Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.07 KB, 97 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
o0o
TRẦN THỊ THUÝ NGA
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
o0o
TRẦN THỊ THUÝ NGA
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc hợp
pháp, rõ ràng.
Hà nội, ngày 18 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Thị Thúy Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4


TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6
1.2. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 9
1.2.1. Hoạt động ngân hàng hiện đại 9
1.2.2. Phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại 19
1.3. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 27
1.3.1. Hoạt động ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
29
1.3.2. Hoạt động ngân hàng hiện đại tại một số chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam 31
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 34
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 34
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK 34
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank 34
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2009-2012 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI TẠI VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009-2012 41
2.2.1. Phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại về chỉ tiêu định tính 41
2.2.2. Phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại theo chỉ tiêu định lượng 43
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009-2012 60
2.3.1. Những kết quả đạt được 60

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 62
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 63
CHƯƠNG 3 68
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 68
HIỆN ĐẠI TẠI VIETCOMBANK 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020 68
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP CHUNG 70
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tài chính 72
3.2.3. Chiến lược marketing 72
3.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro 75
3.2.5. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân sự chất lượng cao 76
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI VIETCOMBANK 78
3.3.1. Đa dạng hoá dịch vụ trong hoạt động ngân hàng hiện đại 78
3.3.2. Phát triển công nghệ ngân hàng 80
3.3.3. Xây dựng bộ máy nhân sự chuyên nghiệp 81
3.3.4. Quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại 82
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI VIETCOMBANK 84
3.4.1. Kiến nghị với Ban lãnh đạo Vietcombank 84
3.4.2. Kiến nghị với NHNN, cơ quan chính phủ 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
ATM Automatic Teller Machine/ Máy rút tiền tự động
BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
CP Chính phủ

IBPS Inter Bank Payment System/ Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng
NĐ Nghị định
NHHĐ Ngân hàng hiện đại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
POS Point of Sale/ Máy chấp nhận thẻ thanh toán
QH Quốc hội
Vietcombank Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam/
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 2009-2012. .38
Bảng 2.2: Thị phần hoạt động của Vietcombank 2009-2012 39
Bảng 2.3: Tình hình Thu nhập của Vietcombank 2009-2012 43
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán nội địa Vietcombank 2009-2012 45
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán quốc tế của Vietcombank 2009-2012 47
Bảng 2.6: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank 2009-2012 48
Bảng 2.7: Doanh số chi trả kiều hối Vietcombank 2009-2012 50
Bảng 2.8: Số liệu kinh doanh thẻ Vietcombank 2009-2012 50
Bảng 2.9: Thu từ một số dịch vụ khác của Vietcombank 2009-2012 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank) luôn nỗ lực hết mình với mục tiêu trở thành ngân hàng tầm cỡ
quốc tế, hoạt động đa năng với phương châm luôn mang lại sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng ngày một cao hơn, tuy nhiên, đi kèm với đó cũng là áp lực

