Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá khái quát về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty bánh kẹo Hả hà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.56 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng hiện nay, nền kinh tế
nớc ta đã có sự phát triển vợt bậc. Cùng với sự phát triển đó, tầm quan trọng của
công tác kế toán ngày càng đợc nâng cao.
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là sự cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh là
môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động
và tăng hiệu quả sản xuất. Do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khắc
nghiệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho mình một
chiến lợc kinh doanh phù hợp trên cơ sở tổ chức tốt các công tác, kế hoạch đã đề ra.
Một trong những công tác đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán đã
góp phần quan trọng đối với sự tồn tại của mọi doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng
loại góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lý các tài sản đó; giám sát tình hình kinh doanh
của các doanh nghiệp, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, sự nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát đồng thời
theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh doanh;
giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nớc, với cấp
trên. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh
doanh tài chính cho những ngời ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tổng hợp của trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, để có thể tiếp cận đợc thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động
kinh doanh trên thực tế nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào
việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, trên cơ sở đó đa nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học và năng lực thực hành, đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã thực tập
tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo
lớn nhất trong cả nớc. Với những kiến thức em đã đợc các thầy cô giáo truyền đạt
kết hợp với sự tìm hiểu thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368



các cán bộ phòng kế toán, các phòng ban khác em đã hoàn thành bản Báo cáo thực
tập tổng hợp này.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty bánh Kẹo Hải Hà.
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải
Hà.
Phần III. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty bánh
kẹo Hải Hà.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần i
Những đặc điểm KINH Tế - Kĩ THUậT của công ty
BáNH KẹO hảI Hà
I. KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY BáNH KẹO HảI Hà
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà Nớc thuộc Bộ công
nghiệp có tên giao dịch là HAIHA COMPANY (gọi tắt là HAPACO). Công ty
chuyên kinh doanh tất cả các mặt hàng bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà nớc
đầu t vốn và quản lý với t cách là ngời chủ sở hữu.
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 25 đờng Trơng Định - Quận Hai
Bà Trng- Hà Nội. Hiện tại, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang là một công ty có uy tín
trên toàn quốc, các sản phẩm của công ty đang đợc a chuộng và có mặt ở nhiều nơi
trong cả nớc và cả thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên, để đạt đợc những thành công nh
hiện nay, công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn. Quá trình hình thành của công ty
đợc chia thành năm giai đoạn chính:
* Giai đoạn 1959 _ 1961:
Mảnh đất với diện tích 22.500 m2 của nhà t sản Hàn Lâm bị tịch thu, xung

quanh là cảnh ao tù nớc đọng thuộc khu vực Hoàng Mai nay là phờng Trơng Định,
Tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc trực thuộc Bộ Nội thơng đã cho xây dựng một
cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân trâu vào tháng 1/1959. Số lao động ban đầu
chỉ có 9 ngời, do đồng chí Võ Chi làm giám đốc, đây là lớp cán bộ đầu tiên của nhà
máy. Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960, thực hiện chủ trơng của Tổng công
ty nông sản miền Bắc, Công ty bắt đầu nghiên cứu mặt hàng sản xuất miến. Công
việc chủ yếu là làm thủ công, dây chuyền sản xuất miến gồm: ngâm đỗ, xay xát,
phơi miến. Đến tháng 4/1960, công trình đã thành công.
Ngày 25/12/1960, Xởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời đánh dấu bớc
ngoặt đầu tiên cho sự hình thànhvà phát triển của nhà máy sau này.

