Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp hoàn thiện kế toán nợ phải thu tại công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật xây dựng cốp pha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.77 KB, 49 trang )

Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU
1. 1 Khái niệm, phân loại và nguyên tắc hạch toán nợ phải thu
1.1.1 Khái niệm nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp, thể hiện quyền của
đơn vị trong việc nhận tiền, sản phẩm hàng hóa từ khách hàng, các tổ chức và cá
nhân khác trong quá trình kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, sản
phẩm cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ
phải thu. Ngoài ra nợ phải thu còn được hình thành trong trường hợp bắt bồi
thường, cho mượn vốn tạm thời, khoản ứng trước tiền cho người bán, các khoản
tạm ứng, các khoản ký quỹ ký cược… như vậy nợ phải thu chính là tài sản của
doanh nghiệp do người khác nắm giữ.
1.1.2 Phân loại nợ phải thu
Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán:
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào nợ phải
thu ngắn hạn, sau 12 tháng sẽ được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng: nợ phải thu được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào nợ phải thu ngắn hạn, dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
Phân loại theo nội dung phát sinh các giao dịch phát sinh từ các quan hệ
tài chính gồm:phải thu khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ,
phải thu khác, các khoản ứng trước…
1.1.3 Nguyên tắc hạch toán
* Nợ phải thu:
Mọi khoản nợ phải thu được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT


Trang 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
Định kỳ hoặc cuối tháng, bộ phận kế toán cần phải kiểm tra, đối chiếu về tình
hình công nợ đã phát sinh, nếu có cần phải lập biên bản đối chiếu công nợ.
Các khoản phải thu liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ thì tuân thủ
nguyên tắc và phương pháp kế toán những thay đổi tỷ giá hối đoái theo chuẩn
mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
Các khoản nợ phải thu liên quan đến vàng bạc, đá quý phải được theo dõi chi
tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo quy định.
Cuối niên độ kế toán, số dư các khoản phải thu có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nước việt Nam
công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ được
hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Sau khi bù trừ giữa tỷ giá
hối đoái tăng, hay giảm do đánh giá lại phải kết chuyển ngay vào chí phí tài
chính hay doanh thu hoạt động tài chính.
Các khoản phải thu chủ yếu có số dư bên nợ, nhưng trong quan hệ thanh toán
có thể xuất hiện số dư bên có trong trường hợp nhận tiền ứng trước…
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán
Ghi chép, phản ánh và theo dõi kịp thời, chặt chẽ các khoản nợ phải thu
phát sinh trong kinh doanh-chi tiết từng đối tượng, từng tài khoản thanh toán
theo thời gian.
Thực hiện việc giám sát và phải có biện pháp đôn đốc việc chi trả và thu
hồi kịp thời các khoản phải thu, chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng.
1.2 Kế toán phải thu khách hàng
1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán :
* Khái niệm : Khoản phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ… theo
phương thức bán chịu hay phương thức nhận tiền trước.
* Nguyên tắc và những điềm cần lưu ý khi hạch toán :

GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
Phải theo dõi chi tiết thanh toán với từng khách hàng; theo dõi thời hạn
phải thu của từng khoản nợ phải thu đề tiện cho việc thanh toán và đôn đốc
thanh toán cũng như có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi.
Không hạch toán vào tài khoản phải thu của khách hàng nếu bán hàng thu
tiền ngay tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng.
1.2.2 Chứng từ Sử dụng:
Hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn bán hàng thông thường
Biên bản giao nhận hàng
Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu hàng bán, giảm giá
Chứng từ liên quan đến việc khách hàng khiếu nại hoặc từ chối mua
hàng…
1.2.3 Sổ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 131 – Phải thu khách hàng
Sổ chi tiết TK 131 – Phải thu khách hàng
* Trong sổ kế toán chi tiết phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản
nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hay không có khả năng thu hồi, để có
căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
đối với các khoản nợ phải thu không thu hồi được.
1.2.4 Tài khoản sử dụng
Hạch toán khoản phải thu khách hàng sử dụng TK 131 –“Phải thu của
khách hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của khách
hàng với doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 131 như sau:
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 4

