Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Xây Dựng Mô Hình Kinh Tế Nông Nghiệp: Trường Hợp Xã Nhơn Nghĩa-Huyện Phong Điền-Thành Phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.89 KB, 43 trang )

Xây Dựng Mơ Hình Kinh Tế Nơng Nghiệp: Trường Hợp Xã
Nhơn Nghĩa-Huyện Phong Điền-Thành Phố Cần Thơ
1. Giới thiệu
Để có được một nơng thơn mới hồn thiện nhiều mặt, việc sắp xếp lại và củng cố
hiệu quả mơ hình kinh tế nông nghiệp là điều không thể thiếu được trong vùng nơng
thơn, ở đó xã Nhơn Nghĩa là một điển hình khơng ngoại lệ trong nghiên cứu. Người
dân trong vùng đa phần sống bằng nghề nơng, trong đó chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Cũng theo Pắc Chung Hy tổng thống Hàn Quốc, một
nông thôn mới ở đó phải thể hiện năng suất cây trồng cần được nâng cao, có vùng
chuyên canh để đảm bảo hoạt động sản xuất và đời sống, đồng thời cần xây dựng
mơ hình phát triển chăn ni, cây trồng đa canh hợp lý và phải xây dựng được hợp
tác sản xuất cùng với việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả đảm bảo đầu ra của người
nơng dân.
Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang ở vào cao trào rất lớn của giai đoạn hội
nhập kinh tế thế giới từ Trung Ương đến địa phương, do vậy việc xây dựng một
nông thôn mới là điều không thể phủ định, hành động này như là ngòi châm cho sự
bùng nổ phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ
nông dân vững tin hướng vào con đường phát triển sản xuất liên thông với xu
hướng vận động của tổ thức thương mại thế giới WTO.
Xuất phát từ thực tiễn trên, xây dựng mơ hình kinh tế nơng nghiệp hướng đến hồn
thiện một nơng thơn mới của xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền, Thành Phố Cần
Thơ là điều hết sức thiết thực, đặc biệt đối với xây dựng mơ hình kinh tế nơng
nghiệp. Nhưng vấn đề ở đây cách thức được thực hiện như thế nào?, nhu cầu đối
với vấn đề này ra sao? Nếu tiến hành thực hiện thì người dân sẽ gặp những cản trở
và khó khăn gì? Như thế giải pháp gì cần được quan tâm để tháo gỡ những khó
khăn đó. Tất cả những câu hỏi này sẽ được bài viết làm rõ trong phần tiếp theo.

2. Phương pháp và công cụ nghiên cứu
Để trả lời những câu hỏi vừa được nêu trên trên, nhóm nghiên cứu “xây dựng mơ
hình kinh tế nông nghiệp” tiến hành thu khảo sát thực địa để thu thập thơng tin
thơng qua


- phương pháp PRA nhóm KIP xã: đại diện các mặt trận đoàn thể, hợp tác xã,
tổ và câu lạc bộ sản xuất.
- phương pháp PRA cho các nhóm hộ sản xuất cây ăn trái (CAT), lúa, nuôi
trồng thủy sản, chăn nuôi, sản xuất vườn ươm.
- phỏng vấn trực tiếp: nông dân, các cơ sở sản xuất giống (lúa, thủy sản, cây
ăn trái)


-

phỏng vấn bán cấu trúc: cơ sở bán VTNN, thức ăn và thuốc thủy sản-gia súc,
cơ sở thu mua đầu ra nơng dân.
đánh giá chun gia cán bộ có liên quan như khuyến nông (cấp tỉnh và
huyện), chi cục hợp tác xã, chi cục thú y.

3. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp tại xã Nhơn Nghĩa
3.1. Tình hình chung
Nhơn Nghĩa là một xã mới thuộc huyện Phong Điền, TP Cần Thơ, được thành lập
vào đầu năm 2004 (báo cáo, 2004). Xã có 7 ấp, tổng số hộ trong vùng là 3.509 hộ
với 17.848 nhân khẩu (xem bảng 1). Phần lớn diện tích đất trong vùng phục vụ sản
xuất nơng nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất nông nghiệp phần lớn tập
trung ở xã Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Khánh, Nhơn Thuận 2 và Thị Tứ.
Bảng 1: Số hộ và nguồn lực lao động theo ấp trong xã Nhơn Nghĩa năm 2006
Tồn

Tổng số hộ
- Hộ NN (hộ)
- Hộ ni TS (hộ)
- Hộ công nghiệp(hộ)
- Hộ xây dựng (hộ)

- Hộ thương nghiệp(hộ)
- Hộ vận tải(hộ)
- Hộ làm dịch vụ khác
Nhân khẩu (người)
Trong tuổi LĐ (người)
Số hộ sử dụng điện (hộ)

Nhơn
Hưng

Nhơn
Khánh

3509
2472
11
134
87
593
44
168
17848
11272
3486

586
457
1
29
11

50
11
27
2956
1955
584

534
379
4
24
17
67
9
34
2618
1741
530

Nhơn
Thàn
h
467
442
0
4
3
14
0
4

2350
1456
466

Nhơn
Phú
475
272
0
18
21
126
4
34
2244
1282
472

Nhơn
Thuậ
n
328
240
1
13
4
50
0
20
1740

1047
328

Nhơn
Thuận2

Thị
Tứ

476
346
3
11
9
89
4
14
2493
1670
468

643
336
2
35
22
197
16
35
3447

2121
638

Nguồn: Số liệu điều tra xã Nhơn Nghĩa tháng 7 năm 2006

Theo định hướng phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 thì xã chia thành 2 vùng sinh
thái như sau:
Vùng 1: Gồm 5 ấp (Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Thành, Nhơn Phú và Thị Tứ
Vàm Xáng) phát triển cây ăn trái, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ du
lịch sinh thái. Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu cây trồng tuyến lộ Rạch Sung-Bào
Mương Khai thành vườn cây ăn trái gắn với du lịch sinh thái
Vùng 2: Gồm ấp Nhơn Thuận và Nhơn Thuận 2 phát triển cây ăn trái, lúa chất
lượng cao, màu và ni thuỷ sản
Tình hình đất sản xuất được mô phỏng ở bản đồ hiện trạng sử dụng đất dưới đây