Giai đoạn 1962_1976:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bắt đầu từ năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công Nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công đa vào sản xuất các
mặt hàng nh xì dầu tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy in Văn Điển. Đến năm 1965,
chấp hành chỉ thị của Bộ công nghiệp nhẹ, Công ty sử dụng nguyên liệu tại chỗ
nhằm giảm nhẹ khâu vận chuyển. 36 ngời ở Xí nghiệp miến do đồng chí Dơng Xuân
Phong phụ trách đã lên xây dựng và giúp đỡ nhà máy miến Hoà An ở Cao Bằng. Khi
lên giúp đỡ, Công ty chấm dứt sản xuất miến ở Nhà máy. Năm 1966, Viện thực
phẩm lấy nơi này vừa sản xuất vừa nghiên cứu các đề tài thực phẩm. Từ đó phổ biến
cho các địa phơng nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Từ đây Nhà máy đợc đổi tên
thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột
ngô nhà máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, nớc chấm hoá giải, dầu đậu
tơng, bánh mì bột dinh dỡng trẻ em và bắt đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha.
Nhiệm vụ mới rất nặng nề, thêm vào đó những cơ sở nhà máy vơn lên để hoàn thành
nhiệm vụ lại không hoàn toàn thuận lợi vì nhà máy vừa sản xuất vừa thực nghiệm
nên khi thử những các đề tài khác nhau, Nhà máy buộc phải thay đổi quy trình công

nghệ, thiết bị khác nhau. Mặt khác trình độ công nhân viên không đáp ứng đủ kip
thời, hầu hết vẫn là lao động thủ công. Đứng trớc tình hình đó, lãnh đạo Nhà máy đã
đề ra những biện pháp giải quyết kịp thời và đã đợc Bộ trang bị những máy móc để
phục vụ cho sản xuất. Đầu 1967, tình hình trong nớc trở nên căng thẳng khó khăn
nhng đội ngũ lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công nhân trong Nhà máy đã kiên
trì bám trụ và giữ vững Nhà máy, thực hiện khẩu hiệu "Việc sự an toàn cho chờ máy
chứ không để máy chờ việc", " Bám điện, bám máy, bám việc". Công nhân làm việc
cả tháng, cả năm không nghỉ. Chị em phụ nữ với tinh thần 3 đảm đang đã vơn lên
trong khó khăn để đạt tiêu chuẩn thi đua tốt. Với những thành tích xuất sắc đó, cuối
1967 nhà máy đợc Hội đồng Nhà nớc tặng Huân chuơng Lao động hạng 3. Tháng
12/1967, Nhà nớc phê chuẩn phơng án thiết kế mở rộng Nhà máy Hải Hà với công
suất 6000 tấn/ năm. Đến giữa tháng 6 năm 1970,

thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực
thực phẩm, Nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao
với công suất 900 tấn/ năm . Số lợng máy móc thiết bị 1 máy dập hình kẹo cứng, 2
máy cắt, 1 máy cán. Bắt đầu thời kỳ mới, nhà máy có phơng hớng sản xuất rõ ràng.
Nhiệm vụ lúc này là sản xuất thêm một số loại kẹo, đờng nha và giấy tinh bột. Để
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

phù hợp với nhiệm vụ mới Nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Năm
1971, Nhà máy đã lắp đặt một dây chuyền sản xuất nha gồm có các máy móc thiết
bị để phục vụ sản xuất. Năm 1972, Nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất
tinh bột duy nhất trên cả nớc để sản xuất giấy tinh bột để gói lót kẹo.
Năm 1975, Nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống nồi hoà đờng để thay
thế khâu hoà đờng bằng thủ công cũ.
Ngay từ 1970, Nhà máy đã đa vào sử dụng nhà 2 tầng với diện tích 800 m2,
tổng số lợng lao động là 555 ngời. Lao động thủ công nhiều nên đa số là lao động
nữ. Bộ máy quản lý cũng luôn đợc củng cố hoàn thiện và ngày càng phát huy vai trò

