Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.89 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG
2.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG
TY TNHH GIẦY NAM GIANG.
Công ty TNHH giầy Nam Giang là đơn vị mới được thành lập, nhưng đã
không ngừng phát triển lớn mạnh. Sản phẩm của Công ty không chỉ được bán tại
thị trường trong nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Từ khi
được đưa vào hoạt động đến nay, lợi nhuận của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao.
Để đạt được những thành công trên là do sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty
cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên có trình độ, u nghề và có tinh thần trách
nhiệm.
Thứ nhất xét về cơng tác quản lý nói chung và cơng tác quản lý ngun vật
liệu nói riêng: Cơng ty tổ chức mơ hình quản lý thống nhất, tập trung, khoa học.
Mơ hình tổ chức này cho phép phát huy tính sáng tạo cũng như khả năng của người
lao động. Công tác quản lý nguyên vật liệu có các ưu, nhược điểm sau:
+ Khâu thu mua: sản phẩm đòi hỏi rất nhiều đến chất lượng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu không chỉ đa dạng về chủng loại, mẫu mã, mầu sắc mà còn đảm
bảo độ dẻo dai, chắc bền. Nhưng do Cơng ty có đội ngũ cán bộ vật tư có trình độ
chun mơn, có sự hiểu biết về từng nguyên vật liệu, từng nhà cung cấp và giá cả
nguyên vật liệu trên thị trường nên luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Hệ thống kho bãi được trang bị đầy đủ phương tiện bảo
quản, bảo vệ nguyên vật liệu tốt. Bên cạnh đó, thủ kho là người có trình độ quản
lý, có kinh nghiệm, hạch tốn chính xác, kịp thời những biến động về nguyên vật
liệu.


+ Khâu sử dụng: để quản lý tốt việc sử dụng nguyên vật liệu trước hết đòi hỏi
ý thức và tay nghề của cơng nhân, sau đó là khả năng quản lí của nhà lãnh đạo.
Trên cơ sở định mức tiêu hao, phòng kế hoạch lên kế hoạch sử dụng vật tư xuất
nguyên vật liệu cho các phân xưởng.


Thứ hai xét về cơng tác kế tốn: đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của Công
ty, bộ máy được tổ chức hợp lý hiệu quả nhịp nhàng. Tại phòng kế tốn nhân sự
được bố trí sắp xếp phù hợp với trình độ chun mơn nghiệp vụ, tại các phân
xưởng có các nhân viên thống kê, cùng với thủ kho đã góp phần hỗ trợ cho cơng
tác hạch tốn ngun vật liệu được đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng
cũng như biến động của nguyên vật liệu. Ngồi ra các thơng tin của phịng kế tốn
sẽ được xử lý và chuyển lên cho ban giám đốc ra các quyết định cần thiết.
Cơng tác kế tốn được thực hiện tương đối toàn diện từ việc lựa chọn sử
dụng phương pháp kế toán đến việc ghi chép, lập báo cáo đều dựa trên cơ sở các
chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh. Trong khi kế tốn quản trị cịn mới mẻ đối với
phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta thì Cơng ty đã nhanh chóng bắt kịp, hoạt
động kế tốn quản trị của Cơng ty được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách được áp dụng tại Công ty: đảm bảo đầy đủ chứng
từ bắt buộc của chế độ kế toán hiện hành cũng như của công ty về nguyên vật liệu:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê,
các sổ thẻ kế toán chi tiết và tổng hợp… tất cả đều tuân thủ đúng pháp luật, có ghi
rõ yêu cầu của việc sử dụng chứng từ.
+ Kế tốn chi tiết ngun vật liệu: Cơng ty lựa chọn phương pháp thẻ song
song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Phơng pháp này có ưu điểm đơn giản,
dễ kiểm tra, đối chiếu. Sổ sách kế tốn được ghi chép đầy đủ và thường xun có
sự đối chiếu.


+ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: được hạch tốn theo phương pháp kê khai
thường xun, theo hình thức nhật ký chứng từ phù hợp với đặc điểm và qui mơ
sản xuất của Cơng ty.
Cơng tác kế tốn của Công ty được thực hiện với sự trợ giúp của hệ thống
phần mềm kế toán cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn, đảm bảo độ chính xác
cao.
Song bên cạnh những ưu điểm, xí nghiệp khơng tránh được những bất cập

cần được hồn thiện.
2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY VẢI TRỰC THUỘC CÔNG
TY DA GIẦY HÀ NỘI:
Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh
nghiệp ln tìm mọi cách để giảm nhẹ chi phí. Đồng thời, trong thực tế phát sinh
nhiều phức tạp mà nếu áp dụng đúng chế độ kế toán sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp như bộ máy kế tốn q cồng kềnh, cơng việc nhiều, các sổ sách lưu trữ
lớn,..
Mặc dù vậy, các doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ chế độ kế toán bắt buộc. Để
làm được điều đó cần tăng cường nhân viên kế tốn có trình độ cao, máy tính có
cài đặt phần mềm kế tốn nhằm giảm nhẹ khối lượng tính tốn, thực hiện ghi sổ
theo đúng qui định kế toán.
Nếu làm được như vậy, chắc chắn cơng tác kế tốn sẽ đơn giản hơn, đồng bộ
và nhịp nhàng, sổ sách hợp lý hơn đáp ứng được u cầu quản lý.
Bất cứ một mơ hình quản lí dù hồn thiện đến đâu cũng khơng thể tránh
được những nhược điểm. Vì vậy, dưới góc độ nghiên cứu của một sinh viên thực
tập, sau khi đã tiếp xúc với thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu nói riêng, cũng như cơng tác kế


tốn nói chung của Cơng ty góp phần giúp cơng tác nguyên vật liệu ngày một hoàn
thiện và tốt hơn.
2.2.1 Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi tiết ngun vật liệu:
Có 3 phương pháp hạch tốn chi tiết ngun vật liệu được áp dụng tại nước ta
là phương pháp thẻ song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, tuỳ vào đặc điểm nguyên vật
liệu cũng như đặc thù kinh doanh của đơn vị mà doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp thích hợp. Cơng ty đã lựa chọn hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm

tra, đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn có sự trùng
lắp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, nguyên vật liệu của Công ty đa dạng về chủng
loại, số lần nhập xuất nhiều, đội ngũ nhân viên kế tốn có trình độ cao thì việc áp
dụng phương pháp thẻ song song là chưa hợp lý. Nếu lựa chọn phương pháp sổ số
dư hoặc sổ đối chiếu ln chuyển thì có nhiều thuận lợi hơn. Theo ý kiến củabản
thân em, thì Cơng ty nên chọn phương pháp sổ số dư. Phương pháp này đòi hỏi thủ
kho sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất ngun vật liệu ngồi việc ghi vào thẻ kho cịn
phải ghi lượng
nguyên vật liệu tồn kho vào sổ số dư. Trên cơ sở đó, định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kế
toán dựa vào số lượng nhập xuất từng danh điểm nguyên vật liệu được tổng hợp từ
các chứng từ nhập xuất để vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Phương
pháp sổ số dư tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phịng kế tốn,
đồng thời cho phép đơn giản hố việc ghi chép của nhân viên kế tốn, nhưng lại
địi
hỏi nhân viên kế tốn phải có khả năng tổng hợp chính xác số lượng ngun vật
liệu và cơng việc kế tốn thường bị dồn lại vào cuối kỳ. Cơng ty có đội ngũ cán bộ
kế tốn có nghiệp vụ, có trách nhiệm nên việc lập sổ số dư không phải là quá phức


tạp, hơn nữa khi sử dụng phương pháp này sẽ tăng được hiệu quả quản lý, nâng
cao được thái độ làm việc của thủ kho và nhân viên kế toán.
2.2.2 Hồn thiện việc lập sổ danh điểm ngun vật liệu:
Cơng ty hiện đang phân loại nguyên vật liệu theo vai trị và cơng dụng của
ngun vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu xí
nghiệp đã sử dụng TK 152 và chi tiết thành các tiểu khoản cụ thể như sau:
- TK 152.1: Nguyên vật liệu chính ( vải bạt 10 màu các loại).
- TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ ( chun, khoá, dây giầy).
- TK 152.3: Nhiên liệu ( dầu, xăng, nhớt).
- TK 152.4: Phụ tùng thay thế ( phụ tùng máy móc…).
- TK 152.8: Vật liệu khác ( là các loại vật liệu khơng thuộc các nhóm trên).

