Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

371 Kiểm toán chu trình bán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.13 KB, 122 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Danh sách các từ viết tắt
HTK : Hàng tồn kho
KTV : Kiểm toán viên
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BCTC : Báo cáo tài chính
GVHB : Giá vốn hàng bán
TSLĐ : Tài sản lu động
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 3: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC
Sơ đồ 4: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức của công ty AASC
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 7: Quy trình đối chiếu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Sơ đồ 8: Khái quát quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do AASC
thực hiện
Bảng 1: Các mục tiêu kiểm toán HTK
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty AASC trong 5 năm 2001-2005
Bảng 3: Chơng trình kiểm toán HTK của AASC
Bảng 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với HTK
Bảng 5: Bảng đánh giá tính trọng yếu
Bảng 6: Đánh giá hệ thống KSNB
Bảng 7: Hớng dẫn kiểm kê
Bảng 8: Kết quả kiểm kê
Bảng 9: Th xác nhận


Bảng 10: So sánh các bớc công việc
Mẫu biểu 1: Giấy tờ làm việc số 1A
Mẫu biểu 2: Giấy tờ làm việc số 2A
Mẫu biểu 3: Giấy tờ làm việc số 3A
Mẫu biểu 4: Giấy tờ làm việc số 4A
Mẫu biểu 5: Giấy tờ làm việc số 5A
Mẫu biểu 6: Giấy tờ làm việc số 6A
Mẫu biểu 7: Giấy tờ làm việc số 7A
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Mẫu biểu 8: Giấy tờ làm việc số 8A
Mẫu biểu 9: Giấy tờ làm việc số 9A
Mẫu biểu 10: Giấy tờ làm việc số 10A
Mẫu biểu 11: Giấy tờ làm việc số 11A
Mẫu biểu 12: Giấy tờ làm việc số 1B
Mẫu biểu 13: Giấy tờ làm việc số 2B
Mẫu biểu 14: Giấy tờ làm việc số 3B
Mẫu biểu 15: Giấy tờ làm việc số 4B
Mẫu biểu 16: Giấy tờ làm việc số 5B
Mẫu biểu 17: Giấy tờ làm việc số 6B
Mẫu biểu 18: Giấy tờ làm việc số 7B
Mẫu biểu 19: Giấy tờ làm việc số 8B
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Lời mở đầu
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát
triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày
càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. ở Việt Nam, hoạt động kiểm

toán nói chung cũng nh hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động
còn mới mẻ với sự tham gia của một số lợng ít các công ty kiểm toán trong nớc và
nớc ngoài. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá các hoạt động thơng mại cùng với
sự quan tâm của Nhà nớc Việt Nam và sự tài trợ của các công ty, tổ chức quốc tế,
các công ty kiểm toán Việt Nam đã và đang từng bớc nâng cao cả về số lợng và
chất lợng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả
tình hình đó, hứa hẹn những bớc phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt
Nam.
Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) là một trong
hai Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên ra đời tại Việt Nam vào năm 1991. Với bề
dày kinh nghiệm lâu năm cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc và toàn
thể cán bộ trong Công ty, AASC đã thực sự phát triển, đóng góp một phần đáng kể
đối với sự phát triển của ngành nghề kế toán, kiểm toán nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế đất nớc nói chung.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thờng là một
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho thờng phát
sinh nhiều, phức tạp ảnh hởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán, làm tăng
khả năng xảy ra sai phạm đối với hàng tồn kho. Hơn nữa, tại một số doanh nghiệp
thờng có xu hớng khai tăng giá trị hàng tồn kho nhằm tăng giá trị tài sản doanh
nghiệp với những mục đích khác nhau. Do đó, số d khoản mục hàng tồn kho luôn
đợc đánh giá là trọng yếu. Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho ảnh hởng đến
nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Bảng cân đối kế toán cũng nh Báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp... Chính vì vậy, kiểm toán chu trình hàng tồn kho đợc
đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Nhận thức đợc vị trí quan trọng này, với những kiến thức đợc học tại trờng
đại học và qua quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán (AASC) em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ t vấn tài
chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Phần I : Cở sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Phần II : Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực
hiện
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
Do trình độ, thời gian và kinh nghiệm có hạn cho nên bài viết của em không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô,
anh chị và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Tiến Sỹ
Chu Thành, sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ t vấn
tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) và các anh chị trong phòng Đào tạo và Hợp
tác quốc tế, để em có thể hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2006
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Phần I: cở sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Thuật ngữ kiểm toán thực sự xuất hiện và đợc sử dụng ở nớc ta từ hơn
chục năm cuối thế kỷ XX do vậy các cách hiểu và cách dùng khái niệm này cha đ-
ợc thống nhất.
ở các nớc có nền kinh tế phát triển, nói đến kiểm toán thờng là nói đến kiểm