Biểu đồ 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Theo kết quả khảo sát, hiện xã có các mơ hình sản xuất nông nghiệp: (1) sản xuất
lúa; (2) cây ăn trái; (3) nuôi trồng thủy sản; (4) chăn nuôi gia súc và các mơ hình
kết hợp (5) lúa – màu; (6) cây ăn trái - thủy sản (cá); (7) lúa – chăn nuôi gia súcthủy sản. Lịch thời vụ của các mơ hình này như được chỉ ra ở biểu đồ 2, hiện trạng
phát triển các mơ hình như cây ăn trái, màu, thuỷ sản và chăn nuôi được phân phối
trong vùng như được chỉ ra ở biểm đồ 3
Biểu đồ 2. Lịch thời vụ của các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
Mơ hình
Lúa
Cây ăn trái
(CAT)
Thủy sản (TS)
Chăn ni (CN)

2 lúa - 1 màu
CAT – TS

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10 T11 T12


Lúa-CN-TS
Ghi chú: T ký hiệu tháng
Vụ Đông Xuân (Vụ 1)
Vụ Hè Thu (Vụ 2)
Vụ Thu Đông (Vụ 3)
Cây ăn trái

Thủy sản
Chăn nuôi
Màu

Biểu đồ 3: Hiện trạng phát triển các mô hình được phân bố trong vùng
Ấp
Nhơn Hưng
Nhơn Khánh
Nhơn Thành
Nhơn Phú
Thị tứ
Nhơn Thuận
Nhơn Thuận 2
Ngu ồn:
Ghi chú
+++ : Rất ưu thế

Các dự án sản xuất nơng nghiệp
Thuỷ sản
Cây ăn trái
Màu
(ít phát triển)
+ (Sầu riêng)
+ (bí đao)
+
+++ (Ổi, chanh)
+ (cải xanh, bí
++
đao)
++ (Chanh, ổi)

+++ (màu truyền
+
thống)
++ (đa dạng)
+(đậu, bắp)
+++
+++ (Nhãn)
+ (Đa dạng)
0 (lúa)

++ : ưu thế

0
+++
0

+ : Trung bình

Chăn ni

++
+
+

+
+
++
+++ (heo,
bị)
++

++
+

0 : Không ưu thế

3.2. Sản xuất lúa và lúa chất lượng cao
Nhìn chung diện tích canh tác lúa trong những năm qua khơng có thay đổi đáng kể
(bảng 2). Một trong những nguyên nhân, do chính quyền địa phương tiếp tục giữ
vững diện tích sản xuất lúa, thơng qua việc qui hoạch lại vùng lúa cao sản chất
lượng cao, tập trung ở ấp Nhơn Thuận 2. Mặt dù có điều kiện tự nhiên thuận lợi để
sản xuất lúa 3 vụ, tuy nhiên đối với người dân trong vùng vụ lúa đông xuân và hè
thu vẫn luôn là chủ lực để duy trì và mở rộng, nâng cao năng suất sản lượng. Theo
đánh giá của cán bộ xã, do điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và giá cả thị
trường vật tư nông nghiệp luôn biến động tăng. Hiện nay xu hướng người dân đã
thu dần diện tích sản xuất lúa 3 vụ, đặc biệt là giảm vụ xuân hè để tập trung vào hai
vụ còn lại. Hoặc họ xen vào đó vụ màu thay thế vụ xuân hè. Minh chứng cho vấn đề
này từ năm 2005 đến năm 2006 diện tích canh tác cho vụ mùa xuân hè giảm 131 ha.
Bảng 2. Diện tích lúa và năng suất theo vụ mùa từ 2004-2006


Lúa

2004
Diện tích Năng suất
(ha)
(tấn/ha)

Đơng xn 761
Xn hè
Hè thu


6,5

2005
Diện tích
Năng
(ha)
suất
(tấn/ha)
761,00
6,5
556,17
4,5
630,00
5,5

2006
Diện tích Năng suất
(ha)
(tấn/ha)
761
425
680

6,5
4,5
3,6

Nguồn: Các Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh các năm 2004, 2005,
2006 và phương hướng nhiệm vụ các năm 2004, 2005, 2006.


Kênh cung cấp giống lúa cho nơng dân
Có thể nói rằng, Hợp tác xã (HTX) Nhơn Thuận 2 là nguồn cung ứng chính giống
lúa nguyên chủng (OM 2395) cho người dân trong vùng. HTX dành riêng 1 ha để
chuyên về sản xuất giống nguyên chủng, và hợp tác với Viện lúa ĐBSCL. Nhìn
chung, thời gian qua nơng dân sản xuất lúa tiếp cận từ nhiều nguồn giống khác nhau
(xem sơ đồ 1), trong đó nguồn giống do tự nơng dân sản xuất chiếm 15%, còn lại là
tiếp nhận từ các đối tượng khác.
Sơ đồ 1: Kênh giống lúa mà nông dân trong vùng được tiếp cận
Trạm khuyến nông (cung 25%)Trung tâm giống (cung 4,5%)
Tổ nhân giống
lúa địa phương
(cung ứng 50%)

Nông dân sản xuất lúa
(tự sản xuất 15%)

Công ty lương
thực (0,5%)

Viện (cung 3%) -Trường Đại
Học Cần Thơ (cung 2%)
Nguồn: Điều tra PRA; Đánh giá chuyên gia