trong việc thúc đẩy sản xuất.
Giá trị tổng sản lợng đạt đợc qua các năm tăng lên 1 cách rõ rệt. Năm 1971,
giá trị sản lợng chỉ có 7.460.000đ nhng chỉ sau 4 năm giá trị này đã tăng đột biến:
năm 1975, giá trị sản lợng đã đạt tới 11.055.000đ.
* Giai đoạn 1976 đến 1980: Thời kỳ này, Nhà máy thực phẩm Hải Hà vẫn
trực thuộc Bộ lơng thực và thực phẩm với tổng diện tích mặt bằng khoảng
300.000m2. Nhà máy tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất chính với
diện tích là 2.500m2, cao hai tầng.
Năm 1980, Nhà máy này đợc đa vào sản xuất. Số lợng công nhân viên chức
của Nhà máy qua từng năm có thay đổi để đáp ứng yêu cầu sản xuất và quy mô của
nhà máy.
Năm 1976: tổng cán bộ công nhân viên: 800 ngời
Năm 1978: tổng cán bộ công nhân viên: 887 ngời
Năm 1979: tổng cán bộ công nhân viên: 911 ngời
Năm 1980: tổng cán bộ công nhân viên: 900 ngời
Năm 1980: quán triệt Nghị quyết trung nông lần thứ 6 khoá 5, Nhà máy
chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ và rợu và thành lập nhóm kiến thiết cơ
bản. Có thể nói trong những năm 76 đến 80, lãnh đạo Nhà máy rất quan tâm đến
việc củng cố, xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lợng cán bộ và bồi dỡng tay nghề cho
công nhân. Kết quả của công tác này đã tạo điều kiện thuận lợi để Nhà máy thực
hiện cải tiến quản lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản
xuất phục vụ trong nớc và xuất khẩu. Trong thời kỳ này Nhà máy đã có phòng y tế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

để khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên và thực hiện cuộc vận động sinh đẻ
có kế hoạch. Công tác này đã mang lại hiệu qủa kinh tế đáng đợc khích lệ. Trong
thời kỳ này, việc nâng bậc lơng cho công nhân viên cũng đợc chú ý nhiều. Số cán bộ
công nhân viên đợc nâng hàng năm trung bình 15 - 20%.
*Giai đoạn 1981 đến 1991:

Từ năm 1981 đến 1985 là thời gian ghi nhận những bớc chuyển biến của Nhà
máy từ giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới sang sản xuất cơ giới hoá
có một phần thủ công. Cũng bắt đầu từ năm 1981, Nhà máy đợc chuyển giao sang
cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là Nhà máy Thực phẩm Hải Hà.
Năm 1982, Nhà máy sản xuất thêm kẹo mè xửng xuất khẩu. Năm 1983, Nhà máy
sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu tiên sản xuất kẹo cứng
có nhân. Đến năm 1985, Nhà máy có 6 chủng loại kẹo bao gồm: Kẹo mềm, kẹo cà
phê, kẹo chuối, kẹo vừng lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm socola, kẹo cứng nhân các
loại. Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987, Nhà máy thực
phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành Nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà và trực
thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Năm 1988, nhà vệ sinh công
nghiệp hai tầng với diện tích 820m
2
và nhà điều hành sản xuất 4 tầng với diện tích
là 1.400m
2
đã đa vào sử dụng. Năm 1989, bằng nguồn vốn tự có Nhà máy đã tiến
hành thi công nhà cầu hành lang rộng 200m
2
và nhà hoà đờng tập trung. Đến 1990,
nhà ăn ca và hội trờng lớn với diện tích hơn 1.000m
2
đã đợc đa vào sử dụng tạo thêm
nhiều thuận lợi cho việc tổ chức quản lý sản xuất cũng nh các hoạt động khác.
Trong năm này, nhiều sản phẩm đã đợc nghiên cứu thành công và đa vào sản xuất.
Nhìn chung tốc độ tăng trởng sản lợng hàng năm tăng 10% 15% và sản xuất từ
chỗ thủ công đã dần dần tiến lên cơ giới hoá 70% 80%.
* Từ 1992 đến nay:
Theo đề nghị của đồng chí giám đốc Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà và Vụ
trởng Vụ tổ chức cán bộ lao động, Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tên thành

Công ty bánh kẹo Hải Hà chính thức từ 10/7/1992. Năm 1993, Công ty đã liên
doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Việc liên doanh này
đã nâng cao uy tín của công ty về chất lợng cũng nh chủng loại sản phẩm trên thị tr-
ờng. Năm 1994, Xí nghiệp thực phẩm việt trì là Xí nghiệp thành viên của Công ty.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996,
Xí nghiệp bột dinh dỡng Nam Định trở thành Xí nghiệp thành viên của Công ty.
Tháng 12/2002, Công ty đã đầu t nhập một dây truyền sản xuất kẹo Chew của Đức
với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy nh máy gói cho kẹo
cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng
tại cơ sở chính (25 Trơng Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo
mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo chew, xí nghiệp phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại
là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dỡng Nam Đinh.
2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty bánh kẹo Hải Hà
* Chức năng của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Sản xuất kinh doanh những loại bánh kẹo trên thị trờng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh đồng thời
nhập khẩu các loại máy móc công nghệ, nguyên vật liệu phù hợp với sản phẩm đáp
ứng nhu cầu đang ngày một nâng cao.
- Ngoài việc sản xuất các loại bánh kẹo chính, Công ty còn kinh doanh những
loại mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, củng
cố vị trí và thúc dẩy phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.
* Nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Công ty là một trong những Công ty có vốn Nhà nớc giao nên việc bảo toàn
và phát triển vốn đợc giao là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đợc Công ty quan
tâm.
- Cũng nh các doanh nghiệp khác nói chung, Công ty bánh kẹo Hải Hà phải

thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Công ty cũng thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Công ty cũng phải thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trờng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Thị trờng tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang đợc a chuộng ở các tỉnh trong nớc
và nớc ngoài và Công ty có gần 300 đại lý trong toàn quốc. Thị trờng trong nớc của
Công ty đợc chia làm ba khu vực chính, đó là: thị trờng miền Bắc, thị trờng miền
Trung, thị trờng miền Nam. trong đó cụ thể tình hình tiêu thụ ở mỗi loại thị trờng là
khác nhau đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp:
- Thị trờng miền Bắc là thị trờng chính của Công ty: sản phẩm của Công ty đã
rất quen thuộc với ngời dân miền Bắc. Do sản phẩm của Công ty có chất lợng tốt,
cao cấp và giá thành hơi cao nên ở thị trờng này, nhu cầu bánh kẹo tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn và thị xã còn ở nông thôn thì thị phần của công ty rất ít vì
thu nhập của ngời dân ở đây còn hạn chế.
- Thị trờng miền Trung: Một thực tế thấy rõ là thu nhập của ngời dân miền
Trung thấp hơn hẳn so với ngời miền Bắc và miền Nam do đó họ chủ yếu dùng
những loại sản phẩm bánh kẹo có chất lợng vừa phải, giá thành rẻ và đặc biệt họ ít
quan tâm đến hình thức mẫu mã của sản phẩm nh ngời miền Bắc. Đối với thị trờng
này, sản phẩm chủ yếu là kẹo cốm, kẹo sữa mềm, kẹo bắp.
- Thị trờng miền Nam nhu cầu về sản phẩm có chất lợng cao hơn. Nhu cầu
về bánh kẹo ở thị trờng này rất lớn nhng lợng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở đây
cha cao do một số nguyên nhân chủ yếu: thứ nhất là do sự xa cách về mặt địa lý.
Thứ hai là do yếu tố cạnh tranh, hiện nay có rất nhiều công ty bánh kẹo có chất l-
ợng cao nh: Kinh Đô, Hải Châu . và một số công ty bánh kẹo của n ớc ngoài nh
Malaisia, Thái Lan vì vậy việc chiếm đ ợc thị phần lớn ở thị trờng này rất khó.
Điều đó cần sự cố gắng, nỗ lực rất nhiều của Công ty. Thứ ba, nguyên nhân quan

trọng nhất đó là đặc điểm tâm lý, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng
Ngoài ra, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài. Trớc đây,
thị trờng chủ yếu của Công ty là Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ. Tuy nhiên, từ khi
hệ thống các nớc XHCN tan rã, số lợng tiêu thụ ở thị trờng này còn rất ít. Hiện nay,
Công ty đang mở rộng, thiết lập một số thị trờng mới nh Mông Cổ, Trung Quốc, các
nớc ASEAN và một số thị trờng khác.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Kết quả hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trờng, phải cạnh tranh
chất lợng uy tín với các công ty bạn song Công ty bánh kẹo Hải Hà với u thế về
công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ
công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục trởng thành và phát triển, đã phát huy
mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao
uy tín của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu ở dới bảng sau:
Bảng số 1: Kết quả hoạt động của Công ty bánh kẹo Hải Hà các năm 2000-2001
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Sản lợng Tấn 11,133 12,726 14,685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279,0
Nộp ngân sách Tỷ đồng 18.435 19.913 21.100
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3.223 4.335
Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 975 1050 1250
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây tơng đối ổn đinh. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm tăng từ 10% 15%. Các
khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của ngời lao động
đến 2002 đạt 1.250.000 là tơng đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng đợc cải thiện.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty xem bảng phân tích cơ cấu