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.2.5 Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
TK 152,153,156
TK 139/642
Giảm nợ do CKTM
HBTL, GGHB
TK 521,531,532
TK 131
Doanh thu dịch vụ hàng
hóa bán chịu
TK 511
TK 3331
TK 515
TK 711
Doanh thu tài chính
Thu nhập khác
Thu nợ hay khách
hàng ứng trước
TK 111,112
Thu nợ bằng HH,VT
TK 133
TK 311,315,331
Trả nợ người bán, trả
nợ vay
Nợ khó đòi xử lý khóa
sổ
TK 131 “phải thu khách hàng”
Số tiền phải thu
của khách hàng

Số tiền đã thu của
khách hàng.
Số tiền giảm trừ cho
khách hàng do chiết
khấu, giảm giá và
hàng bán bị trả lại.
Ứng trước DN
Số tiền còn phải
thu KH
Trang 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.3 Kế toán thuế GTGT khấu trừ
1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
* Nội dung: Thuế GTGT được khấu trừ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khoản thuế mà doanh nghiệp nộp khi được
cung cấp các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ được gọi là thuế GTGT được khấu trừ (hoặc thuế GTGT đầu
vào). Thuế GTGT thực chất là một khoản phải thu đến với cơ quan thuế. Thuế GTGT
được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ. Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì hoặc doanh nghiệp
được hoàn thuê hoặc doanh nghiệp sẽ ghi nhận một khoản còn lại phải thu để tiếp tục
khấu trừ cho kỳ sau.
* Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này chỉ sử dụng cho những đối tượng khấu trừ thuế, thuộc nhóm TK
phải thu.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không
thuộc diện chịu thuế GTGT
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra trong
kỳ.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào
giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 6
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào nguyên
giá của tài sản cố định
Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn
hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ và không hạch toán và Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,
dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù
(như tem bưu điện, vé cước vận tải,…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác
định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính
được quy định tại Điểm 14, Mục I, Phần B Thông tư số 122/2000/BTC ngày

29/12/2000 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn
cứ vào Bảng kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy định
trong chế độ thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT
đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế
sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
1.3.2 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Bảng kê
Phiếu chi
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.3.3 Sổ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 133: Thuế V.A.T được khấu trừ.
1.3.4 Tài Khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 133: Thuế V.A.T được khấu trừ
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Kết cấu TK 133 như sau:
1.3.5 Sơ đồ hạch toán thuế V.A.T được khấu trừ
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Số thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ
Số thuế GTGT hiện còn được
khấu trừ và chưa được xử lý
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại
TK 133 “Thuế V.A.T được khấu
trừ
Trang 8
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu


1.4 Kế toán các khoản phải thu nội bộ
1.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung : Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp
trên và đơn vị cấp dưới, hay giữa các đơn vị cấp dưới.
* Quan hệ nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới về :
Cấp phát và điều chuyển vốn, quỹ hay kinh phí đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp
dưới hay điều phối giữa các đơn vị cấp dưới.
Các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc : gồm các khoản
mà các đơn vị trong doanh nghiệp đã thu hộ, chi hộ cấp trên, cấp dưới hoặc các đơn vị
thành viên khác.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
111,112,331…
152,153,156,211,217,241,6
11,627,641,642….
142,242,627,641,642