Tổ nhân giống lúa địa phương: Thành viên trong tổ này khoảng 10 hộ, chịu trách
nhiệm nhân giống lúa chất lượng cao để cung cấp cho nhu cầu phát triển sản phẩm
chất lượng cao trong vùng theo kế hoạch đề ra của xã.Tuy nhiên sản lượng giống
này chỉ dừng lại đáp ứng 50% nhu cầu của nông dân trong xã.
Trạm khuyến nông – Trung tâm giống: Hai tổ chức này đều trực thuộc Sở Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, kênh này được xem như là kênh từ các ban ngành

thuộc Nhà nước. Kết quả khảo sát cho thấy kênh Nhà nước mới chỉ đáp ứng 30%
nhu cầu người dân sản xuất lúa, trong đó Trạm khuyến nơng đóng vay trị chính. Sự


cung cấp này cũng bao gồm các hình thức cung cấp giống trợ giá tỷ lệ 60:40, tức là
phía Nơng dân chi trả 60%, còn lại 40% là Nhà nước sẽ đảm nhận. Tuy nhiên số
lượng nông dân được tham gia chương trình này có giới hạn, nơng dân được chọn
lọc là những người sản xuất giỏi, là thành viên trong các mặt trận đồn thể như hội
nơng dân, đồn thanh niên, hội phụ nữ.
Viện-Trường: Viện Lúa ĐBSCL và Đại Học Cần Thơ, đây là kênh cung cấp giống
đại diện từ phía các Nhà khoa học mà thời gian qua chỉ có 5% nhu cầu người dân
trực tiếp được tiếp cận trực tiếp. Mặt dù tỷ lệ ở mức thấp, nhưng nguồn giống từ
kênh này có độ tin cậy rất lớn, có nguồn gốc và đảm bảo chất lượng.
Cơng ty lương thực: Để thực hiện hợp đồng tiêu thụ, đảm bảo nguồn nguyên liệu
đầu vào ổn định cho tiến trình chế biến, một số công ty lương thực trong vùng như
Công ty Mekong đã cung ứng giống lúa chất lượng cao như CS200, Jasmin nhưng
không hỗ trợ kỹ thuật, đến một số nơng dân có chọn lọc. Sau khi thu hoạch thì
những người nơng dân này phải bán đầu ra cho công ty theo giá cả đã được thỏa
thuận trước. Tuy nhiên chương trình này vẫn chưa được thực hiện nhiều ở địa
phương. Theo cơng ty, phần lớn diện tích canh tác của người dân chưa tập trung
theo vùng, kéo theo sự đồng nhất về chất lượng sau thu hoạch còn hạn chế, ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn xuất khẩu.
Hệ thống khuyến nơng
Sơ đồ 2 cho thấy, có ba kênh khuyến nơng chính Nhà nước, Nhà khoa học và Nhà
doanh nghiệp thực hiện thông tin và chuyển tải khoa học kỹ thuật trực tiếp đến nông
dân trong vùng. Bên cạnh các hoạt động riêng biệt, ba Nhà nói trên cịn có sự hợp
tác nhau để trực tuyến qua hệ thống phương tiện truyền thanh đại chúng nhằm
thông tin và hướng dẫn nông dân kỹ thuật canh tác, phổ biến nhất là chương trình
“Nhịp cầu nhà nơng”.
Sơ đồ 2. Hệ thống khuyến nông

Thông tin
đại chúng
Nhà khoa học
(Viện - Trường)

Nhà nước
(Sở NN)

Nông dân sản xuất lúa

Cơ sở kinh
doanh VTNN

Công ty


Nhà nước: Đại diện trực tiếp cho các tổ chức Nhà nước, Trung tâm khuyến nông và
Chi cục bảo vệ thực vật thành phố Cần Thơ đóng vai trị chính và thường xuyên để
chuyển tải thông tin và khoa học kỹ thuật canh tác đến người dân. Thông qua kênh
này, đã có khoảng 1200 hộ1 trong xã được dự các lớp học chương trình IPM, quản
lý bệnh, cách phịng chống rầy nâu trước khi sạ. Riêng năm 2005 có 52 ha được áp
dụng chương trình IPM, kết quả sản lượng lúa xuất khẩu đạt 92% (báo cáo, 2005).
Ngồi ra, nơng dân cịn học hỏi cách thức vận dụng chương trình “ba giảm-ba tăng”
vào đồng ruộng, đồng thời còn được học hỏi từ các mơ hình trình diễn sản xuất lúa
chất lượng cao, cách sản xuất giống lúa nguyên chủng.
Viện-Trường: Kênh này đại diện cho kênh chuyển giao những kiến thức khoa học
tiên tiến đến các tổ chức Nhà nước và nơng dân. Hình thức thực hiện trực tiếp thơng
qua các lớp huấn luyện như cách nhân giống lúa nguyên chủng, gián tiếp thơng qua
các chương trình được phát trên phương tiện thông tin đại chúng như “Nhịp cầu nhà
nông”.

Cơ sở kinh doanh Vật tư nông nghiệp (VTNN): Đây cũng là một trong những kênh
khuyến nông để hỗ trợ nông dân trong tiến trình sản, vấn đề ở đây là kinh nghiệm,
kiến thức và trình độ chun mơn của các chủ cơ sở là không thể thiếu được, điều
này lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả một hệ thống chất lượng từ sản xuất đến chế biến.
Theo các các chủ cơ sở kinh doanh, hàng năm họ đều có dự các lớp tập huấn do Chi
cục bảo vệ thực vật Thành Phố, công ty như Bayer tổ chức. Nội dung phần lớn xây
quanh cách sử dụng thuốc nông dược, danh mục các hóa chất được phép sử dụng và
hóa chất cấm sử dụng.
Công ty: Mặt dù các thông tin từ công ty đến nơng dân và cơ sở kinh doanh mang
tính quảng bá sản phẩm, nhưng chúng ta không thể phủ định một điều là các thơng
tin này sẽ góp phần không nhỏ vào tăng kiến thức kỹ thuật sản xuất của nơng dân.
Hình thức thực hiện của các cơng ty (Bayer và Công ty Bảo vệ thực vật An Giang)
tổ chức hội thảo thuốc, giới thiệu loại thuốc mới.
3.3.