với một số chỉ tiêu chủ yếu.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng số 2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002
Tiền % Tiền %
I. Tổng tài sản 118,43 100 127,52 100
A. TSLĐ 44,451 37,53 43,023 33.74
1. Tiền 16,413 13,85 16,254 12,75
2. Các khoản phải thu 16,604 14,03 16,075 12,6
3. Hàng tồn kho 11,196 9,45 10,372 8,13
B. TSCĐ 73,979 62,47 84,497 66,26
II. Tổng nguồn vốn 118,43 100 127,52 100
A. Nợ phải trả 44,803 37,83 49,542 38,85
1. Nợ ngắn hạn 40,718 34,38 40,020 31,38
2. Nợ dài hạn 4,085 3,40 9,522 7,50
B. Nguồn vốn CSH 73,627 62,17 77,978 61,15
1. Vốn kinh doanh 72,594 61,30 76,663 60,12
2. Vốn quỹ khác 1,033 0,90 1,345 1,05
Nhận xét: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2002 so với năm 2001 là tốt hơn
thể hiện ở tỷ trọng đầu t TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu t TSCĐ tăng. Đây là một
thuận lợi nếu Công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCĐ, tuy nhiên hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giảm do TSCĐ lu chuyển chậm. Số liệu về giá trị hàng tồn kho trong hai năm
là tơng đối cao điều này là do tính chất sản xuất mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh
vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm sau. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm chứng
tỏ một trong những nguyên nhân là Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để khuyến
khích khách hàng mua hàng thanh toán ngay, điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm 2001 cả về số lợng tuyệt đối là 4,351 tỷ

(77,978 -73,627) và số lợng tơng đối là 105,91% nhng tỷ trọng trong tổng số nguồn
vốn lại giảm xuống (từ 62,17% năm 2001 xuống còn 61,12% năm 2002) trong khi
nợ phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,739 tỷ (49,542 tỷ - 44,803 tỷ) hay tăng
110,58%. So với năm 2001 chứng tỏ Công ty đã tăng cờng chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên tỷ suất tự tài trợ vốn khá cao.
Tỷ suất tự tài trợ =
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = 0,6217
Tỷ suất tự tài trợ năm 2002 = 0,6115
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài
sản của công ty mua sắm đầu t bằng số vốn của mình.
5. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty.
Trong quá tình phát triển Công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn
nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động. Số lao động toàn Công ty tính đến cuối
năm 2002 là 2.055 ngời và đợc chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, Lao động hợp
đồng (từ 1 đến 3 năm) và Lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của Công ty mang
tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển
dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, ngời lao động tạm
nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn Công ty đợc thể hiện qua bảng sau.
Bảng số 3: Cơ cấu lao động Công ty bánh kẹo Hải Hà năm 2002
Loại lao động
Hành
chính
XN
bán
h
XN

kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
kẹo
chew
XN
phụ
trợ
XN`
Việt
Trì
NM
Nam
Định
Tổng
cộng
Lao động dài
hạn
94 59 254 81 10 42 363 51 954
Lao động hợp
đồng
90 192 137 95 20 11 24 27 596
Lao động thời
vụ
0 106 24 10 93 1 260 11 505
Tổng
184 357 415 186 123 54 647 89 2055

Trong tổng số lao động của toàn Công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì
vậy mà Công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nh giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản,
con ốm, bệnh tật...
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Với đặc điểm của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty bánh
kẹo Hải Hà có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ
chức trực tuyến chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản
lý và phục vụ sản xuất.
- Ban lãnh đạo gồm:
+ Tổng giám đốc là ngời có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc Công ty, Bộ công
nghiệp và Nhà nuớc.
+ Một Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách phòng kinh doanh và
giới thiệu sản phẩm, có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản
xuất.
+ Một phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính ở Công ty đồng thời thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của Công ty.
- Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ tính
toán đề ra các định mức tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch sản
xuất để chế tạo ra sản phẩm mới
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật t, nghiên cứu thị trờng đề ra
các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ổn