33311
111,112
33312
152,153,156,211…
Thuế GTGT đã được hấu trừ
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ
Thuế GTGT của hàng
Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá
Thuế GTGT đã được hoàn
Nhập Khẩu phải nộp
NSNN nếu được khấu
trừ
Trang 9
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
Nghĩa vụ tài chính giữa cấp dưới với cấp trên.Ví dụ: nộp lãi kinh doanh, các
quỹ xí nghiệp, cấp bù lỗ…
* Nguyên tắc và những điểm cần lưu ý khi hạch toán:
Phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó phải
theo dõi riêng từng khoản phải thu.
Khi đơn vị cấp trên (DN độc lập) cấp vốn cho đơn vị cấp dưới (đơn vị thành
viên) được phản ánh vào tài khoản 1361- vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. Các
đơn vị thành viên khi nhận vốn của cấp trên thực hiện việc ghi tăng tài sản và nguồn
vốn ở tài khoản 411, 441… mà không phản ánh vào tài khoản phải trả nội bộ (tài
khoản 336).
Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài
khoản 136 “phải thu nội bộ” với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán
nội bộ. Tiến hành lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị làm căn cứ hạch
toán bù trừ trên tài khoản này (theo chi tiết từng đối tượng).
Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.

1.4.2 Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và chứng từ liên quan khác
Biên bản giao nhận hàng
Bảng thanh toán công nợ nội bộ
1.4.3 Sổ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 136: Phải thu nội bộ
Sổ chi tiết TK 136: Phải thu nội bộ
1.4.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 136: phải thu nội bộ
TK 136 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1361 –Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc: TK này chỉ mở ở đơn vị
cấp trên để theo dõi vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc. Cấp dưới không sử dụng TK
này.
+ TK 1368 – Phải thu khác: Phản ánh tất cả các tài khoản phải thu khác giữa
các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 10
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.4.5 Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ
1.5 Kế toán phải thu khác
1.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung: Các khoản phải thu khác bao gồm các khoản phải thu không thuộc
nội dung các khoản phải thu nói trên và phải thu nội bộ. Cụ thể các khoản phải thu
khác bao gồm khoản thu do bắt bồi thường, khoản thu về khoản nợ tiền hoặc vật tư có
tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý….
* Nguyên tắc hạch toán:
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;

Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác
định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước
Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Đơn vị cấp dưới hoàn trả, nộp
tiền cho đơn vị cấp trên
TK 111,112
TK 136
Cấp vốn, chi trả hộ cho
đơn vị cấp dưới
TK 111,112
TK 211
TK 214
Cấp, giao vốn cho đơn vị
cấp dưới TSCĐ
TK 336
Bù trừ
Doanh thu bán hàng TK 512
TK 3331
Trang 11
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước;
Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ:

Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều
hơn số phải thu (Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm
nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể.
Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân
về thiếu, mất mát, hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý
ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản
1381.
Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hoá: Phản ánh số phải thu về cổ phần hoá
mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc,
mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,. . .
Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của đơn vị ngoài
phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải
thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm
mất tiền, tài sản;. . .
1.5.2 Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi
Biên bản xác nhận tài sản thiếu
Giấy báo nợ
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 12
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.5.3 sổ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 138: Phải thu khác

Sổ chi tiết TK 1381: Tài sản thiếu chờ sử lý
Sổ chi tiết TK 1385: Phải thu cổ phần hóa
Sổ chi tiết TK 1388: Phải thu khác
1.5.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138: phải thu khác
TK 138 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1381: Tài sản thiếu chờ sử lý
+ TK 1385: Phải thu cổ phần hóa
+ TK 1388: Phải thu khác
Kết cấu tài khoản 138 như sau:
1.5.5 Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
TK 138 “phải thu khác”
SDCK: Các khoản nợ chưa
thu được
Các khoản phải thu khác
phát sinh trong kỳ
Khoản phải thu khác đã
thu
SDĐK: các khoản phải thu
khác đầu kỳ
Trang 13
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
154,241
211
242
621,622,627,64
1,642
214