cạnh tranh ngày một gia tăng từ phía các ngân hàng khác, và trong xu hướng
của sự phát triển, lựa chọn phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại là tất yếu
để Vietcombank có thể giữ vững vị thế của mình trên thị trường, cũng như
thực hiện các mục tiêu xứng tầm quốc tế. Khoa học kỹ thuật phát triển ngày
một nhanh chóng đã cung cấp những công cụ hữu hiệu cho sự phát triển của
hoạt động ngân hàng hiện đại. Nhờ đó, đã phát huy tối đa các dịch vụ truyền
thống trên nền tảng công nghệ nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Là một nền kinh tế trẻ đang phát triển, ưa thích công nghệ, hơn 70%
dân số còn chưa có tài khoản ngân hàng và thẻ ngân hàng, Việt Nam là một
thị trường còn chưa được khai thác và hứa hẹn nhiều tiềm năng để phát triển
hoạt động ngân hàng hiện đại. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam như thế,
Vietcombank hội tụ đủ các yếu tố để phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại,
cần làm gì để phát huy được thế mạnh của mình, có những bước đột phá để
khẳng định vị thế của mình là một ngân hàng hiện đại có tầm cỡ quốc tế.
Theo đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động ngân hàng
hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế để nghiên cứu.
-2-
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại (NHTM) và
hoạt động ngân hàng hiện đại;
- Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng hiện đại tại Vietcombank;
- Xây dựng cơ sở, đề xuất giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt
động ngân hàng hiện đại tại Vietcombank.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động ngân hàng hiện đại tại
Vietcombank.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại tại
Vietcombank đối với khách hàng trong giai đoạn 2010-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp kết hợp với những kiến thức lý luận về nghiệp vụ NHTM, quản trị ngân
hàng thương mại, marketing và những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động
ngân hàng để đưa ra những đánh giá về thực trạng cũng như sự cần thiết phải
phát triển các hoạt động ngân hàng hiện đại tại Vietcombank, từ đó xây dựng
các cơ sở và đề xuất các giải pháp cũng như cách thức thực hiện các giải pháp
đã đề ra.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của hoạt động
ngân hàng hiện đại của các NHTM Việt Nam, phân tích từng mảng hoạt động
hoạt động ngân hàng hiện đại của Vietcombank, so sánh với thị trường để có
được cái nhìn toàn cục về thực trạng phát triển ngân hàng hiện đại tại
Vietcombank. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân hàng hiện đại và hoàn thiện quá trình hiện đại hoá ngân
hàng hiện đại tại Vietcombank trong thời gian tới.
-3-
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động hoạt động ngân hàng hiện đại của
các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng hiện đại tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
-4-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những cấu thành quan
trọng trong sự phát triển kinh tế hiện nay, với vai trò là mạch máu của các nền
kinh tế, NHTM đã đóng góp một phần không thể thiếu thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hoá, quá trình đầu tư, và qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế hiện đại.
Từ khi được hình thành, NHTM đã trải qua quá trình phát triển với tốc
độ khá nhanh và nhiều biến chuyển. Đã có rất nhiều những khái niệm được
đưa ra về NHTM được gắn với những đặc điểm riêng về mặt thời gian, lãnh
thổ cũng như văn hoá.
Ví dụ như Ðạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 đưa ra định
nghĩa:“Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Trong khi đó, tại Mỹ, Pháp
lệnh Bảo hiềm tiền gửi liên bang (Federal Deposit Insurance Act) lại có quan
điểm rằng ngân hàng là một tổ chức được phép mở các tài khoản thanh toán,
nhận tiền gửi có kỳ hạn, cho vay, cung cấp dịch vụ tín thác, phát hành bảo
lãnh, chấp nhận thanh toán hối phiếu, và cung cấp các dịch vụ khác tương tự.
Còn tại Việt Nam, khái niệm về ngân hàng thương mại được đưa ra tại
-5-
một số các văn bản pháp luật sau:
- Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam đưa ra khái niệm:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ
thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.”

- Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Thương mại quy định: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật.”
- Luật số 47/2010/QH12 về Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010 do Quốc hội Việt Nam ban hành định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã.”
Từ những khái niệm được đưa ra trên đây, có thể khái quát rằng: Ngân
hàng thương mại là một tổ chức kinh tế và một trung gian tài chính hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền
gửi và sử dụng nguồn vốn huy động này để thực hiện hoạt động cho vay,
đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ và hoạt động ngân
hàng khác vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Về cơ bản, gắn với lịch sử hình thành của mình, NHTM có hai chức
năng chính đó là nhận tiền gửi và cho vay, hay nói cách khác chính là chức
năng trung gian tín dụng. Với chức năng này, NHTM kết nối những người
-6-
thừa vốn, với những người thiếu vốn và thúc đẩy quá trình tái đầu tư trong
nền kinh tế. Các NHTM truyền thống chính là đặc trưng cho chức năng này.
Sự phát triển chóng mặt của các nền kinh tế làm này sinh nhu cầu vay và cho
vay, và đây cũng chính là nguyên nhân mà NHTM trở nên thiết yếu trong nền
kinh tế ngày nay. Ngoài ra, NHTM còn có những chức năng khác như:
- Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán: Với chức năng này
ngân hàng thực hiện các lệnh thanh toán do khách hàng uỷ nhiệm thông qua
séc, tài khoản thanh toán, hối phiếu,…