định.
+ Phòng tài vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công
tác hạch toán kế toán, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dới hình
thức giá trị để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá kết quả lao động
của cán bộ công nhân viên. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm,
phân phối nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc nhằm
phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lợng sản phẩm, ngoài ra còn
cùng với phòng kỹ thuật tính toán đề ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Văn phòng làm nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, định ra đờng lối sắp xếp
phân phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ lơng, thởng, BHXH
+ Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho tài sản, sản xuất và trật tự
an ninh trong Công ty
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Các chủng loại thiết bị máy móc trong Công ty bánh kẹo Hải Hà
Qua 40 năm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu dần đợc thay
thế bằng những thiết bị mới hiện đại hơn.
Vào những năm mới thành lập, thiết bị chủ yếu còn ở dạng thô sơ, sản xuất
thủ công nh: chảo nấu kẹo, máy cán, máy cắt và sản xuất kẹo bi, kẹo cứng nhập từ
cộng hoà dân chủ Đức và Trung Quốc.
Những năm 1970 - 1957, do sản xuất phát triển, Công ty đã đầu t thêm thiết
bị mới nh hệ thống máy sản xuất tinh bột Trung Quốc để sản xuất giấy bao cho kẹo
đồng thời trang bị một dây truyền sản xuất nha làm nguyên liệu cho sản xuất kẹo
với thiết bị nhập từ Hà Lan.

Cho đến nay Công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba Lan,
hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy móc thiết
bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất, Công ty mới trang bị một
dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới 25 tỷ.
Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nớc ngoài đồng thời mua cả
công nghệ.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng số 4: Thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên thiết bị
Nớc sản
xuất
Năm sản
xuất
Công suất
(kg /giờ)
I. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo nhân không Đài Loan 1990 300
Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500
Máy gói kẹo kiểu gấp Đức 1993 600
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối Hà Lan 1996 1000
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn Autralia 1996 2000
Dây chuyền kẹo Caremen béo Đức 1998 2000
Dây chuyền kẹo chew Đức 2002 600
II. Thiết bị sản xuất bánh
Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt Đan Mach 1992 300
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1995 400
Dây chuyền phủ Socola Đan mạch 1995 200
Dây chuyền sản xuất máy đóng gói bánh Nhật Bản 1997 100-200

Dây truyền sản xuất bánh kem xốp Malaisia 2000 600
2.2. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Thứ nhất, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trải qua 40 năm hoạt động sản xuất
kinh doanh các loại bánh kẹo khác nhau, đã và đang khẳng định thế mạnh của mình
trên thị trờng trong nớc và luôn đi đầu trong việc sản xuất ra các sản phẩm độc đáo
của ngành bánh kẹo Việt Nam. Các sản phẩm của Công ty đợc chia làm ba nhóm
chính: kẹo cứng, kẹo mềm, bánh.
- Kẹo mềm: là mặt hàng truyền thống của Công ty.
- Kẹo cứng: là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của Công
ty.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Bánh: Bánh Biscuit, bánh Craker, bánh kẹp kem. Một đặc điểm đặc trng của
công ty là chuyên dùng các loại hoa để đặt tên cho bánh kẹo của mình nh Cẩm ch-
ớng, Hải đờng, Thuỷ tiên
Thứ hai, cũng giống nh các loại sản phẩm bánh kẹo khác, bánh kẹo của Công
ty cũng đợc chế biến từ nguyên liệu dễ huỷ nh bơ, đờng, sữa nên thời gian bảo
quản ngắn, thông thờng là 90 ngày riêng kẹo cà phê thời gian dài hơn cũng chỉ là
180 ngày, tỷ lệ hao hụt tơng đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Khác với sản
phẩm thông thờng quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4
giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Thứ 3, sản phẩm bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà mang tính thời vụ,
chẳng hạn vào các dịp tết, sản phẩm của Công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó
thậm chí đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Song khi sang mùa hè, số l-
ợng sản phẩm tiêu thụ giảm đi rõ rệt do vậy một số loại bánh kẹo chỉ sản xuất theo
mùa vì thời gian bảo quản không đợc lâu.
2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Xí nghiệp bánh chuyên sản xuất các loại bánh bích quy và kem xốp
- Xí nghiệp kẹo sản xuất các loại kẹo nh kẹo mềm, kẹ sôcôla cứng, sôcôla