515
139
642
138
111,112
111,334
139
415
511
642
333
811
111,112
Thu được các khoản phải thu nhận
được tiền bồi thường
Số chênh lệch tính vào chi phí
Xử lý khoản không có khả năng thu
hồi vào dự phòng
Thu các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi
TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phải thu của đối tác liên doanh về CP chung
Bồi thường của cá nhân, tập thể
liên quan
LN cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư
góp vốn
Phải thu về doanh thu từ hoạt động
Cp NVL vượt quá mức bình thường
Bù đắp bằng khoản dự phòng
Bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính
Liên doanh đồng

kiểm soát
Tính vào chi phí SXKD
Tính vào chi phí khác
Nhận được tiền do đối tác liên doanh
chuyển trả
Trang 14
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.6 Kế toán dự phòng các khoản thu khó đòi
1.6.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
* Nội dung: Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị
tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ
không còn khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
* Mục đích:
Để giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp khoản tổn thất có thể
xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo tồn vốn kinh doanh.
Để đảm bảo cho sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ
* Nguyên tắc và những điểm cần lưu ý khi hạch toán:
Điều kiện lập dự phòng:
Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con
nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
Phải có chứng từ gốc hay giấy xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ chưa
trả.
* Căn cứ để ghi nhận:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi
trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
Trường hợp đặc biệt, đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng
con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có những dấu hiệu
khác như bỏ trốn, hoặc đang bị các cơ quan phát luật giam giữ, xét xử… thì
cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.

Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng: là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Phương pháp xác định số lập dự phòng phải thu khó đòi: doanh nghiệp
lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi; sau đó tổng hợp toàn bộ
khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 15
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu
1.6.2 Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng kinh tế
Khế ước vay nợ
Đối chiếu công nợ
1.6.3 Sổ kế toán
Sổ cái TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Sổ chi tiết TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
1.6.4 Tài khoản sử dụng
TK139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu:
TK 139: dự phòng phải thu khó đòi
1.6.5 Sơ đồ kế toán
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
TK 131,138
TK 642
(1)Trích lập dự phòng cuối kỳ
TK 139
(2)Số trích lập nhỏ hơn số đã lập
(3) Xóa nợ
Hoàn nhập dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
Xóa các khoản nợ phải thu khó

đòi.
Số dự phòng nợ phải thu khó
đòi tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Số dự phòng nợ phải thu khó
đòi hiện có lúc cuối kỳ
Trang 16
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ THUẬT XÂY
DỰNG CỐP PHA
2.1 Giới thiệu sơ về công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây Dựng
Cốp Pha
2.1.1 Giới thiệu sơ về Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây
Dựng Cốp Pha
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ THUẬT XÂY
DỰNG CỐP PHA
Tên giao dịch: FORMTECH.CO,LTD .
Mã số thuế: 0309224936
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0309224936 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.
HCM cấp ngày 11 tháng 7 năm 2009
Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 6, Master Building, 41-43 Trần Cao Vân, Phường 6,
Quận 3, Tp.HCM
Văn phòng giao dịch: 211 Điện Biên Phủ, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM
Đại diện pháp luật: Trần Hồng Thái – Chức vụ: Giám Đốc.
Điện thoại: 08 3602 1015
Fax: 08 3822 6470
Email: info@ formtech.com.vn
Website: www.formtech.com.vn

Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
Số tài khoản: 71348456 tại Ngân hàng ACB- Chi nhánh Bình Thạnh
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây Dựng Cốp Pha được thành lập
lần vào tháng 7 năm 2009 với số vốn ban đầu: 1.200.000.000 đồng và hiện nay
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 17
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
là 3.000.000.000 đồng, Công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng, với sự góp sức của tập thể nhân viên và cộng sự tín nhiệm và sự ủng hộ
của khách hàng, công ty đã và đang có những bước tiến ngày càng vững chắc
trên con đường kh•ng định và phát huy vị thế của mình trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Công ty với đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực mà tuổi đời còn rất trẻ và
nhiệt huyết luôn mong muốn đóng góp vào việc phát triển của Công ty nói riêng
và sự phát triển của ngành xây dựng nói chung. Từ thời điểm thành lập đến nay,
bằng sự nỗ lực học hỏi, sáng tạo của tập thể nhân viên cộng với sự tín nhiệm và
ủng hộ của khách hàng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây Dựng Cốp
Pha đã và đang có những bước tiến ngày càng vững chắc trên con đường kh•ng
định và phát huy vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị, san lấp mặt bằng. Trang trí nội thất, lắp đặt các thiết bị điện
- nước công trình, thiết bị và hệ thống điện lạnh, hệ thống chống sét và phòng cháy
chữa cháy, tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính).
Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng,
thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng) lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu
thầu xây dựng, thẩm tra thiết kế, kinh doanh nhà ở.
Môi giới thương mại, mua bán vật tư, thiết bị nghành xây dựng, vật liệu xây
dựng, thiết bị điện - nước.