- Ngân hàng thương mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách
kinh tế quốc gia: Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ chốt trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua việc kiểm soát quản lý
hệ thống ngân hàng thương mại với những công cụ như thị trường mở, lãi
suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Chính phủ có thể điều hòa lượng
cung tiền trong nền kinh tế. Ngoài ra, chính nghiệp vụ trung gian trên thị
trường vốn vay của NHTM đã góp phần thúc đẩy lưu thông tiền tệ và đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại tạo tiền cho nền kinh tế: Với nghiệp vụ cho
vay bằng chuyển khoản, một bộ phận tiền của nền kinh tế nằm trong hệ thống
NHTM và tạo ra một lượng tiền ảo (tức tiền tín dụng) lớn hơn rất nhiều lượng
dự trữ ban đầu. Lượng tiền ảo này tham gia tạo vốn cho các hoạt động của
nền kinh tế.
Những chức năng này làm nên đặc điểm của hoạt động ngân hàng hiện
đại bởi để có thể tồn tại và cạnh tranh trong môi trường hiện nay, các NHTM
cần phải mở rộng hệ thống dịch vụ của mình theo hướng hiện đại hoá để thu
hút khách hàng và đứng vững trên thị trường.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Tương ứng với những chức năng mà ta có thể phân chia các hoạt động
-7-
cơ bản của NHTM thành 4 nhóm cơ bản bao gồm: (i) Hoạt động huy động
vốn; (ii) Hoạt động tín dụng; (iii) Hoạt động đầu tư; và (iv) Hoạt động cung
cấp dịch vụ.
Trong các NHTM hiện nay, hoạt động huy động vốn và hoạt động tín
dụng vẫn là nguồn doanh thu chính và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hoạt
động của ngân hàng, tuy nhiên hoạt động cung cấp dịch vụ đang ngày càng
được mở rộng và có thể coi là chìa khoá cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng. Cụ thể hơn, có thể kể đến những hoạt động của
NHTM phổ biến trên thê giới bao gồm:
- Xử lý các giao dịch thanh toán thông qua các lệnh chuyển khoản từ

EFTPOS/POS, thanh toán trực tuyến, hoặc các hình thức khác;
- Phát hành hối phiếu và séc ngân hàng;
- Nhận tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn;
- Cho vay dưới hình thức thấu chi, hợp đồng cho vay có kỳ hạn hoặc
các hình thức khác;
- Phát hành tín dụng thư, bảo lãnh thư, bảo lãnh phát hành trái phiếu,
chứng khoán và các hình thức giao dịch ngoại bảng khác;
- Cung cấp dịch vụ két bảo mật;
- Kinh doanh, phân phối, hoặc môi giới kèm hoặc không kèm tư vấn
đối với các dịch vụ bảo hiểm, quỹ tín thác, và các sản phẩm tài chính khác
trên thị trường tài chính;
- Quản lý tiền mặt và ngân quỹ;
- Ngân hàng bán buôn và đầu tư;
- Một số ngân hàng thương mại lớn còn có thêm bộ phận nghiệp vụ
ngân hàng đầu tư với những dịch vụ liên quan tới phát hành chứng khoán nợ,
chứng khoán vốn và kinh doanh tiền tệ,…
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ban hành năm 2010, hoạt
-8-
động của các NHTM được quy định như sau:
 Hoạt động ngân hàng:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay; Chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân
hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc
tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; và Các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: Thực hiện dịch vụ thanh
toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
 Hoạt động góp vốn, mua cổ phần.
 Tham gia thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh.
 Cung cấp nghiệp vụ nhận uỷ thác và đại lý.
 Các hoạt động kinh doanh khác:
- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
-9-
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ.
- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.
1.2. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.2.1. Hoạt động ngân hàng hiện đại
1.2.1.1. Khái niệm
Hiện nay, hoạt động của các ngân hàng đang được thay đổi và mở rộng
hàng ngày, không chỉ trong cách thức hoạt động mà cả ở những nguyên tắc
hoạt động. Nhờ vào những tiến bộ công nghệ của thế giới cũng như những
tiến bộ trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng đã có những thay đổi rất lớn so
với trước kia. Các ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế,