Cây ăn trái

Cây ăn trái là một trong những cây trồng có lợi ích kinh tế rất lớn, đóng vai trị rất
quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn xã
đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo chỉ đạo chung
của huyện (Chỉ tiêu kế hoạch, 2006).
Theo bảng 3, diện tích đất trồng cây ăn trái có sự thay đổi tăng trong những năm
gần đây. Những loại cây trồng có diện tích lớn là sầu riêng, dâu, cây có múi (cam,
chanh). Nếu so về tốc độ gia tăng diện tích canh tác từ năm 2002 đến năm 2006, tốc
độ tăng của cây dâu và cây cam là lớn nhất với tỷ lệ bình qn là 41%/năm tập
1

PRA nhóm KIP xã



trung ở ấp Nhơn Thuận và Nhơn Thuận 2, trong khi đó các cây cịn lại tỷ lệ chỉ đạt
trong khoảng 12-16%/năm.
Theo nguồn báo cáo của xã, cây ăn trái góp phần gia tăng tốc độ thu nhập của nơng
dân rất lớn. Thay vì chỉ có vài hộ có thu nhập từ cây ăn trái trên 50 triệu đồng/năm
trong năm 2004, nhưng số hộ này đã lên đến 160 hộ trong năm 2005, và đến năm
2006 số hộ này là 400 hộ, chiếm tỷ lệ 16,2% trong tổng số 2.472 hộ sản xuất nông
nghiệp. Điều này cho thấy thành quả chuyển đổi loại cây trổng trong lĩnh vực sản
xuất cây ăn trái có xu hướng vận động tích cực. Đây cũng là bài học kinh nghiệm
đáng lưu tâm để xã định hướng cho các hộ còn lại về lâu dài cải tiến hoạt động sản
xuất theo nhu cầu thị trường một cách hiệu quả trong giai đoạn hội nhập.
Bảng 3: Diện tích và sản lượng cây ăn trái những năm qua theo ấp
Ấp
Nhơn Hưng (Cốc, sầu riêng)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Khánh (Chanh, ổi)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Thành (Chanh, cốc)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Phú (Cam mật, cốc, táo)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Thuận (Dâu, cam mật)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Thuận 2 (Chanh, dâu)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)

Thị Tứ (nhãn)
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Tồn xã
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

64
192

75
225

88
264

92
294.4

102

357

75
225

84
252

98
294

114
364.8

130
455

61
183

71
213

84
252

96
307.2

108

378

52
156

60
180

72
216

86
275.2

96
336

9
27

12
36

16
48

25
80

36

126

8
24

10
30

15
45

23
73.6

32
112

52
156

61
183

74
222

84
268.8

96

336

321
963

373
1119

447
1341

520
1664

600
2100

Nguồn: Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã, 2006

Mạng lưới cung ứng giống cây ăn trái đến nông dân
Sơ đồ 3 cho thấy, mặt dù nông dân cây ăn trái tiếp cận từ nhiều nguồn giống khác
nhau, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của nông dân tự tạo giống khơng phải là ít
chiếm đến 20%. Theo sơ đồ, những người nông dân mua nguồn giống từ những
nông dân khác trong vùng là 10%, như vậy vơ hình chung có thể thấy rằng, bản thân
nơng dân tự chiết giống cho mình chiếm 30%.


Sơ đồ 3: Mạng lưới nguồn giống cung đên nông dân
Các Nông dân khác
trong vùng (10%)

Trạm giống tư
nhân (50%)

Trại
giống địa
phương
(40%)

Nông dân cây ăn trái
(tự chiết 20%)

Trại giống
tư nhân
Tiền Giang,
Vĩnh Long
(10%)

Mua trôi
nổi (12%)

Viện-Trường
(5%)

Trung tâm
Khuyến
Nông
(3%)

Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng


Trung tâm khuyến nông: Mặt dù trung tâm là đại diện tổ chức Nhà nước, nhưng
theo khảo sát, kênh này chỉ dừng lại 3% đáp ứng nhu cầu nông dân. Phần lớn việc
làm của Trung tâm mang tính xã hội, như thực hiện cung cấp giống cho nơng dân
theo chương trình trợ giá 40:60, trong đó 40% do nơng dân chi trả, 60% cịn lại do
phía Nhà nước đảm nhận.
Viện - Trường: Viện cây ăn quả Miền Nam và Đại Học Cần Thơ là hai tổ chức đại
viện từ phía Nhà nước để đưa các nguồn giống cây ăn trái đến địa phương, mục
đích nhằm giới thiệu và tạo điều kiện để nơng dân trong vùng tiếp cận với những
giống cây trồng mới. Mặt dù kênh này chỉ là 3%, nhưng đã cho thấy phần nào nông
dân vùng cũng quan tâm đến xu hướng thị trường, nhu cầu người tiêu dùng hướng
đến những loại cây ăn trái lạ và có chất lượng.
Trại giống tư nhân: Những trại giống tư nhân đã trở thành nhà cung ứng trung
thành của người dân thời gian qua chiếm 50%. Có 40% nơng dân thực hiện các giao
dịch trực tiếp để mua giống cây tại trại giống địa phương, 10% cịn lại là nơng dân
tự tìm đến mua trực tiếp các trại giống ở Tiền Giang và Vĩnh Long. Mặt dù các trại
giống tư nhân nhìn chung chưa có một thương hiệu hẳn hoi, nhưng ít nhiều cho họ
một sự an tâm về nơi chốn cố định và thời gian thâm niên của người bán.
Những người cung cấp giống trôi nổi: Thật ra người bán giống trôi nổi cũng là các
thành phần tư nhân, nhưng phương thức kinh doanh của họ có khác, phần lớn họ là
những người mua đi bán lại, vận chuyển trực tiếp đến nhà người dân để giao dịch
bn bán, phần lớn nhóm kinh doanh này đến từ tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên so với các


