Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

381 Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Hoa Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.49 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích
thích vật chất thông qua tiền lơng đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên
nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là yếu
tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện
nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có
trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù đắp sức lao
động mà ngời bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lơng có quan hệ mật
thiết lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lơng đợc sử
dụng nh một phơng tiện quan trọng đòn bảy kinh tế. Nó động viên ngời lao
động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của ngời lao động đến sản
phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo
tính cạnh tranh trong thơng trờng.
Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Hoa Việt chuyên lĩnh vực xây dựng
công trình và dân dụng. Tuy mới thành lập nhng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ
chế thị trờng vào trong kinh doanh để đa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty
vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lơng luôn đợc các nhà lãnh
đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá
trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao
động tiền lơng tại Công ty Cổ phần Hoa Việt em xin viết Luận văn tốt nghiệp với
tên là: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền l ơng và các khoản trích
theo lơng ở Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Hoa Việt. Với mục đích của
Luận văn là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lơng trong
cơ chế thị trờng để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền l-
1


Luận văn tốt nghiệp
ơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty đồng thời đánh giá và đa ra một số
kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối với Công ty.
Nội dung luận văn gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về tình hình Công ty Cổ phần Hoa Việt
Phần II: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Phần III: Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty Cổ phần Hoa Việt.
Phần IV: Phân tích và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty Cổ phần Hoa Việt.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp em đã đợc sự quan tâm hớng dẫn
tận tình của cô giáo Hoàng Hồng Lê, và các bác, các cô chú và anh chị trong
Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận
văn này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo để em có thể nâng cao chất lợng đề tài cũng nh hiểu sâu hơn nữa về công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Tổng quan về tình hình Công ty cổ phần Hoa Việt
I. Một số đặc điểm cơ bản về Công ty Cổ phần Hoa Việt.
Công ty Cổ phần Hoa Việt là một Công ty không có vốn của Nhà nớc,
mang tính chất là một doanh nghiệp t nhân. Tiền thân của nó là Công ty TNHH
và Thơng mại Hoa Việt đợc thành lập ngày 12/12/1995 do Uỷ ban Kế hoạch
thành phố Hà Nội cấp, chuyên thực hiện việc xây dựng công trình và buôn bán
các công cụ trong ngành xây dựng. Đến năm 2002 thì Công ty Cổ phần Hoa Việt
đợc chính thức thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103001236 do Sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày 31/7/2002 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là xây dựng các công trình giao thông. Bộ máy lãnh đạo của Công ty đều từ Công

ty TNHH và Thơng mại Hoa Việt chuyển sang.
Công ty Cổ phần Hoa Việt đợc thành lập do 11 thành viên góp vốn với số
vốn góp ban đầu của các thành viên là 3.750.000.000đ (Ba tỷ, bảy trăm năm mơi
triệu đồng chẵn). Số vốn góp đợc huy động dới hình thức bán cổ phiếu. Mệnh giá
của mỗi cổ phiếu là 100.000đ/CP.
Tên gọi của Công ty là: Công ty Cổ phần Hoa Việt
Tên giao dịch: Hoa Viet JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Hoa Việt ITC., JSC.
Trụ sở của Công ty cổ phần Hoa Việt tại: 68 Phạm Huy Thông ph-
ờng Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp t nhân, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Thơng mại cổ phần
kỹ thơng Việt Nam chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi số vốn góp
của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị,
vật t ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- T vấn đầu t và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ t vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/
- Buôn bán thiết bị máy móc ôtô, xe máy, gia công chế biến hàng nông
lâm thuỷ hải sản thực phẩm.
- Kinh doanh hoá chất thuốc bảo vệ thực vật (Trừ hoá chất nhà nớc cấm).
- Sản xuất gia công đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.