toán độc lập và chủ yếu là kiểm toán BCTC, đã có nhiều quan điểm đồng nhất giữa
kiểm toán độc lập với kiểm toán BCTC. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm
toán của Vơng Quốc Anh Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến
về bảng khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để
thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên
quan. Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Mỹ (American Accounting
Association - AAA) cho rằng: Kiểm toán là một quá trình có hệ thống nhằm thu
thập và đánh giá bằng chứng có liên quan đến việc xác nhận của kiểm toán viên
chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của
các tài liệu, sổ kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, hội đồng, tổ chức đoàn thể,
tổ chức xã hội khi có yêu cầu của đơn vị này. Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế
toán quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC) thì: Kiểm toán là
việc kiểm tra và trình bày ý kiến của kiểm toán viên độc lập về BCTC.
Tóm lại, có nhiều cách giải thích khác nhau về kiểm toán báo cáo tài chính
nhng chung quy đều khẳng định rằng đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính là các
BCTC, chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính là các kiểm toán viên chuyên nghiệp. Vì
vậy, có thể kết luận rằng kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận
xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và tính hợp pháp của
BCTC dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
1.1.2. Đối tợng kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tợng trực tiếp của kiểm toán báo cáo tài chính là các BCTC với những
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể do đơn vị đ-
ợc kiểm toán (khách hàng) lập ra. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 200 về Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
BCTC thì:"BCTC là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị". Mỗi thông tin chứa đựng trong bảng khai tài chính trên một khoản

mục cụ thể đều mang trong nó nhiều mối quan hệ theo những hớng khách nhau:
giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan, giữa số tiền ghi trên khoản mục
với số d hoặc số phát sinh của các tài khoản tơng ứng, giữa thông tin trên từng
khoản mục với các qui tắc xác lập chúng... Do đó, kiểm toán BCTC thực chất là
kiểm toán các tài liệu kế toán, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, có hai hớng mà kiểm toán viên có thể tiếp cận
là theo khoản mục hoặc theo chu trình.
Tiếp cận BCTC theo khoản mục là cách mà kiểm toán viên phân chia BCTC
thành từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo yếu tố cấu thành BCTC.
Tiếp cận BCTC theo chu trình là cách phân chia BCTC thành các chu trình
căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các
yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhận đợc sự quan tâm của rất nhiều
đối tợng nh Nhà nớc, bản thân doanh nghiệp, ngân hàng, các nhà đầu t, các tổ chức
tài chính và các nhà cung cấp. Tuy các đối tợng này quan tâm tới BCTC ở các góc
độ khác nhau song trớc hết họ cần đợc đảm bảo rằng các BCTC là trung thực và
đáng tin cậy.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy cao
làm căn cứ quyết toán thuế đối với nhà nớc và là cơ sở cho việc ra quyết định của
các nhà đầu t. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS số 200, khoản 11 nêu rõ
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa
ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Thêm vào đó, mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho doanh nghiệp