Tuy nhiên, do ngun vật liệu rất đa dạng cả về số lượng, chủng loại, mẫu
mã, các nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên nên rất khó khăn cho việc hạch
tốn chi tiết ngun vật liệu. Chính vì vậy, để thuận tiện cho việc hạch tốn Cơng
ty nên lập sổ danh điểm ngun vật liệu. Như vậy, khơng những giúp cho doanh
nghiệp hạch tốn nhanh chóng, chính xác mà cịn dễ kiểm tra, đối chiếu, tìm kiếm
khi cần.
Cách lập sổ danh điểm nguyên vật liệu khá đơn giản, chỉ là việc đặt tên cho
mỗi thứ, mỗi nhóm ngun vật liệu bằng cách mã hố các nhóm, thứ nguyên vật
liệu bằng các ký hiệu riêng, cụ thể là bằng các số tự nhiên:
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty.
- Số tự nhiên thứ 4: biểu thị vai trò cơng dụng của ngun vật liệu, vị trí
của vật liệu trong sản xuất kinh doanh ( chính, phụ ).
- Số tự nhiên thứ 5 và 6: biểu thị tính chất, màu sắc của nguyên vật liệu.
Ví dụ: Vải bạt 10 màu trắng sẽ được mã hoá là 152.1.01.


SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
STT

Danh điểm Tên, nhãn hiệu, qui cách Đơn vị Đơn giá hạch Ghi chú
NVL

vật liệu

tính

152.1 NVL chính
152.1.01 Vải bạt 10 màu trắng
152.1.02 Vải bạt 10 màu đen


m

152.1.03 Vải bạt 10 màu chàm

m

152.1.04 Vải bạt 10 màu ghi

m

152.1.05 Vải bạt 10 màu be
2

m

m

……..
152.2 NVL phụ
152.2.01 Chun

m

152.2.11 Dây giầy

cái

152.2.21 Khố

đơi


tốn


3

………
152.3 Nhiên liệu
152.3.01 Dầu dùng cho máy móc

lít

152.3.11 Xăng

lít

152.3.21 Dầu mỡ bơi máy

kg

……….

2.2.3. Hồn thiện việc xây dựng định mức tiêu hao:
Do việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu của phòng kế hoạch lại
do trung tâm mẫu xây dựng. Sau khi tiến hành sản xuất thử, trên cơ sở đó trung
tâm xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc làm này không
mang lại hiệu quả cao.
Thứ nhất, do trung tâm mẫu không tiếp xúc với thực tế tại Công ty.
Thứ hai, do không tiếp xúc với thực tế nhưng lại dựa vào kinh nghiệm chủ
quan nên đã ra các quyết định khơng chính xác.

Với hai nguyên nhân trên nên nhiều khi định mức bị áp đặt, khơng những
khơng chính xác mà cịn có sự chênh lệch quá lớn so với thực tế. Thực tế tiêu hao
nguyên vật liệu thường cao hơn rất nhiều so với định mức dẫn đến tình trạng thiếu
vật tư, dự trữ không kịp thời, phải bổ sung, ảnh hưởng đến tính liên tục của sản


xuất, vừa tốn thời gian, công sức lại giảm tiến độ giao hàng, mất uy tín trong cạnh
tranh.
Mục đích của việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là đẩy mạnh
sản xuất, giúp cho việc quản lý tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu đạt hiệu quả cao nhất. Nếu định mức được xây dựng mà khơng làm cho tình
hình sản xuất tốt hơn thì cơng đoạn này coi như thừa, chi phí cho nó trở nên bất
hợp lý. Giải pháp để hồn thiện cơng việc này là phịng kế hoạch cùng với trung
tâm mẫu, phịng kỹ thuật tính tốn, cộng với sự tham khảo ý kiến của từng phân
xưởng đã sử dụng nguyên vật liệu đó, kết hợp với sự tư vấn kỹ thuật của bên đặt
hàng để xây dựng định mức sát với thực tế, thúc đẩy quá trình sử dụng nguyên vật
liệu tốt hơn.
2.2.4 Hồn thiện cơng tác hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu:
a. Hồn thiện hạch tốn hàng mua đang đi đường:

Tại Cơng ty khơng hạch tốn hàng mua đang đi đường do trường hợp hoá đơn
về trước, hàng về sau thì kế tốn lưu hố đơn lại chờ khi hàng về nhập kho thì sẽ
hạch tốn thẳng vào TK152 không qua TK 151 để đơn giản cho công tác kế tốn.
Nhưng như vậy, một mặt Cơng ty đã khơng tn thủ chế độ kế tốn, mặt khác thơng
tin về hàng tồn kho của doanh nghiệp vào thời điểm cuối tháng sẽ khơng chính xác.
Hàng mua đang đi đường là vật tư hàng hố Cơng ty đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh tốn nên nó đã thuộc quyền sở hữu của Công ty và được coi là tài sản của
Cơng ty. Việc hạch tốn hàng mua đang đi đường nhằm phản ánh, giám sát, theo dõi
tình hình biến động của tài sản một cách trung thực, kịp thời.
Để khắc phục nhược điểm này, cần đưa vào sử dụng TK 151 “ Hàng mua

đang đi đường” để hạch toán nghiệp vụ hàng mua đang đi đường vào cuối tháng.
TK 151 có kết cấu như sau:
-

Bên nợ: phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi đường, cuối tháng
chưa về hoặc về tới doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.


-

Bên có: phản ánh giá trị hàng đang đi đường kỳ trước đã nhập kho hoặc
đã chuyển giao toàn bộ cho các bộ phận sử dụng.
-

Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường.

Hạch toán các nghiệp vụ hàng mua đang đi đường như sau:
Trong tháng, nếu hoá đơn về nhưng hàng chưa về thì kế tốn lưu hố đơn vào
cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường, nếu
đến
cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hố đơn và các chứng từ có liên quan
kế tốn ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh tốn.
Sang tháng sau khi hàng về kho, căn cứ vào phiếu nhập kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Hạch tốn hàng mua đang đi đường được theo dõi riêng trên Nhật ký chứng
từ số 6. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu ghi vào Sổ cái TK 151

Mẫu sổ Nhật ký chứng từ số 6:

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 6
( Ghi có TK 151 – Hàng mua đang đi đường )
Ngày…..tháng…..năm 200…


Ghi có TK

TT

Diễn
giải

Số dư

Hố đơn

151



cuối

TK

Phiếu nhập

đầu
tháng


Cộng Số dư
tháng

151
SH

NT

SH

NT

TK 152
HT

Đã ghi sổ cái ngày…..tháng…..năm….
Kế toán ghi sổ

Kế toán tổng hợp

( ký, họ tên )

TT

Ngày…..tháng…..năm….
Kế toán trởng

( ký, họ tên )


(ký, họ tên )

b. Hồn thiện việc lập dự phịng giảm giá nguyên vật liệu:

Lập dự phòng nhằm hạn chế bớt nhưng thiệt hại và để chủ động hơn về tài
chính với các trường hợp xảy ra rủi ro trong kinh doanh. Dự phòng thực chất là
việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh
của niên độ báo cáo, để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể
xảy ra cho niên độ sau.
Về kinh tế: hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu giúp bảng cân đối
của Cơng ty phản ánh chính xác giá trị thực tế của tài sản.


Về tài chính: khoản dự phịng là số vốn được sử dụng để bù đắp khoản giảm
giá nguyên vật liệu thực sự phát sinh, thực chất nó là một nguồn tài chính của
doanh nghiệp chưa sử dụng đến.
Về thuế: dự phịng giảm giá là khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, giảm thuế
lợi tức phải nộp.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo từng mặt hàng, xác
định một lần vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho và
đối chiếu giá gốc với giá cả thị trường. Dự phòng chỉ trích với những mặt hàng tồn
kho mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với giá gốc. Không được lấy phần
tăng giá của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng khác. Theo chuẩn
mực kế tốn hàng tồn kho mới được ban hành thì chỉ tiến hành dự phòng với
nguyên vật liệu mà giá thực tế của nguyên vật liệu đó giảm so với giá thị trường và
sản phẩm làm ra từ chúng cũng bị giảm giá.
Để hạch tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho cần sử dụng TK 159, kết cấu
tài khoản này như sau:
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên nợ: Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho của niên độ kế

tốn trước.
Bên có: Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho chưa hoàn nhập.
Số dư bên có: Dự phịng giảm giá hàng tồn kho chưa nhập.
Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng tồn kho được trích lập dự
phịng giảm giá.
Phương pháp hạch tốn các nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối năm, kế tốn hồn nhập tồn bộ mức dự phịng giảm giá hàng tồn kho
đã trích của năm trước.
Nợ TK 159: Hồn nhập dự phịng.