Sản phẩm xây lắp là các công trình g. Vật kiến trúc có quy mô lớn phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý
hạch toán sản phẩm phải đợc dự toán trớc sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá
dự toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể
thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì
thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng hạch toán tài sản, vật t dễ mất mát h hỏng.
Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại đợc
chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao
cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.
Ví dụ: Quá trình xây dựng đờng đợc chia thành các công việc sau:
- Duy trì đảm bảo giao thông.
- Huy động giải thể
- Đào đất nền đờng
- Thi công các công trình thoát nớc.
+ Cống hộp
Cống hộp khẩu độ B = (2 x 2) m
2
Cống hộp khẩu độ B = (2,5 x 2,5) m
2
+ Cống tròn:
4
Luận văn tốt nghiệp
Cống tròn BTCT D100 cm (có hố trụ)
Cống tròn BTCT D100 cm (có hố trụ)
Trong đó công việc huy động giải thể có sự tham gia của chính quyền địa
phơng.
* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty Cổ phần

Hoa Việt. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình dân dụng, công trình
giao thông đầu t liên kết với các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh
doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của thị tr-
ờng góp phần phát triển kinh tế của đất nớc.
Ví dụ: Công ty đang cùng Công ty xây dựng công trình 889 thực hiện gói
thầu R
1
: Dự án xây dựng nâng cấp cải tạo QL2 Đoan Hùng Thanh Thuỷ
Tuyên Quang.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện
Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế
hoạch đặt ra. Nh:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trờng về ngành xây lắp xây dựng
công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo ngành
nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế khác.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng công trình. Phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý
uốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, quản lý toàn diện đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất lợng đời
sống cho ngời lao động.
* Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
5
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần Hoa Việt đợc thành lập theo giấyđăng ký kinh doanh số
0103001236 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày 31/7/2002 với ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông. Kể từ khi bắt

đầu đi vào hoạt động Công ty đã nhanh chóng xác định cho mình một hớng dẫn
đi đúng đắn, đảm bảo phù hợp với ngành nghề của Công ty. Tính đến cuối năm
2002 Công ty Cổ phần Hoa Việt đã đạt kết quả về mặt hoạt động kinh doanh là
khá khả quan. Tạo tiền đề tốt cho Công ty tiếp tục phát triển ở những năm tiếp
theo.
Bảng tài sản và nguồn vốn năm 2002
Đơn vị: Đồng
Nội dung Mã số Đầu năm Cuối năm
I. Tổng cộng tài sản (01 = 0,2 + 0,9) 01 12.177.000.000
1. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 02 9.061.000.000
Trong dó: - Các khoản phải thu 03 1.924.000.000
- Hàng tồn kho 04 1.148.000.000
Trong hàng tồn kho
+ Chi phí SXKD dở dang 05 1.148.000.000
+ Thành phẩm tồn kho 06
+ Hàng tồn kho 07
+ Hàng gửi đi bán 08
2. Tài sản cố định và đầu t dài hạn 09 3.116.000.000
Trong đó: - Tài sản cố định (10 = 11 12) 10 3.116.000.000
- Nguyên giá 11 3.116.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế 12
- Chi phí XDCB dở dang 13
II. Tổng cộng nguồn vốn (14 = 15 + 16) 14 12.177.000.000
- Nợ phải trả 15 8.427.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 16 3.750.000.000
6
Luận văn tốt nghiệp
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động 31/7/02 đến cuối năm 2002 Công ty đã
huy động thêm đợc 8.427.000.000 đồng tiền vốn. Nâng tổng số vốn của Công ty
lên thành 12.777.000.000đ.

Công ty Cổ phần Hoa Việt đã hoàn thành tốt đợc số công trình đảm bảo
chất lợng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo đợc uy tín trong
thị trờng xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công trình có quy mô
và khối lợng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn thành nh công trình
xây dựng Đờng Gom Thờng Tín Cầu Giẽ. Đờng TL 286 + 295 và QL 38.
Xây dựng công trình đờng GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đờng GTNT
Tuyên Quan và một số công trình khác. Ngoài ra Công ty còn đang thực hiện dự
ánnâng cấp, mở rộng và cải tạo QL2. Phơng hớng cho năm 2003 của Công ty là
tiếp tục hoàn thành công trình xây dựng QL2 và thực hiện các công trình mà
Công ty đang tham gia đấu thầu nh công trình xây dựng kè đá bạc (với giá trị sản
lợng là: 5.000.000.000đ). Quốc lộ 21 Nam Định Lạc Quần (giá trị sản lợng là:
5.000.000.000đ) và dự án thành phần Quốc lộ 5 (giá trị sản lợng là:
10.000.000.000đ) và một số công trình khác
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hoa Việt.
Công ty Cổ phần Hoa Việt là một Công ty Cổ phần xây dựng công trình
thuộc loại hình vừa và nhỏ. Do đó, bộ máy quản lý c Công ty đợc tổ chức hợp lý
sao cho phù hợp với quy mô của Công ty. Sự phù hợp đã giúp bộ máy quản lý
phát huy đợc vai trò quan trọng trong việc điều hành, phối hợp các hoạt động của
Công ty trong tất cả các lĩnh vực.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thờng có các bộ
phận tham mu nh các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc
về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hoa Việt
7
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
SXLD
Phó Giám đốc