thấy đợc những tồn tại, sai sót của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB nhằm nâng
cao chất lợng công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.4. Phơng pháp kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.4.1. Phơng pháp kiểm toán cơ bản (Thử nghiệm cơ bản)
Phơng pháp kiểm toán cơ bản là phơng pháp kiểm toán đợc thiết kế, sử dụng
để thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu do kế toán cung cấp nghĩa là
mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá đều dựa vào các số liệu này. Phơng pháp kiểm
toán cơ bản gồm kỹ thuật phân tích và kỹ thuật kiểm tra chi tiết.
Kỹ thuật phân tích là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ
và tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên khai thác
bằng chứng kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những sai lệch về
thông tin, những chỉ tiêu bất thờng trên BCTC từ đó kiểm toán viên xác định mục
tiêu, phạm vi, quy mô, khối lợng công việc cần thực hiện.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số d tài khoản
Kỹ thuật khảo sát chi tiết nghiệp vụ là kỹ thuật xem xét các nghiệp vụ từ khi
phát sinh đến khi lập BCTC.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết số d tài khoản là kỹ thuật khảo sát các cơ sở dẫn
liệu của số d các tài khoản.
Việc sử dụng kết hợp hai kỹ thuật này cho phép kiểm toán viên có thể dễ
dàng phát hiện ra những gian lận và sai sót trong quá trình ghi chép và xử lý số liệu.
Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của những bằng chứng đã thu
thập giúp cho kiểm toán viên đa ra quyết định có mở rộng hay thu hẹp quy mô mẫu
kiểm toán cần thử nghiệm.
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
1.1.4.2. Phơng pháp kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát)
Khác với phơng pháp kiểm toán cơ bản, phơng pháp kiểm toán tuân thủ đợc
thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ

thống kiểm soát nội bộ. Đặc trng cơ bản của phơng pháp này là mọi thử nghiệm
phân tích, đánh giá và kiểm tra đều dựa vào quy chế KSNB của doanh nghiệp. Do
vậy, điều kiện áp dụng đối với phơng pháp này là hệ thống KSNB của doanh nghiệp
phải hiệu quả và kiểm toán viên có thể tin tởng vào hệ thống KSNB đó.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải kết hợp chặt
chẽ hai phơng pháp này vì phạm vi và mức độ vận dụng phơng pháp kiểm toán cơ
bản tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống KSNB doanh nghiệp. Trong khi đó,
việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB lại đợc thực hiện bởi phơng pháp
kiểm toán tuân thủ.
1.2. Chu trình hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
1.2.1. Bản chất của hàng tồn kho
1.2.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - " Hàng tồn kho " thì hàng tồn kho là
những tài sản:
- Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thờng
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Nh vậy, có rất nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp. Trớc hết phải thấy đợc hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh
nghiệp biểu hiện dới hình thái vật chất, có thể đợc mua ngoài hoặc tự sản xuất để
phục vụ cho mục đích sản xuất .Đối với các doanh nghiệp thơng mại, HTK chủ yếu
là hàng hóa mua về để chờ bán, đối với các doanh nghiệp sản xuất HTK thờng bao
gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho sản xuất, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hoàn thành chờ bán.
1.2.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hởng đến công tác kiểm toán
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và