đặc biệt ở các nước phát triển, nơi mà các ngân hàng không còn đơn giản
đóng vai trò tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng để cho vay, mà đã
tiến tới các hoạt động “ngoại bảng”, tham gia vào thị trường vốn và các hoạt
động tài chính khác. Tất cả những thay đổi này nhằm một mục đích cuối cùng
đó là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại những tiện ích tối đa cho
khách hàng. Giờ đây thay vì giao dịch tiền mặt, hay giao dịch tại quầy, khách
hàng có thể tiến hành giao dịch qua các máy ATM hay có thể giao dịch trực
tuyến mọi lúc mọi nơi với kết nối internet trên máy tính hoặc trên điện thoại
di động. Cũng từ đây, hiện nay hoạt động ngân hàng được chia làm hai loại:
Ngân hàng Hiện đại và Ngân hàng truyền thống.
Trong hệ thống ngân hàng truyền thống, khách hàng sẽ mở tài khoản tại
ngân hàng, gửi tiền tiết kiệm thông qua dịch vụ nhận tiền gửi tại các phòng
giao dịch. Khách hàng cũng có thể rút tiền thông qua séc, giao dịch tại quầy
-10-
hoặc hối phiếu ngân hàng; hoặc có thể tiếp cận các khoản vay thông qua nhân
viên tín dụng tại các chi nhánh của ngân hàng. Mặc dù hệ thống ngân hàng
truyền thống cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng, cũng như được
trang bị đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, đặc điểm bất tiện nhất của ngân
hàng truyền thống có thể thấy rõ đó là khách hàng nhất thiết phải tới các điểm
giao dịch của ngân hàng để thực hiện những giao dịch này. Hơn thế nữa,
khoảng thời gian giao dịch sẽ hạn chế trong giờ làm việc của các điểm giao
dịch này nên một dịch vụ 24 giờ dường như là bất khả thi. Thêm vào đó, do
dịch vụ ngân hàng truyền thống không được tích hợp những tiến bộ về công
nghệ của thế giới dẫn tới việc bị giới hạn về những dịch vụ cung cấp cho
khách hàng và thiếu những dịch vụ trọn gói để đảm bảo tiện ích cao nhất cho
người sử dụng.
Để khắc phục những nhược điểm của ngân hàng truyền thống, hệ thống
dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời. Đây là một hệ thống có quá trình cung
cấp dịch vụ và xử lý giao dịch được số hoá và thông qua các phương tiện điện
tử, được coi là xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động ngân hàng. Với hoạt

động ngân hàng hiện đại, khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ ngân hàng ở
mọi nơi thông qua kết nối Internet, khách hàng cũng có thể thực hiện giao
dịch mọi lúc 24/24 giờ mỗi ngày, và suốt 7 ngày trong tuần. Như vậy, mức độ
tiếp cận và cung ứng dịch vụ ngân hàng đã được mở rộng rất nhiều. Không
cần có mặt tại các điểm giao dịch của ngân hàng, khách hàng cũng có thể thực
hiện những giao dịch mong muốn. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng điện tử còn
đem đến thuận lợi đó là dễ tiếp cận, xử lý nhanh và tiết kiệm chi phí.
Trên thực tế, hoạt động ngân hàng truyền thống và hiện đại gắn bó chặt chẽ
với nhau, và ngân hàng hiện đại là sự phát triển các nghiệp vụ của NHTM
theo hướng tăng cường dịch vụ và tính tiện ích cho khách hàng ứng dụng
những công nghệ hiện đại. Trong xu hướng phát triển của thế giới, có thể thấy
-11-
rằng việc cung cấp các dịch vụ có tính tiện ích cao và đa dạng là điều kiện
quang trọng để cạnh tranh và nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng.
Chính bởi vậy các thuật ngữ về hoạt động ngân hàng hiện đại như ATM, thẻ
ngân hàng, mobile banking, home banking không còn xa lạ với khách hàng,
đang dần phổ biến và thay thế cho giao dịch tiền mặt, và việc có mặt trực tiếp
tại phòng giao dịch ngân hàng. Thêm vào đó, những tiến bộ khoa học công
nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt là một yếu tố hỗ trợ cho sự ra đời và lớn
mạnh của hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Tuy rằng không có một khái niệm chuẩn về ngân hàng hiện đại, thời
gian gần đây, thuật ngữ này được hiểu với ý nghĩa là tìm cách “thiết lập một
hệ thống tập trung hoá và tự động hoá trong các giao dịch với mục đích lấy
khách hàng là trung tâm” (Tạp chí kinh tế phát triển, 2007). Theo đó, việc lấy
con người làm trọng tâm chính là động lực và ứng dụng công nghệ chính là
phương tiện để hình thành nên hệ thống ngân hàng hiện đại.
1.2.1.2. Các hoạt động ngân hàng hiện đại
a) Các dịch vụ thu phí
 Dịch vụ thanh toán:
- Thanh toán trong nước: Với việc cung ứng các dịch vụ thanh toán