kế hoạch
Phó Giám đốc
nội chính
Phòng tài vụ
Phòng KHKT Phòng tài vụ Phòng HC - QT
đội TB Cơ giới
Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Hoa Việt
8
Luận văn tốt nghiệp
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Phó Giám đốc và
các phòng chức năng.
Hội đồng quản trị đó là cơ quan quản lý của Công ty, do đại hội đồng cổ
đông của Công ty ra quyết định. Hội đồng quản trị, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng Quản
trị gồm 05 thành viên là cổ đông sáng lập ra Công ty và do 01 Chủ tịch Hội
đồng quản trị điều hành, hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
Ban Giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra gồm có Giám đốc và các Phó
Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị
và là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọimặt. Thay
mặt cho Công ty trong các Giao dịch thơng mại là ngời có quyền diều hành cao
nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm vè kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng toàn bộ cán bộ

công nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phơng án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển
bộ máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu t và
phát triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế
toán
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thởng, kỷ luật trong Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định
của Nhà nớc, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
9
Luận văn tốt nghiệp
- Chịu trách nhiệm trớc các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của Công ty
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mu cho Giám đốc Công ty, trong
việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc
Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc
giao.
Hiện nay Công ty có 03 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất
kinh doanh, Phó Giám đốc kế hoạch và Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt
công tác nh:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công
Phó Giám đốc: là ngời đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong
việc lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực
tiếp phụ trách công tác về mặt tiền lơng của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất).
Lập các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.

Phó Giám đốc nội chính: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty nh: Công tác hành chính
y tế, công tác thi đua khen thởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch kỹ
thuật.
2.1. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách
nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan
hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính
phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế
toán đợc chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ
10
Luận văn tốt nghiệp
phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ
là kế toán trởng (trởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công
việc trong phòng tài vụ, hớng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách
kế toán.
2.2. Phòng hành chính quản trị:
Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác
dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn
thể thực hiện đợc nhiệm vụ đợc giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận
có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm,
quản lý văn th lu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác tuyển
mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công
ty. Phụ trách công tác cán bộ, công tác tiền lơng và một số mặt khác. Đứng đầu
phòng hành chính là trởng phòng hành chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc nội chính có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc Công ty về
tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty.

Trởng phòng hành chính có nhiệm vụ giúp Phó Giám đốc thực hiện các
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác
lao động, công tác chế độ nâng bậc lơng, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật
của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về hoạt động của Phòng.
2.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật.
Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo kỹ thuật
có chức năng theo dõi quản lý chất lợng công trình, quản lý các loại máy móc
thiết bị thi công. Phòng kỹ thuật còn là nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các gps
kỹ thuật và các bps an toàn kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ hớng dẫn về công tác
an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình,
kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch dự án, quản
lý các hoạt động sản xuất của Công ty.
11
Luận văn tốt nghiệp
Trởng phòng là ngời đứng đầu phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.
2.4. Các đội xây lắp thi công.
Công ty có 03 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do
Công ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trởng, chịu trách
nhiệm trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lợng và các vấn đề khác. Chịu trách
nhiệm trớc chủ yếu và pháp luật về hoạt động sản xuất của đơn vị.
Các đội xây lắp có đủ các bộ phận gồm cán bộ kỹ thuật, bộ phận kế toán,
giám sát thi công, bảo vệ công trờng. Đội trởng do Giám đốc bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốcvề mọi hoạt động của đội nh tổ chức quản lý, điều
hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao. Đảm bảo tiến độ, chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an toàn lao động
trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng
trong Công ty.
Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám

sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Hoa Việt
Công ty Cổ phần Hoa Việt là Công ty cổ phần xây dựng có quy mô nhỏ
trực thuộc Công ty có ba đội sản xuất đóng tại Tuyên Quang. Tại mỗi đơn vị,
hàng ngày phải thực hiện các hoạt động thờng xuyên, liên tục các hoạt động thi
công các công trình. Do có đặc điểm nh vậy nên để đáp ứng các đặc điểm tình
hình thực tế của Công ty thì tổ chức bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô hình
tập trung để đảm bảo cho công tác kế toán tại Công ty đợc tiến hành nhanh
cóng và chính xác.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp là các sản phẩm xây lắp thì cố
địnhtrong khi các điều kiện xây lắp nh trang thiết bị, nguyên vật liệu thì thờng
xuyên thay đổi. Do vậy, ở từng đơn vị xây lắp cần tổ chức hạch toán trong quan
hệ nội bộ chặt chẽ với phòng tài vụ của Công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra
phản ánh một cách chính xác kịp thời từng công trình và hạng mục công trình.
Công tác hạch toán kế toán ở các đội thì do các kế toán viên ở đội thực hiện.
12
Luận văn tốt nghiệp
Hàng ngày kế toán ở các đội sẽ căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh để phản
ánh vào các loại sổ chi tiết. Đồng thời tập hợp chứng từ gốc vào các bảng kê
tổng hợp chứng từ gốc. Phòng tài vụ sẽ căn cứ vào các bảng kê này và các
chứng từ khác có liên quan để thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp.
3.1. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Hoa Việt.
3.1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận
và xử lý thông tin kinh tế tài chính cho các đối tợng có liên quan. Bộ máy kế
toán có nhiệm vụ tham mu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu t liên doanh
liên kết. Cụ thể bộ máy kế hoạch của Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến
động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.

- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất
những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.
- Tổ chức công tác, phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế
tài chính mới ban hành.
- Hớng dẫn, bồi dỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
13
Luận văn tốt nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng
đầu bộ máy là kế toán trởng Trởng phòng tài vụ.
Kế toán trởng là ngời đại diện của Phòng Tài vụ trong quan hệ và Giám
đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trởng là ngời
có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là đợc đào tạo
chuyên ngành tài chính kế toán và chuowng trình kế toán trởng. Kế toán trởng
có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán tài vụ, hớng
dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty
trên cơ sở những chế độ chính sách đã đợc Nhà nớc quy định. Kế toán trởng có
nhiệm vụ cập nhập đợc các thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế
toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong Công ty.
Kế toán trởng
(Trởng phòng tài vụ)
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng tài vụ)
Kế toán thanh toán
Kế toán tập họp chi phí giá thành
Kế toán lương và các khoản phải
trích theo lương
- Kế toán thủ quỹ
- Kế toán VBT

Kế toán đội
14
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp Phó phòng tài vụ: là ngời chịu trách nhiệm chính về
công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tợng khác nhau. Kế toán tổng
hợp còn phải thờng xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ
trợ kế toán trởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập
các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của công tác quản lý.
Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng có nhiệm vụ tổng hợp tiền lơng
và các khoản trích theo lơng từ các số liẹu về số lợng, thời gian lao động, đồng
thời phân bổ chi phí tiền lơng theo đúng đối tợng sử dụng. Kế toán đội, thực
hiện ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền lơng và theo dõi
tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lơng phải lập các báo cáo về lao động và tiền
lơng để phục vụ cho công tác quản lý.
Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh
tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và
ngoài đơn vị. Đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp
thời số thuế đã nộp tạm thời cho Nhà nớc hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc
thanh toán với Nhà nớc đảm bảo đúng thời gian quy định.
Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra
việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tợng, chi tiết cho từng công trình.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi
phí giá thành.
Kế toán vốn bằng tiền là ngời chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có
liên quan đến vốn bằng tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám
sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ và tiền