kiểm toán cũng nh trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán
HTK thờng đợc coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều thời gian
nhất đối với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan trọng nh vậy
là vì:
- Hàng tồn kho thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lu động
của doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến HTK diễn ra thờng xuyên, do đó rất
dễ xảy ra các gian lận và sai sót với quy mô lớn, ảnh hởng trọng yếu đến BCTC.
- Trong kế toán có nhiều phơng pháp khác nhau để xác định giá trị của HTK
nh: phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp
nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc... nếu áp dụng các phơng pháp
khác nhau sẽ đa ra những kết quả khác nhau. Điều này có ảnh hởng trực tiếp tới giá
trị HTK, đặc biệt là giá vốn hàng bán dẫn đến có thể gây ra sai sót trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp đợc bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, do nhiều ngời quản lý, với mỗi loại HTK khác nhau thì điều kiện bảo quản
cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà công việc kiểm kê,
quản lý và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra gian lận, sai sót.
- Thêm vào đó có một số khoản mục HTK rất khó đánh giá, phân loại nh các
linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật,
kim khí quý, đá quý, hoá chất... do đó việc xác định chất lợng và giá trị HTK luôn
là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác nh chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lơng và nhân
viên... vì vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần quan tâm đến mối liên
quan của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính chất dây
chuyền.
1.2.2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho gắn với quá trình kiểm soát
1.2.2.1. Chức năng mua hàng
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Để đạt đợc sự KSNB hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp
thờng phải tổ chức một bộ phận riêng biệt chuyên thực hiện chức năng mua hàng,
bộ phận này có trách nhiệm mua hàng nhng không có quyền quyết định mua.
Nghiệp vụ mua hàng bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu về vật
t hàng hoá dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu này phải đợc kiểm tra và
thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua.
1.2.2.2. Chức năng nhận hàng
Hàng hoá, vật t mua về trớc khi nhập kho phải đợc kiểm nhận bởi phòng
nhận hàng về số và chất lợng hàng nhập có phù hợp với nhu cầu mua (theo đơn đặt
hàng) hay không. Để kiểm soát và bảo đảm an toàn, bộ phận nhận hàng phải độc
lập với các phòng mua hàng và phòng vận chuyển. Sau khi tiến hành kiểm tra (kết
quả là biên bản nhận hàng hay phiếu nhận hàng) hàng hoá vật t đợc chuyển tới bộ
phận kho.
1.2.2.3. Chức năng lu kho
Hàng chuyển tới kho sẽ đợc kiểm tra về số lợng, chất lợng rồi tiến hành nhập
kho, mỗi lần nhập kho, thủ kho phải ghi rõ số lợng, chất lợng, quy cách thực nhập
vào Phiếu nhập kho. Sau đó, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để
thông báo số lợng hàng nhập khoểnTong khâu này kiểm toán viên cần khảo sát quá
trình bảo quản hàng tồn kho nh điều kiện hệ thống kho tàng, bến bãi đánh giá
trình độ, trách nhiệm, tính trung thực và đáng tin cậy của thủ kho.
1.2.2.4. Chức năng xuất kho vật t hàng hoá
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý, trong bất kỳ
trờng hợp xuất hàng nào, bộ phận kho cũng yêu cầu ngời nhận vật t phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật t đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.5. Chức năng sản xuất
Việc sản xuất đợc kiểm soát chặt chẽ thông qua kế hoạch sản xuất nhằm bảo
đảm cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng,
tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá đồng thời phải bảo đảm chuẩn bị đầy đủ các yếu
tố về nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ. Sản phẩm sau

Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
khi kết thúc quá trình sản xuất luôn đợc kiểm định chất lợng trớc khi nhập kho
thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này nhằm phát hiện ra
những sản phẩm hỏng hoặc kém chất lợng đồng thời ngăn tình trạng giá trị HTK
cao hơn giá trị thực của nó.
1.2.2.6. Chức năng lu kho thành phẩm
Sau khi đã đợc kiểm tra chất lợng, sản phẩm sẽ đợc nhập kho chờ bán. Để
nhập kho thành phẩm cần phải xác định đợc số lợng và giá thành của thành phẩm
nhập kho. Khi thành phẩm đã đợc nhập kho, phiếu nhập kho đợc chuyển lên phòng
kế toán để thông báo số lợng thành phẩm đã nhập kho.
1.2.2.7. Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Để xuất thành phẩm ra khỏi kho phải có sự phê chuẩn của ngời có trách
nhiệm. Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho lập phiếu xuất kho.
Hệ thống KSNB đợc xây dựng dựa trên các chức năng của chu trình hàng tồn
kho căn cứ theo dòng vận động của hàng tồn kho. Một hệ thống KSNB tốt sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời nó cũng giúp kiểm toán
viên có thể giảm bớt số lợng các thủ tục kiểm toán cơ bản, tập trung thu thập bằng
chứng thông qua một số lợng lớn các thử nghiệm kiểm soát nhằm tạo hiệu quả cao
trong công việc kiểm toán.
1.2.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
1.2.3.1. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hàng tồn kho phải đợc theo dõi và hạch toán cả về mặt giá trị và hiện vật, do
đó kế toán hàng tồn kho phải sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết theo chủng
loại, quy cách vật t, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hàng tồn kho
phải luôn đảm bảo sự khớp đúng cả về mặt giá trị và hiện vật, giữa số lợng thực tế
với số lợng trên sổ kế toán. Theo chế độ kế toán hiện nay, doanh nghiệp có thể
chọn một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho sau:
- Phơng pháp thẻ song song

- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
- Phơng pháp sổ số d
Thực tế cho thấy phơng pháp thẻ song song đợc sử dụng phổ biến trong việc
hạch toán chi tiết vật t tại các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp thờng xuyên biến động.
Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một phơng pháp cho phù hợp với đơn
vị mình. Theo chế độ kế toán hiện hành có hai phơng pháp hạch toán HTK đợc sử
dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá, thành
phẩm trên sổ kế toán.
Các tài khoản liên quan đến hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên gồm: TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng; TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 - Công cụ, dụng cụ; TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang; TK 155 - Thành phẩm; TK 156 - Hàng hoá; TK 157 -
Hàng gửi đi bán; TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"...
Hiện nay, do yêu cầu chính xác và tính kịp thời của việc cung cấp thông tin
nên phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng rộng rãi hơn cả. Bởi theo phơng
pháp này doanh nghiệp có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn của từng loại HTK
tại bất kỳ thời điểm nào giúp kế toán chủ động hơn trong công tác quản lý vật t.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và kết hợp với lợng hàng nhập trong kỳ để tính ra giá trị của vật t, hàng hoá đã xuất
dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng

xuất trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập, xuất kho vật t, hàng hoá ở các TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 -
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
Công cụ, dụng cụ; TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; TK 155 -
Thành phẩm; TK 156 - Hàng hoá. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật t,
hàng hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, việc nhập vật t,
hàng hoá hàng ngày đợc phản ánh trên TK 611 - Mua hàng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ
khối lợng công việc hạch toán nhng lại không đáp ứng đợc yêu cầu về độ chính xác
của chỉ tiêu giá trị hàng xuất dùng và xuất bán. Do đó, phơng pháp này ít đợc sử
dụng và thờng chỉ đợc sử dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá
khác nhau, việc xuất dùng và xuất bán diễn ra thờng xuyên nh tại các cửa hàng bán
lẻ.
Việc tính giá HTK tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý. Các doanh nghiệp cần áp dụng một cách nhất quán các phơng pháp sau
(nếu có bất cứ sự thay đổi nào thì phải giải trình một cách rõ ràng trong Thuyết
minh báo cáo tài chính):
- Phơng pháp bình quân gia quyền: đợc tính theo giá trung bình của từng

loại HTK đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập hàng.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là HTK đợc
mua trớc hoặc sản xuất trớc thì xuất trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị của hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của HTK đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là HTK đợc
mua sau hoặc xuất sau thì đợc xuất trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị của hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
HTK đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Các tài liệu kế toán thờng bao gồm:
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQD
- Các chứng từ nh: phiếu nhập xuất kho vật t, hàng hoá, sản phẩm dở dang,
thành phẩm.
- Các bảng kê chứng từ gốc
- Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp HTK
- Các báo cáo tài chính
- Các tài liệu khác: đơn đặt mua hàng, quy chế về kiểm kê tài sản, các hợp
đồng kinh tế, các văn bản liên quan đến lập dự phòng, xử lý thừa thiếu HTK hoặc
HTK h hỏng...
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44

16
TK 111,112,331 TK 152 TK 621
Mua NVL
Tập hợp CP
K/C chi phí
TK 1331
TK 622TK 334,338
TK 627
K/C CP
NCTT
Tập hợp CP
NCTT
Tập hợp CP SXC
K/C CP SXC
TK 152,153,111,331
VAT được khấu
trừ
TK154
TK155
TK 632
TK157
TK1561
TK111,112,331
TK1331
TK1562
HGB được chấp nhận
TK157
Thành phẩm
Xuất hàng gửi bán
VAT khấu trừ