Trại giống tư nhân nói trên, thì đối tượng này bị nông dân vẫn xem là nguồn cung
cấp giống chưa rõ nguồn gốc, do vậy niềm tin của nông dân cũng bị thiên giảm.
Nguồn giống do nông dân cung cấp: Nông dân trong vùng đã từ lâu sản xuất cây ăn
trái, thời gian thâm niên đã làm họ tăng dần bề dày kinh nghiệm và kiến thức tự
mình chọn lọc những cây trồng có hiệu quả kinh tế, hoặc tận dụng các nguồn giống
mới được cung cấp từ Viện-Trường, sau đó tự chiết và nhân giống phục vụ cho tiến
trình sản xuất chủ động.

Mạng lưới khuyến nông cây ăn trái
Tương tự như lúa, nông dân trồng cây ăn trái thường xun tiếp nhận kênh khuyến
nơng chính là từ Nhà khoa học, Nhà nước và Nhà doanh nghiệp. Bên cạnh các hoạt
động riêng biệt, ba Nhà nói trên cịn có sự hợp tác nhau để trực tuyến qua hệ thống
phương tiện truyền thanh nhằm thông tin và hướng dẫn nông dân kỹ thuật sản xuất
cây ăn trái, chẳng hạn chương trình “Nhịp cầu nhà nông”, “Bạn nhà nông”.
Sơ đồ 4. Hệ thống khuyến nông cây ăn trái
Thông tin
đại chúng
Nhà khoa học
(Viện - Trường)

Nhà nước
(TTKN)

Cơ sở kinh
doanh VTNN

Công ty và Siêu
thị Metro

Nông dân sản xuất lúa

Nhà nước: Trung tâm khuyến nông thường mở các lớp tập huấn, chẳng hạn lớp tập
huấn kỹ thuật trồng cây ăn trái có múi. Một số chương trình thực hiện cịn được các
tổ chức nước ngồi DANIA, FAO, WB đứng ra tài trợ.
Viện-Trường: Đây là kênh khuyến nông đại diện cho việc chuyển giao kiến thức
khoa học tiên tiến từ các Nhà khoa học đến các tổ chức Nhà nước và Nhà nông. Đặc
biệt mỗi khi Viện-Trường có những giống mới được tạo ra. Mục tiêu của chương
trình nhằm nâng cao năng lực cán bộ khuyến nơng và nơng dân trong vùng, góp

phần phát huy xã hội hóa cơng tác giống địa phương.
.
Cơ sở kinh doanh Vật tư nông nghiệp (VTNN): Tương tự như cây lúa, kênh khuyến
nông này tiến đến hỗ trợ nông dân trong tiến trình sản, vấn đề ở đây là kinh nghiệm,
kiến thức và trình độ chun mơn của các chủ cơ sở là không thể thiếu được, điều


này lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả một hệ thống chất lượng từ sản xuất đến chế biến.
Theo các các chủ cơ sở kinh doanh, hàng năm họ đều có dự các lớp tập huấn do Chi
cục bảo vệ thực vật Thành Phố, công ty như Bayer tổ chức. Nội dung phần lớn xây
quanh cách sử dụng thuốc nông dược, danh mục các hóa chất được phép sử dụng và
hóa chất cấm sử dụng.
Cơng ty và siêu thị: Mặt dù các thông tin từ công ty đến nông dân và cơ sở kinh
doanh mang tính quảng bá sản phẩm, nhưng chúng ta không thể phủ định một điều
là các thơng tin này sẽ góp phần khơng nhỏ vào tăng kiến thức kỹ thuật sản xuất của
nơng dân. Hình thức thực hiện thường là hội thảo về chủ đề thuốc bảo vệ thực vật.
Khác với cây lúa, Siêu thị Metro Cần Thơ đã đến liên hệ với địa phương để ngỏ lời
tìm các đối tác nơng dân có khả năng, đảm bảo yêu cầu của Siêu Thị để làm vệ tinh
cung ứng sản phẩm cây ăn trái trong tương lai. Để làm được điều này Metro đã có
tổ chức chương trình thơng tin và tập huấn riêng cho một vài nơng dân có chọn lọc
nhằm tạo nguồn ngun liệu đầu vào của siêu thị có chất lượng và ổn định về sản
lượng.
3.4.

Tình hình chăn ni và ni trồng thủy sản

a. Tình hình chăn ni
Theo bảng 4, có 4 loại vật ni phổ biến trong xã là heo, bị, gia cầm và dê. Ở đó
sản xuất chăn ni heo và dê trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Trong
khi đó chăn ni bị ổn định về sản lượng giữa năm 2005 và năm 2006. Một trong

những nguyên nhân dẫn đến việc chăn ni heo giảm, vì theo người ni, giá cả thị
trường của heo hơi thời gian qua sụt giảm, ảnh hưởng đến quyết định tái sản xuất và
đầu tư của hộ. Tuy nhiên đầu tư chăn nuôi gia cầm đã trở lại với người dân vào năm
2006, đây có thể là do nạn dịch cúm gia cầm đã được chặn đứng và được kiểm sốt
hồn tồn, nên tâm lý người nuôi an tâm hơn trong việc tái và mở rộng đầu tư chăn
ni.
Nhìn chung phương thức chăn ni của nơng dân trong vùng cịn mang tính truyền
thống, sản xuất thiếu tính tập trung, chủ yếu lấy cơng làm lời, đặc biệt đối với heo.
Tương tự bò cũng vậy, phần lớn phương thức nuôi của nông dân theo dạng gia đình,
thị trường tiêu thụ chính là địa phương.
Bảng 4: Tình hình chăn ni những năm qua phân theo ấp
Ấp
Nhơn Hưng
Heo (con)
Bò (con)