mặt ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt.
Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng,
giảm về tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
15
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh
tình hình các khoản phải thu, phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ các kỳ tr-
ớc.
Kế toán các đơn vị xây lắp công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại đơn vị. Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê
tổng hợp và đa số liệu về phòng tài vụ của Công ty.
Thủ quỹ là ngời trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày
lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực
tế tại quỹ vơí số tiền mặt đợc phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết
những sai phạm trong quản lý tiền mặt.
3.2. Hình thức kế toán tại Công ty cổ phần Hoa Việt
3.2.1. Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán tại Công ty.
Trên cơ sở các tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để
thuận tiện và phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã lựa chọn
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ làm hình thức kế toán cho Công ty mình.
16
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh
vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
3.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng.
Trong Công ty, hệ thống chứng từ đợc phân loại theo bản chất của chúng.
Bao gồm các loại chứng từ sau:
- Chứng từ quỹ: Đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hay
hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việcthu, chi tiền mặt tại quỹ nh:

Phiếu thu, phiếu chi. Đi kèm các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan
nh: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán
- Chứng từ ngân hàng: đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng
hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Các loại sổ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày (Định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
17
Luận văn tốt nghiệp
với ngân hàng nh: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ
khác nh bảng kê nộp tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Chứng từ thanh toán: đợc đánh số từ 1 đến n gồm hoá đơn thanh toán
vật t, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán với trờng hợp tự gia công
chế biến và các chứng từ có liên quan nh hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê
chứng từ thanh toán
- Chứng từ vật t, vật liệu: bao gồm phiếu nhập vật t, phiếu xuất vật t, bảng
phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chứng từ kế toán khác: là những chứng từ không bao gồm các loại

chứng từ nh trên nh: bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng tính và phân bổ tiền l-
ơng
3.2.3. Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh vào
các loại sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng laọi nghiệp vụ. Trên
cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi
sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trởng hoặc phụ trách kế toán ký
duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ mới đợc sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số d cuối tháng
của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái đợc sử dụng
để lập bảng Cân đối kế toán.
Đối với các khoản phải mở rổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,
bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến
hành cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó.
Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu đợc dùng làm
căn cứ lập báo cáo tài chính.
18
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các đội thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán các đội tiến hành tập
hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đa về phòng tài vụ kèm
theo chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn thanh
toán chi phí tại phòng tài vụ của chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp
nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm
tra việc tính toán của các đội gửi về đa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.
19

Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
I. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán lao động tiền lơng.
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời dới bất cứ chế độ nào, việc tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tợng lao động
thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Nh vậy lao động là
điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con ngời hao phí trong quá trình
sản xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lơng
là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
Thực chất tièn lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời làm
công.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng nh các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và
chịu sự tác dodọng của các quy luật kinh tế thị trờng khác.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động. Nó là nguồn đảm
bảo cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động đợc coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc nhận các khoản trợ cấp xã
hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nh vậy, tiền lơng cùng với các khoản chi
phí theo lơng hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch

20
Luận văn tốt nghiệp
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm và giá xuất xởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các
khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
II. Tiền lơng và phân loại tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền l-
ơng. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lơng đều là phần thù lao lao động
mà ngời lao động đợc huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.1. Quan niệm về tiền lơng trong thời kỳ bao cấp
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan niệm tiền l-
ơng là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có tổ
chức, có kế hoạch cho ngời lao động căn cứ vào số luợng và chất lợng lao động.
Điều đó có nghĩa là tiền lơng chịu sự tác động của quy luật cân đối, có kế hoạch
và chịu sự chi phối của Nhà nớc. Nhà nớc ban hành các chính sách chế độ và
mức lơng cụ thể để áp dụng cho mỗi ngời lao động, bất kỳ họ là lực lợng lao
động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất của toàn đơn vị chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng
ngời. Do đó tiền lơng của ngời làm nhiều cũng chỉ bằng ngời làm ít, ngời làm
việc có hiệu quả cũng chỉ bằng ngời làm việc cha hiệu quả thậm chí là kém.
Chính vì lý do này mà nó đã kông kích thích phát triển đợc khả năng của ngời
lao động trong việcphát huy sáng kiến cũng nh đẩy mạnh hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Và hậu quả là đến những năm 80 đất nớc lâm vào khủng hoảng
trầm trọng về kinh tế xã hội.
1.2. Quan niệm về tiền lơng trong thời kỳ cơ chế thị trờng.
Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đờng lối đổi
mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trơng đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo

cơ chế thị trờng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì tất yếu thị trờng sức
lao động phải đợc hình thành và hoạt động theo quy luật cung cầu về sức lao
21
Luận văn tốt nghiệp
động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao động. Nh vậy quan
niệm về tiền lơng trong thời kỳ này là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động
phải trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc. Với quan niệm này thì bản
chất của tiền lơng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng
lao động.
1.3. Nh vậy tiền lơng nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ
và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngời lao động
sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.4. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo vai trò kích thích của tiền lơng và thúc ý của tiền lơng khiến ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động. Tình
hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền l-
ơng và các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu

về tiền lơng, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phơng pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách
nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
22
Luận văn tốt nghiệp
năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lơng, quỹ lơng.
3. Các hình thức tiền lơng.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Việc trả lơng theo số lợng
và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích ngời lao
động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân
viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lơng cho các đối tợng cùng khác nhau nhng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực
tế có nhiều cách phân loại nh cách trả lơng theo sản phẩm, lơng thời gian, phân
theo đối tợng gián tiếp trực tiếp Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức
giúp cho quản lý điều hành đợc thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lơng thờng đợc chia làm tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm tiền lơng cấp
bậc, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Tiền lơng phụ là bộ
phận tiền lơng trả cho ngời lao động mà thực tế không làm việc nh nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lơng và đặc điểm, tính chất trình độ

quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lơng theo các hình thức sau:
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lơng của ngời lao động.
23
Luận văn tốt nghiệp
Tiền lơng thời gian có thể thực hiện tính theo tháng tuần ngày
giờ làm việc của ngời lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lơng tháng: Là lơng trả cố định hàng tháng đợc quy định đối với từng
bậc lơng trong các doanh nghiệp có tháng lơng. Hình thức này có nhợc điểm là
không tính đợc số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thờng nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
+ Lơng ngày: Căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng cho mọi ngời lao động trong những
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có u điểm là thể hiện đợc trình độ và điều kiện làm việc
của ngời lao động. Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với sức lao động của từng
ngời nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất
lao động.
+ Tiền lơng giờ: đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng sản phẩm). Ưu
điểm: tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc điểm là không gắn tiền lơng
và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lơng thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian, giản đơn và tiền lơng
thời gian có thởng.
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng của công nhân đợc xác định
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lơng trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lơng, khoản tiền lơng này

đợc tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của ngời
lao động, chất lợng hiệu quả lao động.
Tiền lơng thời gian
có thởng
=
Tiền lơng thời gian
giản đơn
+ Tiền thởng
Tiền lơng thời gian có u điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động . Vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động. Do đó cha
24
Luận văn tốt nghiệp
phát huy đợc hết chức năng của tiền lơng cho sự phát triển sản xuất và cha phát
huy đợc khả năng sẵn có của ngời lao động.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo kết
quả lao động khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lợng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lơng tính cho mỗi đơn vị
sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động. Điều này đợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả
sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng
cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế nh chỉ coi trọng số lợng sản phẩm
mà cha quan tâm đến chất lợng công việc, không theo đúng định mức kinh tế,
kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lơng, đơn giá đối với từng loại sản phẩm,
từng loại công việc hợp lý nhất.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lơng trả cho ngời lao động
đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,
phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định.

Tiền lơng tính theo sản phẩm đợc tính nh sau:
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Số lợng( khối lợng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lơng
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp đợc sử dụng để tính lơng cho từng ngời lao
động hay cho một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc và định
mức thời gian hoặc định mức số lợng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lơng còn đợc cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng đợc sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho lao động trực tiếp. Vì
nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
sản phẩm làm ra càng nhiều thì lơng càng cao. Do đó khuyến khích đợc ngời
lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là dễ
25

×