kết quả tiêu
thụ hàng
hoá
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý, doanh thu bán hàng bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lu chuyển hàng hoá.
Sổ kế toán là phơng tiện để kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin chứng
từ ban đầu theo từng đối tợng hoặc theo thời gian. Do quy mô và loại hình
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau nên mỗi doanh nghiệp
nên lựa chọn cho mình một mô hình sổ kế toán thích hợp. Hiện nay, các doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán sau:
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

TK 641, 642
TK 632 TK 911 TK 511, 512
TK 421
Kết chuyển giá vốn hàng hoá
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển lỗ kinh doanh
Kết chuyển lãi kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp - 22 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
5.1. Hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và các
sổ nhật ký đặc biệt, sổ quỹ, sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Căn cứ vào số liệu
ghi trên Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái các tài khoản có liên quan.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào sổ
Nhật ký- sổ cái. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký-
sổ cái và sổ chi tiết mua bán hàng hoá.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết mua,
bán hàng hoá
Chứng từ mua, bán hàng
hoá
Bảng tổng hợp

chứng từ
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ mua, bán
hàng hoá
Nhật ký chung
Sổ cái TK156, 632, 511,
512, 611, 641, 642, 911
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối phát
sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ chi tiết mua,
bán hàng hoá
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp - 23 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Sau đó kế toán sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.

Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ số 8 và các
Bảng kê 8, 9, 10, 11, sổ chi tiết mua, bán hàng hoá. Từ Nhật ký chứng từ số 8
vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Khoa kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ mua,
bán hàng hoá
Sổ chi tiết mua,
bán hàng hoá
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái TK 156, 632, 511,
6112, 641, 642, 911
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp - 24 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
iii. khái quát hạch toán lu chuyển hàng hoá ở một số
nớc trên thế giới

1. Theo hệ thồng kế toán Mỹ:
Hạch toán lu chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Mỹ đợc chia thành 2
quá trình: Mua hàng và bán hàng. Trình tự và phơng pháp hạch toán 2 quá trình
này cũng tơng tự nh kế toán Việt Nam. Nhng cách thức hạch toán quá trình mua
hàng có điểm khác đó là ở hệ thống kế toán Mỹ sử dụng hai tài khoản riêng biệt
để phản ánh giá hàng hoá lu chuyển trong kỳ: TK-Tồn kho hàng hoá và TK
Mua hàng.
TK Tồn kho hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
TK Mua hàng dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua thêm trong kỳ.
Khi hàng hoá mua về nhập kho:
Nợ TK Mua hàng
Có TK có liên quan
Cuối kỳ, để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán phải tiến hành kiểm
kê hàng hoá tồn trong kho và lấy tổng giá hàng tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng
mua trong kỳ sau đó trừ đi hàng tồn cuối kỳ để tính giá vốn hàng tiêu thụ. Phơng
pháp này gần giống nh phơng pháp kiểm kê định kỳ ở Việt Nam nhng ở Mỹ đầu
kỳ kế toán không kết chuyển trị giá hàng tồn kho sang tài khoản mua hàng.
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Chứng từ mua, bán
hàng hoá
Bảng kê số
8, 9, 10
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ chi tiết mua
bán hàng hoá
Sổ cái TK 156,
511, 531, 532, 632,
641, 642, 911
Bảng tổng hợp

chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp - 25 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc
2. Theo hệ thống kế toán Anh
Để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại kế toán Anh đã dùng 4 loại TK là TK Hàng mua, TK Hàng bán, TK
Hàng bán bị trả lại và TK Hàng mua trả lại.
Khi mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK Hàng mua
Có TK có liên quan
Khi trả lại hàng ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK Hàng mua trả lại
Đối với quá trình bán hàng, khi xuất hàng bán cho khách hàng kế toán chỉ
ghi bút toán xác định trị giá hàng bán mà không ghi bút toán kết chuyển giá vốn
hàng bán. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số d có TK Hàng bán sang TK Tiêu
thụ và kết chuyển số d nợ TK Hàng mua sang TK Tiêu thụ. Quá trình lu
chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Anh cũng tơng tự nh việc hạch toán quá
trình lu chuyển hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ở Kế toán Việt Nam.
3. Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế về lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS số 18) thì doanh thu bán hàng đ-
ợc công nhận khi :
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc chuyển sang cho
ngời mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lí quyền sở hữu cũng không

giám sát hiệu quả hàng đã bán ra.
Số doanh thu có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích từ giao dịch.
Chi phí giao dịch có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
Cũng theo chuẩn mực này, quy tắc xác định giao dịch mang lại doanh thu nh
sau :
Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó
thù khoản này sẽ đợc để về sau khi kì dịch vụ thực hiện.
Khi một doanh nghiệp bán một hàng hoá và kí tiếp ngay một hợp đồng mua
lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hởng thực của giao dịch bị loại
trừ và hai giao dịch đợc thực hiện nh một.
Khoa Kế toán Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

×