Có TK 721: Tính vào thu nhập bất thường của năm.
Trong năm, xác định mức dự phòng cần lập và ghi:
Nợ TK 642 ( 6426 ): chi phí dự phịng.
Có TK 159: Trích dự phịng.
Việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho có rất nhiều mặt tích cực, nó giúp
Công ty hạn chế những thiệt hại nếu không may rủi ro xảy ra. Lập dự phịng u
cầu kế tốn phải thường xuyên theo dõi giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường.
Trong thực tế của Công ty hiện nay, khơng nhất thiết phải lập dự phịng cho
tất cả các loại nguyên vật liệu do nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng. Cơng
ty chỉ nên trích lập dự phịng cho các loại ngun vật liệu có giá trị lớn và giá cả
thường xuyên có sự biến động trên thị trường. Sau khi lập dự phòng cho các loại
ngun vật liệu đó, kế tốn phải tổng hợp tồn bộ các khoản dự phòng vào bảng
chi tiết dự phòng dưới đây:
BẢNG CHI TIẾT DỰ PHÒNG
Loại vật tư

Giá ghi sổ

Giá thị


Dự phịng đã

Dự phịng

Số hồn

lập
……………

dùng
…………

nhập
…………

…………

…………

trường
………

…………

…………

………

……………


…………

…………

…………

…………

………

……………

…………

…………

………

………

………

………

………

………

2.2.5 Hồn thiện việc ghi sổ kế tốn:

Cơng ty hiện thực hiện ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ. Đây là
phương pháp ghi sổ phức tạp địi hỏi nhân viên kế tốn có trình độ cao. Tuy nhiên,


trong việc ghi chép Cơng ty có nhiều sáng tạo để giảm bớt khối lượng công việc
của nhân viên kế tốn. Có thể kể ra, đó là việc sử dụng Bảng kê số 3 và Bảng phân
bổ nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Theo chế độ kế tốn Việt Nam thì Bảng kê số
3 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch tốn trong hạch tốn chi tiết
ngun vật liệu. Thực tế, Cơng ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để
tính giá nguyên vật liệu xuất kho chứ không phải là phương pháp giá hạch tốn. Vì
vậy, việc ghi chép vào bảng kê số 3 là không hợp lý và không cần thiết.
2.2.6 Hoàn thiện việc tăng cường quản lý, sử dụng nguyên vật liệu:
2.2.6.1 Tăng cường quản lý định mức tiên dùng nguyên vật liệu:
Như chúng ta đã biết, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí. Muốn hạ giá thành sản phẩm cần giảm chi phí nguyên vật liệu, một trong
những biện pháp để thực hiện mục tiêu trên là tăng cường quản lý nguyên vật liệu
theo đúng định mức. Công ty cần tiến hành theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đem
đi sử dụng, phát hiện kịp thời những phân xưởng sử dụng quá định mức. Từ đó tìm
hiểu ngun nhân khách quan và chủ quan gây ra hiện tượng trên. Nếu đó là
nguyên nhân khách quan thì tìm cách giải quyết. Nhưng nếu do cá nhân, bộ phận
nào đó lạm dụng vật tư của cơng ty thì cần có biện pháp kinh tế hoặc hành chính để
xử lý. Cơng ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh: đối với cá nhân, phân
xưởng làm hỏng nhiều sản phẩm thì sẽ bị phạt tiền, phạt khi sử dụng quá định mức,
thưởng cho những sáng kiến nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu.
Việc làm trên có tác dụng giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời, bộ phận kỹ thuật ln phải tìm
tịi, sáng tạo, tìm mọi biện pháp cải tiến qui trình cơng nghệ.
2.2.6.2 Tăng cường cơng tác cung cấp ngun vật liệu:
Giảm chi phí đầu vào cho sản xuất là điều quan tâm của mọi doanh nghiệp,
trong đó có việc giảm chi phí ngun vật liệu.