Năm
2000
1364

Năm
2001
1217

Năm
2002
1630

Năm
2003


Năm
2004
786

778
2

Năm
2005

Năm
2006
893
5

712
6


Dê (con)
Gà/vịt (con)
Nhơn Khánh
Heo (con)
Bò (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)
Nhơn Thành
Heo (con)
Bò (con)

Dê (con)
Gà/vịt (con)
Nhơn Phú
Heo (con)
Bò (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)
Nhơn Thuận
Heo (con)
Bò (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)
Nhơn Thuận 2
Heo (con)
Bò (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)
Thị Tứ
Heo (con)
Bị (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)
Tồn Xã
Heo (con)
Bị (con)
Dê (con)
Gà/vịt (con)

7


0
8864

906

1317

20

781

699

640

10

1012

13

21

34

60

410
4
34

2102

2010

1919

1080
3
12

1215
5
19

1187
11
84

1029
22
110

954
3
36
8172

1935

1710


982
4

815
4
22

713
10
84

465
18
97

332
24
43
2410

824

770

653
2
15

546

4
22

417
5

1715

918

7

1893
932

809

793

745

810

7

10

876
2
25


736
3
3679

1094

10

10062

1217

9107

984

1017
2
22

936
4
74

1980
7
84

1143

13
40
2752

7199
3
36

6129
11
105

5776
29
314
14700*

6429
58
418
12035*

4704
58
153
29872

Nguồn: Số liệu thống kê xã; (*) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng
năm 2004, 2005.


b. Tình hình ni trồng thủy sản


Những năm qua diện tích ni trồng thủy sản của xã có chiều hướng tăng (xem
bảng 5). Các lồi thủy sản ở đây là thủy sản nước ngọt, điển hình như cá rơ phi,
điêu hồng, tai tượng, cá lóc, sặc rằn, cá trê, cá tra. Diện tích mặt nước ni thủy sản
được tập trung nhiều nhất ở hai ấp, Nhơn Phú (14 ha) và Nhơn Thành (12ha).
Hình thức ni chủ yếu qui mô nhỏ, phục vụ hỗ trợ thu nhập kinh tế gia đình. Thị
trường tiêu thụ chính là tiêu dùng nội địa. Theo kết quả điều tra, khoảng 60% hộ
thủy sản cho biết xu hướng tới họ sẽ mở mộng qui mơ sản xuất, 40% hộ cịn lại sẽ
duy trì diện tích sản xuất. Mặt dù đây là định hướng cá nhân, nhưng là một tín hiệu
quan trọng khơng thể phủ nhận cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản của địa
phương trong thời gian tới.
Bảng 5: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản các năm qua theo ấp
Ấp
Nhơn Hưng
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Khánh
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Thành
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Phú
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Nhơn Thuận
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)

Nhơn Thuận 2
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Thị Tứ
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)
Tồn xã
Diện tích (ha)
Sản lượng (t)

Năm
2000

Năm
2001

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

Năm
2006


1
350

2
700

3
1200

5
2000

6
2500

7
3500

8
4800

1.5
525

2
700

3
1200


4
1600

4
2200

5
2500

7
4200

2
700

3
1100

4
1600

7
2800

8
3400

10
5100


12
7200

2
700

4
1400

5
2100

9
3650

10
4200

12
6000

14
9400

1
400

2
750


3
1400

5
2270

6
2500

7
3500

8
4800

0

1
380

2
900

4
1890

4
1800


5
2500

6
3600

1
450

1
370

2
900

4
1760

4
1850

5
2500

6
3600

8.5
3125


15
5400

22
9300

38
15970

42
18450

51
25600

61
37600

Nguồn: Số liệu thống kê của xã


c. Tình hình con giống và khuyến nơng/ngư đối với mơ hình chăn ni và
ni trồng thủy sản
Chăn ni heo: Từ sơ đồ 5 có thể rút ra nhận định, nơng dân trong vùng có đủ khả
năng và kỹ thuật tạo giống, điều này giúp cho việc chủ động về nguồn giống trong
sản xuất. Riêng đối với kênh giống từ phía Nhà nước như Viện/Trường, Trung tâm
giống/Trạm khuyến nơng và Nhà doanh nghiệp như công ty giống, phần lớn giống
nông dân tiếp nhận ở đây là loại giống heo ngoại, mới lạ. Kênh giống từ phía Nhà
nước cịn có những chương trình trợ giá 40% giá giống cho nơng dân.
Phần lớn các lớp tập huấn cho nông dân đều do Nhà nước thực hiện. Điển hình như

Trạm khuyến nơng thời gian qua đã tổ chức các lớp tập huấn: Xây dựng chuồng
trại; Xử lý bệnh; Cách chọn con giống; Thức ăn và cách cho ăn. Ngồi ra người
ni cịn nhận được sự hướng dẫn kỹ thuật và tư vấn từ các cửa hàng thuốc thú y
địa phương, chẳng hạn cách điều trị bệnh; chăm sóc điều dưỡng gia súc-gia cầm.
Sơ đồ 5: Nguồn giống heo mà nông dân tiếp cận
Nông dân khác (56%)

Công ty/Trại
giống (2%)

Nông dân
(tự sản xuất 30%)

Viện-Trường
(2%)

Trung tâm giống/Trạm
khuyến nơng (10%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng

Chăn ni bị: Tương tự chăn nuôi heo, nông dân trong vùng cũng có thể tự tạo
giống bị cho mình (chiếm 86%). Nguồn giống từ Viện-Trường, Trung tâm
giống/Tram khuyến nông phần lớn là những loại giống ngoại và mới. Đối với kênh
giống từ tổ chức Nhà nước người dân cịn có thể mua giống thơng qua chương trình
hỗ trợ giá, điển hình trợ giá bị 800.000đồng/con do Trạm khuyến nơng đã thực
hiện, đặc biệt hỗ trợ bò đực giống chuẩn để lai tạo giống. Tuy nhiên chương trình
này giới hạn về lượng người tham gia.
Người ni ngồi ra cịn có cơ hội được tập huấn các lớp: Kỹ thuật chăn nuôi để
đảm bảo bị chất lượng, có khả năng sinh sản tốt; Nhận dạng và xử lý bệnh; Chu kỳ
lên giống bò sinh sản

Sơ đồ 6: Nguồn giống bị mà nơng dân tiếp cận


Nông dân khác (81%)
Hợp tác xã chăn
nuôi (2%)

Nông dân
(tự sản xuất 5%)

Viện-Trường
(2%)

Trung tâm giống/Trạm
khuyến nông (10%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng

Chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi dê: Phần lớn nông dân trong vùng tự tạo giống (xem sơ đồ 7), còn lại
10% nguồn giống là do Trung tâm giống/Trạm khuyến nông cung cấp. Để hỗ trợ
nơng dân sản xuất loại hình này, thời gian qua Trung tâm khuyến nông cũng đã tổ
chức một số lớp tập huấn như: Tập huấn chuồng trại; cách chăm sóc và cho ăn.
Sơ đồ 7: Nguồn cung giống dê cho nông dân
Nông dân
khác (80%)

Nông dân
(tự sản xuất 10%)

Trung tâm giống/Trạm

khuyến nông (10%)

Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng

Thủy sản: Do hình thức ni của người dân mang tính gia đình, nên nguồn giống
ni của họ phần lớn là mua từ các trại giống địa phương (80%). Nguồn giống
người ni tiếp cận từ phía Nhà nước 10%, bao gồm cả chương trình trợ giá giống
40% do Trung tâm giống trực tiếp thực hiện.
Sơ đồ 8: Nguồn giống thủy sản mà nông dân tiếp cận
Nông dân khác (5%)
Cơ sở /Trại
giống (80%)

Nông dân
(tự sản xuất 5%)

Trung tâm
giống/Trạm khuyến
nông (10%)


Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng

3.5.

Mơ hình ươm cây giống và hoa kiểng

Cây giống rau màu được ươm gồm đa dạng chủng loại như: cải xanh, bí đao, cà
phổi, cà chua, ớt,….nhưng loại rau và cải được ươm phổ biến nhất là: cải xanh, cải
bắp, cà phổi (cà xanh) và cà tím. Các giống cây ăn trái được ươm chủ yếu là cam

mật, quýt, vú sữa và dâu bòn bon. Ngoài ra, các loại hoa như cúc Đà Lạt và bông
Vạn Thọ cũng được người dân ươm để bán vào dịp Tết.
Việc sản xuất cây giống là quanh năm, tuy nhiên phụ thuộc thời vụ và nhu cầu thị
trường mà từng loại giống hoa màu có được sản xuất ra nhiều hat ít. Trong đó, cải
xanh được thường được sản xuất trung quanh năm, đồng thời cịn có bí đao và cà,
nhưng hai loại này thường tập trung vào những tháng mùa nắng. Ớt là cây ươm
quanh năm, nhưng với số lượng ít hơn (Bảng 7)
Bảng 7: Lịch thời vụ từng loại rau màu được ươm tại HTX Nhơn Hưng
Tháng
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11
Loại rau
Cải xanh
x x x x x x x x x x x
Cà phổi
x x x x
x x x x
Bí đao
x x
x x
Cải bắp
x
Ớt
x x x x x x x x x x x
Bơng Cúc
x
Vạn Thọ
x
Đu đủ
x x x
x x

Xồi
x x x x x x x x x x x
Vú sữa
x x x x x x x x x x x

12
x
x
x
x

x
x

(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)

Tuỳ theo từng loại rau màu mà thời gian ươm cây (tính từ khi gieo hạt đến bán cây
con) có sự khác nhau. Bình quân thời gian ươm từ 10 – 15 ngày là có thể bán được,
chỉ có cà xanh (cà phổi), cà tím và ớt có thời gian ươm lâu hơn đạt 20 ngày (Bảng
8). Trong khi đó, đối với cây ăn trái (tuỳ thuộc vào kích cỡ cây con lớn hay nhỏ) thì
thời gian ươm sẽ khác nhau, dao đồgn từ 3 đến 6 tháng. Vú sữa là cây có thời gian


ươm dài hơn trung bình mất khoảng 6 tháng. Thời gian ươm được tập trung nhiều
nhất là mùa mưa (bảng 9).
Bảng 8: Thời gian ươm và số vụ/năm của từng loại rau màu
Loại rau màu
Thời gian ươm (ngày)
Số vụ/năm
Cải bắp

10-12
1 vụ/năm
Cải bẹ xanh
10
Quanh năm
Cà xanh-cà tím
20
Quanh năm
Bí đao
10-15
Quanh năm
Ớt
20
Quanh năm
(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)

Bảng 9: Thời gian ươm các loại cây ăn trái
Loại cây ăn trái
Cam mật và cam sành
Vú sữa
Bưởi 5 roi
Bưởi da xanh
Xoài
Vú sữa

Thời gian ươm
Cây to (5 tháng); Cây nhỏ (3 tháng)
Cây lớn (5-6 tháng); Cây nhỏ (4-5 tháng)
3-5 tháng
3-5 tháng


(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)
)

Với diện tích vườn 600 ha và trồng rau màu 525,3 ha, dẫn đến nhu cầu thực tế về
cây giống thời gian qua chưa được đáp ứng kịp thời, trong khi đó chỉ một HTX
vườn ươm Bà Hiệp đảm nhận việc cung cấp giống. Bình quân HTX trong tháng chỉ
cung cấp cây giống rau màu các loại 600 thiêng/tháng2. Mạng lưới phân phối của
HTX giống không những cho bà con địa phương (chiếm 20%) mà còn cho vùng lân
cận (Vĩnh Thuận, Kiên Giang) chiếm 70%. Trong khi đó phần 10% cịn lại là do
nơng dân tự sản xuất (xem sơ đồ 9).
Sơ đồ 9: Mạng lưới tiếp cận cây giống của nông dân.