không dùng tiền mặt, NHTM mang lại cho các cá nhân và doanh nghiệp nhiều
tiện ích trong việc thanh toán. Nhờ lượng khách hàng này, NHTM có thể tăng
thêm thu nhập từ thu phí dịch vụ và là cơ sở để phát triển các dịch vụ khác.
Điển hình nhất là thông qua việc mở các tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng, các ngân hàng có cơ hội cung cấp dịch vụ thẻ cho các cá nhân.
Doanh số thanh toán liên ngân hàng của các NHTM ngày càng tăng nhờ vào
kênh chuyển tiền với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) của
NHNN dần dần thay thế kênh chuyển tiền bù trừ.
- Thanh toán quốc tế: Dịch vụ này áp dụng cho các doanh nghiệp xuất
-12-
nhập khẩu khi thanh toán tiền hàng với bên bán hoặc đòi tiền bên mua. Các
giao dịch thanh toán quốc tế thường được thực hiện thông qua các phương
thức chủ yếu như tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền. Hoạt động thanh
toán quốc tế của các NHTM ngày càng được xử lý chính xác, nhanh chóng và
an toàn là do các NHTM đã liên kết với hệ thống thanh toán điện tử quốc tế
của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới – SWIFT.
- Dịch vụ kiều hối: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ chuyển tiền từ Việt
Nam ra nước ngoài và ngược lại bằng các gói dịch vụ liên kết với các đối tác
chuyển tiền có uy tín trên thế giới. Nhu cầu về dịch vụ kiều hối ngày càng cao
cùng với xu thế toàn cầu hoá và giao dịch đa dạng của Việt Nam với các đối
tác nước ngoài. Chính bởi thế đây là một tiện ích không thể thiếu của dịch vụ
ngân hàng hiện đại.
 Dịch vụ thẻ: Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển
gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt
trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ
ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thốgn giao dịch tự
động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. Các sản phẩm thẻ phổ biến tại

Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt cho phép người sử dụng có khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Chủ
sẽ có một khoảng thời gian ân hạn để thanh toán toàn bộ số dư nợ, nếu hết
thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân
hàng thì chủ thẻ sẽ chịu nhưng khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền
phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được
-13-
khôi phục như ban đầu.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát
hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả
của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng
hợp nhiều thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ
sẵn có đối với tổ chức tài chính, địa vị xã hội,… của khách hàng. Do đó, mỗi
khách hàng có những hạn mức tín dụng khách nhau. Khi sử dụng thẻ, thay vì
tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ tín dụng của mình tại các điểm cung ứng hàng
hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến tại các nước trên thế giới do khách
hàng có thể chi tiêu kể cả khi tài khoản không còn tiền, tuy nhiên, điểm quan
trọng của thẻ tín dụng đó là khách hàng phải có thu nhập ổn định và đủ khả
năng chi trả cho những khoản chi tiêu này.
- Thẻ ghi nợ: Thẻ ghi nợ bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc
tế. Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ nội địa, cho phép
chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động
ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem
các thông tin quảng cáo,… Hệ thống máy ATM còn được tích hợp một số tiện
ích khác và cho phép chủ thẻ tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng này.
Thẻ ghi nợ cũng được sử dụng để thanh toán tại các điểm cung cấp hàng hoá
dịch vụ chấp nhận thẻ thay vì sử dụng tiền mặt.