Có thể nói, trị giá nguyên vật liệu bao gồm giá mua trên hố đơn (nếu doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khơng bao gồm
thuế GTGT, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì bao gồm cả thuế
GTGT ) và chi phí thu mua. Hiện nay, giá mua nguyên vật liệu của Công ty tương
đối cao, Công ty tiến hành mua từ nhiều nguồn khác nhau.
Để giảm chi phí nguyên vật liệu Công ty cần tổ chức công tác điều tra,
nghiên cứu thị trường. Việc điều tra nghiên cứu thị trường cần có chi phí riêng, cần
tới cán
bộ nhiệt tình, năng động, có trình độ, có khả năng phân tích, đánh giá. Tìm hiểu thị
trường là tìm kiếm các thơng tin về nó: thơng tin về giá cả, chất lượng, phương tiện
vận chuyển, cước phí vận chuyển, phương tiện thanh tốn. Cơng ty hiện đang mua
nguyên vật liệu chủ yếu từ nguồn ngoại nhập, nếu tận dụng được từ các nguồn
trong nước thì tiết kiệm được phần lớn chi phí sản xuất cho Cơng ty.
Tóm lại, Cơng ty nên quan tâm đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu sao cho
giá nguyên vật liệu rẻ, đảm bảo chất lượng, cung cấp kịp thời cho sản xuất.
2.2.7 Hồn thiện việc bảo quản, hạch tốn nguyên vật liệu tại kho:
Do nguyên vật liệu ở Công ty đa dạng, phong phú về chủng loại màu sắc, số
lượng rất nhiều mà Cơng ty chỉ có một kho để quản lý tất cả các nguyên vật liệu
chính phụ lẫn lộn, rất dễ nhầm lẫn, khó khăn trong việc tìm kiếm, cấp phát, hạch
tốn.
Để khắc phục khó khăn, bất cập trong việc bảo quản ngun vật liệu, Cơng
ty có thể xây dựng thêm kho tàng nhằm thuận lợi cho việc cấp phát, tìm kiếm
ngun vật liệu. Nếu chưa có điều kiện xây dựng thêm kho bãi, Công ty nên bố trí,
sắp xếp thêm nhân lực, một số người quản lý hạch tốn ngun vật liệu chính, một
số người hạch toán nguyên vật liệu phụ sao cho hợp lý, thuận tiện cho việc hạch
tốn, cấp phát, tìm kiếm ngun vật liệu.
2.2.8 Hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung:



Cơng ty đã trang bị máy vi tính phục vụ cho hoạt động kế tốn . Điều này
góp phần quan trọng góp phần giảm nhẹ khối lượng cơng việc cho nhân viên kế
tốn, đồng thời giúp tính tốn chính xác, kịp thời. Cơng ty nên trang bị thêm máy
vi tính, cài đặt các phần mềm kế toán hiện đại cho phép thực hiện chính xác, ghi
chép nhanh các nghiệp vụ xảy ra. Bên cạnh đó phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa
chữa máy, diệt vi rút. Hiện tại, Công ty vẫn ghi song song cả trên máy và ghi sổ
bằng tay là khơng cần thiết và lãng phí. Ngồi việc trang bị thêm máy tính Cơng ty
nên đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính cho nhân viên kế tốn, có như
vậy thì cơng tác kế tốn mới có thể đạt hiệu quả cao nhất.


KẾT LUẬN
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đóng vai trị quan
trọng, là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Muốn làm tốt cơng tác này thì phải quản lý một cách chặt chẽ
nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ và sử dụng.
Để giữ vững tiêu chuẩn hệ thống quản trị chất lượng ISO thì cơng tác kế tốn
tại Cơng ty cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt với kế toán nguyên vật liệu.
Trong điều kiện và khả năng của mình, trong phạm vi đề tài luận văn của em
xin trình bày một số vấn đề sau:
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và một số phương pháp hồn thiện kế
tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH giầy Nam Giang. Sau khi xem xét, đánh
giá, đi sâu nghiên cứu phân tích em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện cơng tác hạch tốn ngun vật liệu tại xí nghiệp, để kế tốn ngun vật
liệu thực sự là cơng cụ quản lý đắc lực tạo ra hiệu quả cao nhất trong việc quản lý
sử dụng nguyên vật liệu.
Do trình độ và thời gian hạn chế cho nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết
em rất mongcác thầy cô, các anh chị cán bộ cơng ty và các bạn đóng góp ý kiến để

đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
GS.TS Đặng Thị Loan, cùng các anh chị phịng tài chính kế tốn Cơng ty TNHH
giầy Nam Giang đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hương



×