Thiết kế công trình dân dụng - công nghiệp, thiết kế xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị, giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó thiết kế - xây
dựng là hoạt động sản xuất chính. Chính vì vậy để có được các hợp đồng kinh tế
Công ty đang thực hiện theo 2 phương thức:
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 18
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Phương thức 1: Trường hợp Công ty được đối tác tin tưởng giao cho công
trình (chỉ định thầu công trình ) đã được tính dự toán và thiết kế sẵn. Khi tiếp
nhận công trình, Công ty sẽ dựa vào bảng dự toán mà lập kế hoạch thi công sao
cho hiệu quả.
Phương thức 2: Trường hợp Công ty sẽ tự tìm kiếm hợp đồng bằng cách lập
dự toán giá thành dựa vào bảng thiết kế công trình mà chủ đầu tư đưa ra, sau đó
sẽ nộp hồ sơ xin đấu thầu.
Quy trình xây dựng
Hình 2.1.3: Quy trình xây dựng
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ THUẬT
XÂY DỰNG CỐP PHA
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
HĐQT
Ban Giám Đốc
P.Kỹ thuật P.Hành chính
- NS
P.Vật tư
P.Kế toán
P.Điều hành
thi công

Đội thi công điện
nước - cơ điện
lạnh
Đội thi công cơ
khí - nội thất
Xưởng gia công
khung kèo thép -
cơ khí
Đội thi
công nề -
sơn vôi
Thu thập thông tin
tiếp cận dự án
Tổ chức
thi công
Tiến hành khảo sát
hồ sơ dự thầu
Ký hợp
đồng
Chuẩn bị vật
tư, nhân công
Nghiệm thu và bàn
giao công trình
Bàn giao
mặt bằng
Đấu thầu,
thương thảo
Trang 19
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Hình 2.1.4: Sơ đồ tổ chức của công ty

2.1.2 Chức năng của các phòng ban trong bộ máy tổ chức
2.1.2.1 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội cổ đông Công ty bầu ra, Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan
trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi, phương hướng và mục tiêu hoạt động
của Công ty.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
+ Quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần, chào bán cổ phần mới trong
phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
+ Quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghệ.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức Giám đốc và các vị trí quan trọng khác
của Công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. Quyết định
thành lập Công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
2.1.2.2 Giám đốc
Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm, phải đáp ứng đầy đủ điều
kiện và là đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty cũng như hoạch định các chiến lược lâu dài
giúp công ty ổn định và phát triển theo phương hướng và kế hoạch được Hội
đồng quản trị thông qua.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 20
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền hạn và nghĩa vụ của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty
và quy định của pháp luật Việt Nam.