CP thu mua
Tiêu thụ không qua nhập kho
Phân bổ
Mua hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán HTK theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
17
TK 151,152 TK 611 TK 151,152 TK 154 TK 631 TK 632
TK 111,112,331,311
TK 133
TK 621
TK 154
TK 622TK 334,338
TK 133
TK 111,112,331,311
TK 111,112,331,214
TK 627
TK 155,157
K/c NVL tồn đầu kỳ
Trị giá NVL mua trong kỳ
Tập hợp CPNCTT
Tập hợp CPSXC
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c CPSXC hoặc phân bổ cho đối tợng tính giá thành
K/c NVL tồn đầu kỳ
Giảm giá hoặc trả lại
hàng
Giá trị NVL sdụng trong kỳ
K/c CPNVLTT

K/c CPĐ đầu kỳ
K/c giá trị thành phẩm
K/c CPĐ
Cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
1.3. Nội dung kiểm toán hàng tồn kho
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Việc xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho nhằm giúp cho kiểm toán
viên thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến kết luận kiểm toán đối với hàng
tồn kho.
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho là:
- Đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho;
- Xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính đầy đủ của
hàng tồn kho, quyền và nghĩa vụ của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ;
- Khẳng định tính đúng đắn trong việc đo lờng và tính giá hàng tồn kho;
- Bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho phù hợp với chế độ quy
định.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về hàng tồn kho đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số d
Sự hiện hữu hoặc
phát sinh
Tất cả các nghiệp vụ mua hàng
đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá
mua trong kỳ.
Hàng tồn kho đợc phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là thực sự tồn
tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết

chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho
xảy ra trong kỳ đều đợc phản ánh
trên sổ sách kế toán và các báo
cáo
Số d tài khoản hàng tồn kho đã
bao hàm tất cả nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá hiện có tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán
Quyền và nghĩa vụ
Doanh nghiệp có quyền sở hữu và
sử dụng đối với số hàng tồn kho
đã ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền đối với số
d hàng tồn kho tại thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán
Đo lờng và tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng
hoá thu mua, giá thành sản phẩm,
sản phẩm dở dang phải đợc xác
định chính xác và phù hợp với
quy định của chế độ kế toán hiện
hành và các nguyên tắc kế toán
chung đợc chấp nhận.
Số d hàng tồn kho phải đợc phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị
thuần của nó tuân theo chế độ kế
toán hiện hành hoặc các nguyên
tắc chung đợc chấp nhận.

Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan tới hàng
tồn kho phải đợc xác định và phân
loại đúng đắn trên các báo cáo tài
chính
Số d hàng tồn kho phải đợc phân
loại và sắp xếp đúng vị trí trên
Bảng cân đối kế toán. Các giải
trình có liên quan tới sự phân loại,
căn cứ để tính giá và phân bổ hàng
tồn kho phải thích đáng.
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Để bảo đảm tính hiệu quả của từng cuộc kiểm toán, cũng nh để thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về
tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành
theo quy trình gồm ba giai đoạn sau:
Sơ đồ 3: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC
Kiểm toán hàng tồn kho là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC. Do
đó, kiểm toán hàng tồn kho cũng thực hiện qua ba giai đoạn của cuộc kiểm toán
nêu trên.
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu mà KTV cần phải thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán
nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện khác cho KTV và công ty
kiểm toán. chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 300 về Lập kế hoạch kiểm
toán đã nêu rõ "Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán
để có thể đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả".
Nh vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của