 Dịch vụ ngân hàng điện tử: Trong những năm gần đây, với sự phát
triển của của công nghệ thông tin, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dần dần
được hiện đại hoá, từ đó cho ra đời các sản phẩm ngân hàng điện tử, nhiều
tiện ích, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các cá nhân và doanh
nghiệp. Hiện nay dịch vụ ngân hàng điện tử đã phổ biến trên cả nước, hầu như
-14-
tất cả các NHTM đều đã cung cấp dịch vụ Internet-banking, E-banking, đi
đầu là Vietcombank, GPBank, ACB, việc ra đời liên minh Smartlink cho
phép chuyển khoản liên ngân hàng cũng là một bước tiến trong dịch vụ ngân
hàng điện tử tại Việt Nam. Một số những dịch vụ ngân hàng điện tử có thể kể
đến như sau:
- Phone banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra
các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin vể tỷ giá và lãi suất, nhận thông tin
giao dịch, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bảng sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất. Các
yêu cầu đều được thực hiện qua máy điện thoại.
- Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng, truy cập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư,
chi tiết các giao dịch đã phát sinh. Khách hàng để sử dụng dịch vụ này chỉ cần
có máy tính nối mạng Internet.
- Mobile-banking: khách hàng có thể kiểm trả số dư tài khoản, liệt kê
giao dịch phát sinh; nhận thông báo số dư, tỷ giá, và lãi suất tự động; thanh
toán hoá đơn (điện, nước, Internet,…); nạp tiền vào thẻ. Khách hàng sử dụng
dịch vụ này thông qua điện thoại di động.
- E-banking (Home banking): khách hàng có thể thực hiện hầu hết các
giao dịch tại nhà hoặc văn phòng làm việc của mìh mà không cần đến ngân
hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này với điều kiện máy tính có kết nối và
có thể cài đặt phần mềm riêng của ngân hàng cung cấp dịch vụ.
- SMS-banking: khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với
ngân hàng bằng cách dùng điện thoại di động để nhắn tin theo cú pháp đã
được quy định trước.

Với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng hiện
đại ngày càng đa dạng thoả mãn nhu cầu khách hàng. Trong thương mại điện
tử, có nhiều sản phẩm dịch vụ mang lại những lợi ích cho khách hàng và ngân
-15-
hàng đồng thời cũng có những hạn chế rủi ro. Với kinh phí hạn chế đầu tư cho
công nghệ hàng năm, các NHTM phải xây dựng chiến lược phát triển công
nghệ để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại phát huy các lợi
ích và có những biện pháp khắc phục các hạn chế của sản phẩm này mạng lại
hiệu quả thiết thực.
 Các dịch vụ NHHĐ khác: Một số dịch vụ thu phí khác như: Dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ quản lý tài khoản, dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ tư vấn tài
chính, môi giới,… Các dịch vụ này được cung cấp cùng với sự việc ứng dụng
các công nghệ là một phần không thể thiếu của dịch vụ NHHĐ trọng gói.
b) Các dịch vụ thu lãi
Dịch vụ thu lãi trong ngân hàng hiện đại là sự kết hợp giữa dịch vụ
ngân hàng truyền thống và ứng dụng công nghệ hiện đại. Các dịch vụ thu lãi
truyền thống, hay hoạt động tín dụng sẽ được tích hợp vào các dịch vụ của
ngân hàng hiện đại. Một số các sản phẩm thu lãi bao gồm:
- Cho vay thấu chi trên tài khoản thẻ ghi nợ: Khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ sẽ được sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản đến một giới hạn nào
đó, và số tiền vượt quá sẽ được tính lãi cho đến khi khách hàng nộp tiền vào
tài khoản. Với hình thức này, chủ thẻ sẽ có thể chi tiêu vượt quá số tiền có
trong tài khoản và chủ động hơn trong tiêu dùng, còn ngân hàng có thể thu lãi
trên số tiền thấu chi.
- Cho vay trả chậm trên tài khoản thẻ tín dụng: Như đã đề cập đến
trong sản phẩm thẻ, ngân hàng thu phí sử dụng thẻ tín dụng hàng năm để
khách hàng chi tiêu trước khi thanh toán trong một thời gian nhất định thường
là 1 tháng, sau khoảng thời gian này, nếu chủ thẻ chưa thanh toán, số tiền đã
sử dụng sẽ trở thành một món nợ và được tính lãi suất. Với hình thức này,
khách hàng vay chi tiêu thẻ tín dụng và trả lãi cho ngân hàng.

- Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng truyền thống, cũng được phát triển
-16-
với những hình thức mới nhằm cung cấp vốn cho khách hàng như cho vay tài
chính (capital leasing), cho thuê thiết bị (Equipment leasing) đối với khách
hàng doanh nghiệp, hay các gói cho vay mua nhà, mua xe, gói tiết kiệm giao
dục,… danh cho đối tượng khách hàng cá nhân.
c) Các sản phẩm liên kết
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc ngân hàng liên kết với các
đối tác cung cấp dịch vụ để giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với các
khách hàng này sẽ thực sự đem lại lợi ích cho khách hàng là người tiêu dùng.
Chính bởi vậy, các NHTM đã gia tăng hợp tác với các doanh nghiệp khác để
cho ra các sản phẩm dịch vụ liên kết phục vụ khách hàng như:
- Thẻ thanh toán: liên kết giữa ngân hàng với các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ như hàng không, viên thông,…
- Dịch vụ cho vay trả góp khi mua sản phẩm của các doanh nghiệp và
thanh toán sử dụng tài khoản, thẻ thanh toán của ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hoá và dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Bancassurance: Là một trong những sản phẩm liên kết giữa các ngân
hàng và các công ty bảo hiểm, đó là việc “ngân hàng và công ty bảo hiểm
hợp tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩm
ngân hàng và bảo hiểm thông qua việc cung cấp các sản phẩm cho cùng một
cơ sở khách hàng”. Theo đó, ngân hàng và công ty bảo hiểm sẽ cung cấp dịch
vụ chéo nhau, ngân hàng sẽ bán các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của
mình đi kèm với các dịch vụ thanh toán phí bảo hiểm qua tài khoản và ngược
lại. Ngân hàng và công ty bảo hiểm có thể ký những thoả thuận hợp tác hoặc
hình thành những liên doanh hay sở hữu chéo. Bancassurance giúp các công
ty bảo hiểm mở rộng kênh phân phối và gia tăng doanh số bán hàng, bên cạnh
đó, nó còn là bước đi chiến lược của các ngân hàng trong việc đa dạng hoá
-17-

sản phẩm dịch vụ và mở rộng cơ sở khách hàng.
- Bank@Post: Là thoả thuận liên kết giữa ngân hàng và các bưu cục
cho phép khách hàng của ngân hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng
thông qua hệ thống bưu cục của bưu điện. Như vậy, các ngân hàng có thêm
một kênh phân phối sản phẩm mà không tốn chi phí đầu tư như chi nhánh,
phòng giao dịch, và khách hàng sẽ được thuận tiện hơn trong giao dịch.
1.2.1.3. Những lợi ích của hoạt động ngân hàng hiện đại
a) Đối với khách hàng
- Tính tiện dụng: Các dịch vụ ngân hàng hiện đại đem lại tính tiện
dụng cao cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng
mọi lúc mọi nơi với kết nối Internet và cũng có thể kiểm tra quá trình xử
lý giao dịch mà không cần có mặt tại quầy giao dịch của ngân hàng.
Ngoài ra cùng với đó, khách hàng còn có rất nhiều những tiện ích đi kèm,
như xem nhận hoá đơn và thanh toán online, hay mua hàng và thanh
toán bằng thẻ,…
- Giảm bớt rủi ro: Với những tiện ích mà dịch vụ ngân hàng hiện đại
đem lại, khách hàng sẽ có thể giảm lượng giao dịch tiền mặt, hạn chế lượng
tiền mặt mang theo bên người, và càng tăng tính tiện lợi với những giao dịch
có giá trị lớn. Ngoài ra, với việc thanh toán bằng thẻ, khách hàng có thể dễ
dàng kiểm tra lại thông tin giao dịch cũng như xử lý và huỷ trong những
trường hợp đối tác giao dịch không đáng tin cậy.
- Giao dịch không bị hạn chế về thời gian: Đây là một lợi ích không thể
không đề cập tới của dịch vụ ngân hàng hiện đại bởi với các dịch vụ ngân
hàng truyền thống, mọi giao dịch đều bị hạn chế trong thời gian mở cửa
của ngân hàng, tuy nhiên, với dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng có
thể tiếp cận dịch vụ 24/24 giời với kết nối Internet. Các giao dịch của
khách hàng sẽ được mở rộng vào ngoài giờ hành chính cũng như ngày

×