2.1.2.3 Phòng hành chính nhân sự
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của công ty. Tiến
hành thực hiện thường xuyên các công tác lưu trữ các tài liệu, công văn.
Xây dựng lịch công tác, hội họp, sinh hoạt định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay
trong một số trường hợp đặc biệt.
Tổ chức thực hiện quản lý các mặt trong công tác ở lĩnh vực hành chính
để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của công ty: cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị
cần thiết,
Tuyển dụng, cung ứng nhân lực kịp thời, đạt chất lượng cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Giải quyết các chính sách, các chế độ liên quan đến người lao động theo
Luật lao động về các chế độ hiện hành về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, an toàn lao động.
Hoạch định chương trình đào tạo, huấn luyện để phát triển nguồn nhân lực.
Tổ chức, hướng dẫn và giám sát các chương trình đào tạo nhân viên.
Soạn thảo các quy chế, quy định liên quan trong việc tổ chức, quản lý
người lao động gồm: quy chế trả lương đúng người, đúng việc, quy chế phúc lợi
ưu đãi cho nhân viên lâu năm, cán bộ cấp cao và quy chế khen thưởng, kỷ luật,
2.1.2.4 Phòng kế toán
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản
lý tài chính của công ty, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn của công ty, đảm
bảo công ty luôn có tình hình tài chính tốt.
Tiến hành lập các dự toán tài chính phù hợp với tình hình tài chính của
công ty; cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin tài chính cho Giám đốc và
Hội đồng thành viên.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 21
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Tổ chức thu thập, xử lý và lưu trữ các số liệu cũng như các chứng từ kế
toán theo quy định hiện hành.

Tiến hành lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
2.1.2.5 Phòng kỹ thuật
Lập hồ sơ dự thầu, dự án đầu tư.
Làm các thủ tục đấu thầu và thương thảo với khách hàng.
Thiết kế các bản vẽ xây dựng
Tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu xây dựng
Kiểm tra, giám sát công trình thi công
Làm hồ sơ bù giá, hồ sơ hoàn thi công
Thực hiện và sửa chữa các công trình xây dựng
2.1.2.6 Phòng điều hành thi công (giám sát thi công)
Quản lý, giám sát điều hành công nhân, vật tư tại công trình thi công.
Theo dõi chấm công, nhận tiền và thanh thanh toán lương cho công nhân
thi công tại công trình.
Báo cáo khối lượng hoàn thành của đội thi công về cho phòng kế toán và
Ban giám đốc có cơ sở kiểm tra, xét duyệt.
2.1.2.7 Phòng vật tư
Tìm kiến nhà cung cấp có vật tư thi công giá rẻ, đúng chủng loại công ty cần.
Báo cáo danh sách nhà cung cấp vật tư cho lãnh đạo.
Kiểm tra giá cả, chủng loại, quy cách vật tư, thiết bị, máy móc trước khi mua.
Lập kế hoạch mua và cung cấp vật tư, thiết bị, máy móc cho công trình để
đảm bảo cho việc thi công đúng tiến độ.
2.1.2.8 Các đội thi công
Nhiệm vụ của các đội thi công là thực hiện thi công các công trình xây
dựng mà công ty giao. Đội thi công hoạt động theo mô hình khoán việc, công ty
cung cấp vật tư, kỹ thuật các trang thiết bị để tiến hành thi công công trình.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 22
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
2.1.3 Tình hình hoạt động của Công ty

Mục tiêu phát triển trong năm 2014 và trong các năm tới của Công ty:
Phấn đấu năm 2014 đạt doanh số 15 tỷ đồng
Trong quá trình hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây
Dựng Cốp Pha được đối tác đánh giá là nhà thầu có uy tín, tinh thần trách nhiệm
cao, chính vì vậy định hướng của Công ty: Đối với khách hàng “ Cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, nhanh chóng nhất và tiện ích
nhất”.
Mở rộng thị trường hoạt động liên doanh, liên kết với các tập đoàn, Công ty
lớn trong lĩnh vực xây dựng.
Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, tăng cường hoạt động giao lưu,
trao đổi học hỏi với các chuyên gia xây dựng, kiến trúc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu
của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu xây dựng.
- Thuận lợi:
+ Trong quá trình hoạt động, Công ty được các đối tác nhận xét đánh giá
là nhà thầu có uy tín, tinh thần trách nhiệm cao.
+ Các phòng ban trong Công ty có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng giúp
đỡ nhau trong công việc nên mọi công trình đều hoàn thành đúng hợp đồng.
- Khó khăn:
+ Tình hình cạnh tranh gay gắt về giá cả giữa các công ty xây dựng.
+ Sự biến động không ngừng về giá của vật liệu xây dựng.
+ Phương thức thu hồi vốn công nợ các công trình chậm, vòng quay vốn
chậm.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật
Xây Dựng Cốp Pha
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 23
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Công tác kế toán tại doanh nghiệp hiện nay được tổ chức theo hình thức bộ
máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công

tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo
cáo tình hình tài chính, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ quan quản
lý Nhà nước khi có yêu cầu.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung qua sơ đồ
sau:
Hình 2.2.1.1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỹ Thuật Xây Dựng
Cốp Pha
Ghi chú:
: Quan hệ điều hành trực tiếp
: Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán
2.1.4.2 Chức năng của các phần hành kế toán
Nhiệm vụ của phòng kế toán là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu
thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý
tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Phòng kế toán cung cấp các thông tin cũng như các báo cáo về tình hình
tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Kế toán trưởng
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tiền
lương
+
TSCĐ
Kế

toán
công
nợ +
thuế
Kế toán
xác định
kết quả
hoạt đông
kinh doanh
Thủ
quỹ
Trang 24
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp với đường lối
phát triển của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, là
người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến
lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp.
Kế toán trưởng phụ trách tất cả các nhân viên kế toán, là người hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm
sao cho hợp lý nhất, có lợi cho doanh nghiệp mà vẫn hợp pháp.
Kế toán vốn bằng tiền
Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số
hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vay ngắn hạn dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ
thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Đối chiếu với thủ quỹ số
liệu quỹ tiền mặt tại Công ty.
Thực hiện công tác thanh toán, kiểm tra các khoản tiền vay, tiền gửi, ký
quỹ và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ

chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của
ngân hàng.
Kế toán tiền lương và tài sản cố định
Tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán phải trả cho
người lao động theo đúng chế độ quy định, tổ chức thanh toán kịp thời đến cho
người lao động. Tính toán phân bổ quỹ tiền lương, quỹ Bảo hiểm xã hội theo đúng
chế độ hiện hành.
Phản ánh đúng tình hình tài sản cố định hiện có.
Theo dõi tình hình tăng, giảm và anhtình hình sử dụng các tài sản cố
định.Xác định và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Theo dõi phần giá trị còn lại của các tài sản đã trích khấu hao và phân bổ
các khoản trích khấu hao hợp lý.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT
Trang 25
Chương 2: Thực trạng kế toán nợ phải thu tại Công ty
Hạch toán đúng các chi phí sửa chữa TSCĐ và phân bổ chính xác các chi
phí vào các đối tượng có liên quan.
Kế toán công nợ và thuế
Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu sau khi hàng hóa được tiêu
thụ và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh.
Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho các nhà cung cấp
vật tư, hàng hóa cho công ty.
Theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán, quyết toán
các hợp đồng.
Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng kịp thời để
thúc đẩy nhanh việc thanh toán của người mua và người đặt hàng.Theo dõi việc
thu chi tạm ứng để phục vụ kinh doanh, đảm bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập
hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo biểu mẫu quy định.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối

tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết.
- Kiểm tra các chứng từ, hóa đơn, lập bảng kê khai thuế GTGT hàng
tháng, thuế thu nhập doanh nghiệp từng quý.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Tập hợp các chi phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm tính giá thành.
- Tính sản phẩm dở dang trong kỳ.
- Tính toán hợp lý giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ
- Kiểm tra chứng từ thu chi và thực hiện nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đảm báo
tính chính xác.
- Mở sổ thu dõi thu, chi hàng ngày, kết dư quỹ tiền mặt hàng ngày, kết
hợp với kế toán vốn bằng tiền đối chiếu số dư tiền mặt vào cuối ngày.
- Kiểm tra quỹ thực tế và lập biên bản kiểm quỹ vào ngày cuối tháng.
GVHD:Th.s Phạm Tú Anh SVTH: Nguyễn Thị Kim Thư_DHKT5BTLT

×