mềm, kẹo tổng hợp, kẹo dứa, kẹo gôm, kẹo chew
- Xí nghiệp cơ khí (hay còn gọi là Xí nghiệp phụ trợ) chuyên thực hiện sửa
chữa lớn các máy móc thiết bị của Công ty, Xí nghiệp náy còn có thêm bộ phận sản
xuất phụ với nhiệm vụ cắt giấy nhân gói kẹo, cắt bìa, in hộp, ló kẹo.
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì in
- Nhà máy bột dinh dỡng trẻ em Nam Định chuyên sản xuất bánh kem xốp và
bột dinh dỡng.
Dới đây là các sơ đồ quy trình sản xuất công nghệ của các sản phẩm của
Công ty:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh Cracker
16
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Lên
men
Tạo
hình
Nướng
bằng điện
Đóng túi
Phun
sôcôla
Làm
nguội
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bánh bích quy
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm

17
Máy
vuốt
Máy
gói
Đóng
túi to
Hoà đư
ờng
Nấu
Làm
nguội
Quật
kẹo
Cán
kẹo
Máy
lăn con
Chặt
miếng
Sàng
rung
Gói tay
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Tạo
hình
Làm

nguội
Máy cắt
thanh
Đóng
túi
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Chew
18
Hoà đư
ờng
Nấu
Làm
nguội
Máy
lăn côn
Vuốt
keo
Máy
gói
Dập
hình
Sàng làm
lạnh
Gói tay
Đóng
túi
Bơm
nhân

Tạo
nhân
Nguyên
liệu
Nấu
Làm
lạnh
Máy đùn
Máy dập
hình
Máy gói
Đóng
hộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty bánh kẹo hải hà
I. Đặc điềm tổ chức bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo
hải hà
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung tức là công tác kế toán, thống kê, tài chính đợc hợp nhất trong một bộ
máy chung đợc gọi là phòng tài vụ. ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ
máy kế toán riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bộ máy kế toán của Công
ty đợc sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của Công ty. Phòng tài vụ (kế
toán) gồm: Kế toán trởng, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ
bản, kế toán tiền mặt, kế toán trung gian ngân hàng, kế toán vật liệu và công cụ
dụng cụ, kế toán chi phí và giá thành kiêm tiền lơng, kế toán tiêu thụ, thủ quỹ.
+ Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mọi công việc của
toàn bộ phòng kế toán tại Công ty.

+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà
cha phân công cho các phần hành kế toán về tiêu thụ, chi phí và giá thành thực
hiện các nhiệm vụ nội sinh, lập các bút toán, khoá sổ kế toán cuối kỳ. Để thực hiện
cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán kế toán tổng hợp phải kiểm tra số liệu
kế toán của các bộ phận khác chuyển sang sau đó lập Bảng cân đối tài khoản (nếu
cần), lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, lập các
Báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo nội bộ mà các bộ phận kế toán
khác đã lập.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ chủ yếu là ghi
chép kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản cố định ở các bộ
phận của Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho từng tháng,
quý, năm sau đó lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cố định.
19
KT
VL

CCDC

Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Kế toán tiền mặt: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt
lên " Sổ chi tiết tiền mặt" các nghiệp vụ có liên quan, kiểm tra tính hợp lệ hợp lý
của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp
vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa Công ty
và các đối tợng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế, về các
khoản mà Công ty phải thanh toán với Nhà nớc, giám sát việc thu chi thông qua hệ
thống ngân hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: là ngời chịu trách nhiệm hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Đồng

thời theo dõi quá trình thanh toán giữa Công ty với nhà cung cấp, tính ra trị giá
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn
kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Là ngời có nhiệm vụ tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá
thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các
định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ.
+Kế toán tiêu thụ: là ngời chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên
doanh thu, theo dõi giá vốn và định kỳ lập Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty,
theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho Công ty.
+ Thủ quỹ : là ngời nhập và xuất tiền mặt, kiểm tra độ thật giả của tiền và ghi
sổ quỹ tiền mặt, gửi tiền vào ngân hàng kịp thời theo quy định.
+ Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên không
tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ nh ở Công ty. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp thành
viên gồm 2 - 3 ngời: dới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên
môn của kế toán trởng Công ty nh thu thập chứng từ, thực hiện ghi chép ban đầu
và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất của Công
ty.
Nh vậy , ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán đuợc tổ chức rất phù hợp với mô
hình trực tuyến chức năng của bộ máy quản lý.
20
KT
VL