chính cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã đợc quy định thành chuẩn
mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành
cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu quả. Bên cạnh đó, lập kế hoạch kiểm toán hỗ trợ
đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm chi phí
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
kiểm toán nhng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán
đối với hàng tồn kho bao gồm các bớc công việc nh sau:
Sơ đồ 4: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của KH
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
của HTK
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
1.3.2.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu bằng khi kiểm toán viên và công ty kiểm
toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở th mời kiểm toán kiểm toán viên sẽ tiến
hành các công việc cần thiết bao gồm:
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, điều tra về khách hàng và đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá việc
chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng truyền
thống đồng thời đánh giá việc chấp nhận kiểm toán có làm tăng rủi ro cho hoạt
động kiểm toán và có ảnh hởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để
thực hiện đợc công việc này KTV cần chú trọng xem xét tính liêm chính của Ban
Giám Đốc công ty khách hàng vì đây chính là nền tảng cho mọi hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên tiến hành kiểm toán. Công việc này không chỉ
nhằm hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc chung đợc thừa nhận GAAS . Dựa trên yêu cầu của công việc kiểm toán, trình
độ khả năng và chuyên môn kỹ thuật của các KTV để Ban Giám Đốc công ty kiểm
toán lựa chọn.
- Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm
toán tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Đây là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các
bớc tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của
KTV đối với khách hàng.
1.3.2.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
tiến hành lập kế hoạch tổng quát. Tại đoạn 10, VSA số 300 về "Lập kế hoạch
kiểm toán" đã chỉ rõ: " Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu
biết về hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán để nhận biết đợc các sự kiện, nghiệp vụ
có thể ảnh hởng trọng yếu đến BCTC.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 về Hiểu biết về tình hình kinh
doanh quy định: Để thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải có hiểu biết
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích đợc các sự
kiện, các nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm
toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán
viên hoặc đến báo cáo kiểm toán.
Theo các quy định này thì khi lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán
viên cần thực hiện ở bớc:
Tìm hiểu các thông tin về hàng tồn kho của khách hàng: nh các chủng loại,
đặc điểm từng chủng loại hàng, công tác bảo quản hàng tồn kho và quy trình mang
tính pháp lý của khách hàng. Đối với khách hàng năm đầu tiên, kiểm toán viên th-
ờng thu nhập các thông tin sau:
- Ngành nghề kinh doanh
- Các chủng loại và đặc điểm của từng chủng loại hàng tồn kho
- Công tác bảo quản hàng tồn kho
- Báo cáo tài chính, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trớc và năm
hiện hành, Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc liên
quan đến hàng tồn kho...
Đối với những khách hàng thờng xuyên của công ty kiểm toán thì các thông
tin này đợc lu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó và các kiểm toán
viên chỉ cần thu nhập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện hành.
Những thông tin này đợc kiểm toán viên thu thập thông qua một số phơng
pháp nh: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trởng, các nhân viên của khách hàng và
quan sát thực tế.
Xem xét lại kết quả kiểm toán hàng tồn kho của cuộc kiểm toán trớc và hồ
sơ kiểm toán chung: các hồ sơ kiểm toán năm trớc chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác. Việc xem xét lại kết luận kiểm toán về khoản mục hàng tồn kho năm trớc là
cơ sở để kiểm toán viên đối chiếu và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về
hàng tồn kho năm nay.
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Tiến hành đi tham quan nhà xởng và dự kiến nhu cầu về chuyên gia bên
ngoài trong trờng hợp cần thiết. Tham quan nhà xởng là bớc công việc không kém
phần quan trọng, nó cho phép kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể về công việc
kinh doanh của khách hàng đặc biệt là công tác bảo quản và lu trữ hàng tồn kho.
Điều này cũng tạo điều kiện cho việc thuyết minh các số liệu kế toán, phát hiện
những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu
cũng nh có đợc những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của Ban Giám
Đốc.
Đối với những HTK của doanh nghiệp đòi hỏi tính kỹ thuật cao nh dầu thô,
kim khí quý, đá quý... kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải dự kiến đến sự trợ
giúp của chuyên gia bên ngoài. Khi đó, KTV phải đánh giá tính độc lập của các
chuyên gia với khách hàng cũng nh trình độ chuyên môn để có thể tin cậy vào kết
quả đánh giá mà chuyên gia cung cấp.
1.3.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với hàng
tồn kho giúp cho kiểm toán viên nắm bắt đợc quy trình mang tính pháp lý có ảnh h-
ởng đến hàng tồn kho. Những thông tin này đợc thu thập trong quá trình tiếp xúc
với khách hàng thông qua giấy phép thành lập công ty và Điều lệ công ty; các báo
cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành và các năm trớc; biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc...
1.3.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện
thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính
và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ớc tính.
Các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thờng thực hiện
trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam VSA số 520 về "Quy trình phân tích" quy định " Kiểm toán viên phải thực

Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
hiện các quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng
thể về cuộc kiểm toán ".
Nhìn chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, thủ tục
phân tích sơ bộ rất đơn giản. Kiểm toán viên chỉ tiến hành công việc phân tích đối
với một số chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho trên BCTC. Các thủ tục phân tích
chủ yếu đợc áp dụng trong giai đoạn này là:
- So sánh số d của từng khoản mục hàng tồn kho kỳ này so với kỳ trớc hoặc
giữa các kỳ với nhau, xem xét và phát hiện những biến động bất thờng đối với số l-
ợng và giá trị của hàng tồn kho.
- Kiểm toán viên chọn mẫu để so sánh hàng tồn kho thực tế với định mức
hàng tồn kho nhằm phát hiện hiện tợng vợt định mức quá lớn.
- So sánh tổng giá vốn hàng bán thực tế kỳ này với các kỳ trớc để nhận thấy
sự biến động của giá vốn hàng bán. Đồng thời xem xét sự biến động của giá vốn
hàng bán có phù hợp với sự biến động của doanh thu không.
- So sánh tỷ trọng trị giá hàng tồn kho trong tổng giá trị tài sản lu động của kỳ
này với các kỳ trớc:
Tỷ trọng hàng tồn kho trong
=
Trị giá hàng tồn kho
Tổng giá trị tài sản lu động
- Sau đó kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của từng loại hàng tồn kho
(nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán...) để
tìm hiểu sự bất thờng của từng khoản mục chi tiết. Tuy nhiên, khi tiến hành so sánh
giữa các kỳ, kiểm toán viên phải loại trừ sự ảnh hởng do biến động của yếu tố giá
cả.
1.3.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng của hàng tồn kho
Đánh giá tính trọng yếu

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA
số 320 về "Tính trọng yếu trong kiểm toán" quy định rõ: "Khi lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận đợc để làm
tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lợng".
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐHKTQ
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ớc tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận đợc từ đó xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên BCTC. Kiểm
toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho từng
khoản mục trên BCTC.
Mức độ trọng yếu đợc xác định trong từng cuộc kiểm toán và chỉ có ý nghĩa
trong cuộc kiểm toán đó. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: qui mô
và hoạt động của doanh nghiệp; hệ thống tổ chức và quản lý của doanh nghiệp;
kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với doanh nghiệp; các yếu tố định tính nh quy
định của pháp luật, quy chế của doanh nghiệp.
Trong BCTC của phần lớn các doanh nghiệp, hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán luôn ảnh hởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc đánh giá tính trọng yếu đối với hàng tồn kho trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán đợc tiến hành theo hai bớc sau:
- ớc lợng ban đầu về mức trọng yếu: công việc này giúp cho KTV lập kế
hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp vì đây chính là mức tối đa mà KTV
tin rằng ở mức độ này BCTC có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến các
quyết định của ngời sử dụng BCTC. Do đó, mức ớc lợng này càng thấp tức là độ
chính xác của các thông tin trên BCTC càng cao, số lợng các bằng chứng càng
nhiều.
- Phân bổ ớc lợng ban đầu về mức trọng yếu cho hàng tồn kho: mục đích
của việc phân bổ này là để giúp cho KTV xác định đợc số lợng bằng chứng kiểm
toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà

vẫn đảm bảo tổng các sai sót trên BCTC không vợt quá mức ớc lợng ban đầu về
tính trọng yếu. Việc phân bổ mức trọng yếu dựa trên bản chất của các khoản mục,
kinh nghiệm của các KTV, chi phí kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục.
Đánh giá rủi ro
Đỗ Mạnh Hải Kiểm toán 44
25

×