CCDC

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty bánh

kẹo hải hà
1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): theo phơng pháp khấu
hao đều.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: giá trị nguyên vật liệu
xuất đợc xác định theo phơng pháp FiFo.
- Phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang: Công ty không có sản phẩm dở
dang do chu kỳ sản xuất nhỏ.
2. Tổ chức và vận dụng chứng từ kế toán
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã sử dụng một số những chứng từ tiêu
biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lơng:
Bảng đơn giá lơng khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lơng khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Chứng từ hàng tồn kho:
21
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
KT
tiền

mặt
KT
TG
NH
KT
VL

CCDC

KT
XDCB

TSCĐ
KT cp
giá
thành

lương
KT
TP
tiêu
thụ
KT
tổng
hợp
KT các xí nghiệp
thành viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn cớc vận chuyển (trong trờng hợp công ty vận chuyển tới khách
hàng)
Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá
Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phiếu nhập kho
Hoá đơn giá trị gia tăng

Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Công ty áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên do áp dụng kế toán máy, gắn
với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm kinh doanh nên sự vận dụng
hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết có một số điểm chú ý sau:
TK 112 đợc chi tiết theo các ngân hàng
TK 112121 - Ngân hàng công thơng Thanh Xuân
TK11211 - Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội
TK 112126 - Ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín
TK 112127 - Ngân hàng Tech Combank
TK 112128 - Kho bạc Hai Bà Trng
TK 131, 141, 331 đợc chi tiết theo mã.
Một số tài khoản: TK 136, 138, 336, 511, 621, 622, 627, 157 đ ợc chi tiết
theo từng xí nghiệp thành viên ví dụ nh:
1361 - Việt Trì - Phải thu của Xí nghiệp Việt Trì
1361- Nam Định- Phải thu của Nhà máy Nam Định
1368 - Việt Trì - Phải thu khác của Xí nghiệp Việt Trì
23
Sổ cái

Bảng kê
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1368- Nam Định- Phải thu khác của Nhà máy Nam Định
621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh
621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng
621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm
Đối với tài khoản 311 chi tiết thành một số tiểu khoản nh:
TK3111 : Vay ngắn hạn Ngân hàng
TK311K: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
Do Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
nên không sử dụng các tài khoản 611, 631
Ngoài ra có một số tài khoản sau hầu nh Công ty không sử dụng đó là:
* Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán
TK 113 - Tiền đang chuyển
TK 121 - Đầu t chứng khoán ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng
TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
TK 221 - Đầu t chứng khoán dài hạn
TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
* Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Bao gồm tất cả các tài khoản ngoài
bảng Công ty đều không sử dụng đến.
4. Sổ kế toán
Do Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, khối lợng công tác kế toán
nhiều, phức tạp. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế
toán cho nên Công ty áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chứng từ" với niên độ kế
toán từ 1/1 đến 31/12 để thực hiện công tác kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
24
Sổ cái


Bảng kê
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vậy với hình thức " Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở Công ty thực hiện
dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa
việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống. Nhờ đó tạo điều
kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số liệu chính xác,
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phầm mềm kế toán đợc thiết kế dành riêng
cho Công ty. Nhờ vậy đã giúp kế toán giảm bớt thủ công và tiết kiệm thời gian đồng
thời việc nhập số liệu, kiểm tra nhanh hơn và độ chính xác cao hơn.
Các sổ sách sử dụng:
* Các nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK 111.
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112.
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 315, 341
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331.
Nhật ký chứng từ số 7:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
Phần III: Số liệu chi tiết phần "luân chuyển nội bộ không tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh"
Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 131,511,
Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có các TK 211, TK 213.
Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các TK 133, 136, 141, 333, 336, 338, 411,
421, 431.
* Các bảng kê
Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111.
Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112.

Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất dùng cho TK154, 621, 622, 627.
25
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm trahú
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái

Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng kê

×