Nông dân tại xã
(20%)

HTX vườn ươm
cây giống
Nông dân tự sản xuất
(10%)

2

Kết quả khảo sát từ PRA tại HTX Bà Hiệp, 2007

Nông dân địa
phương khác
(70%)



Để có được nguồn đầu ra phân phối, HTX Bà Hiệp xây dựng mối quan hệ hợp tác
với công ty chuyên cung cấp nguồn hạt giống rau màu, điển hình công ty Phương
Hùng (chiếm 70%) và một số đại lý lớn cung cấp hạt giống có chất lượng cao tại
thành phố Cần Thơ và tài quận Cái Răng (chiếm 30%).

4. Một vài kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng vùng nghiên cứu
-

-

-

Nền sản xuất nông nghiệp địa phương đã được hình thành từ lâu đời, do vậy
hầu như người dân có được bề dày kinh nghiệm trong kỹ thuật và lai tạo
giống, điều này góp phần vào sản xuất chủ động trong nông dân đối với
nguồn giống. Tuy nhiên vấn đề để có được con giống như thế nào đáp ứng
nhu cầu thị trường vẫn còn là câu hỏi đang đặt ra phía trước khơng chỉ cho
Nhà nơng mà cho các Nhà khoa học và Nhà nước.
Do điều kiện sinh thái của vùng, có nhiều mơ hình đa dạng được người dân
áp dụng trong vùng và sản xuất quanh năm, đồng thời thích hợp cho nhiều
loại cây trồng và vật ni có giá trị kinh tế cao.
Nơng dân được tiếp cận từ nhiều phía về thơng tin và kỹ thuật khuyến nơng.
Trong đó Nhà nước và Nhà khoa học đóng vai trị thơng tin và xây dựng các
chương trình mơ phỏng và điển hình để nơng dân học hỏi. Trong khi đó Nhà
doanh nghiệp thì lại thực tế hơn, đi vào vấn đề cụ thể, thặm chí có thể
thường xuyên hơn, bởi vì mục tiêu của họ là mưu cầu về kinh doanh và lợi
nhuận.
Sự liên kết bốn Nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh
nghiệp) chưa có một mơ hình rõ nét, để hướng đến góp phần thơng tin và hỗ
trợ nơng dân trong ứng dụng các mơ hình kinh tế nơng nghiệp.

Chủ trương và chính sách chuyển dịch kinh tế nơng nghiệp cịn rất nặng nề
và ì ạch, đặc biệt là ở cây lúa.

5. Đánh giá hiệu suất các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
-

Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) của các mơ hình sản xuất nơng nghiệp,
hàm sản xuất Translog tuyến biên (stochastic frontier translog production
function) của Christen, Jorgenson and Lau (1973) được ứng dụng trong
trường hợp này thể hiện ở phương trình (1), cùng với việc vận dụng mơ hình
khơng hiệu quả kỹ thuật “technical inefficiency” ở phương trình (2) ứng
dụng từ Ngwenya, Battese and Fleming (1997). Số liệu được sử dụng là số
mẫư khảo sát trực tiếp từ 62 nơng dân sản xuất cho các mơ hình đơn, mơ
hình kết hợp: Chuyên canh sản xuất lúa; Cây ăn trái; Thủy sản; Chăn nuôi;
Lúa-màu; Cây ăn trái-Chăn nuôi; Cây ăn trái-thuỷ sản.

LnQ = βO + β D LnD + β L LnL + β S LnS + β M LnM

+ (1 / 2) βDD LnDLnD + (1 / 2) β LL LnLLnL + (1 / 2) βSS LnSLnS + (1 / 2) βMM LnMLnM


+ β DL LnDLnL + β DS LnDLnS + β DM LnDLnM + β LS LnLLnS
+ β LM LnLLnM + β SM LnSLnM + vi − u i

(1)

Với
Q: Giá trị thu hoạch của hộ (đồng)
D: Diện tích canh tác của hộ (ha)
L: Ngày cơng lao động của gia đình và th (ngày)

S: Chi phí sinh học trong q trình sản xuất (giống, phân, thuốc trừ sâu, thuốc thuỷ
sản và chăn ni, thức ăn) (đồng)
M: Chi phí Marketing (giao lưu trong tiến giao lưu quan hệ mua bán, điện thoại liên
lạc, nắm băt thông tin thị trường)
Ln: Log tự nhiên (natural logarithm)
β : Thông số chưa được biết
2
v i : Sai số ngẫu nhiên có phân phối xác định và độc lập N (0, σ v )
ui : Biến số ngẫu nhiên không hợp thành với không hiệu quả kỹ thuật (technical
inefficiency) trong sản xuất. Có phân phối thơng thường với giá trị trung bình µi và
2
2
phương sai σu ( N ( µi , σu ) ) .
Kết quả ước lượng như được chỉ ra ở bảng 9 cho thấy, giá trị thu hoạch của hộ sản
xuất mơ hình kinh tế nơng nghiệp tăng khi diện tích đất canh tác, ngày cơng lao
động, chi phí sinh học và chi phí marketing tăng lên, vì dấu của các hệ số này là
dương (+). Tuy nhiên biến số diện tích canh tác và chi phí marketing tồn tại ý nghĩa
tác động tích cực đến sự gia tăng giá trị thu hoạch của nông dân sản xuất.
Bảng 9 : Kết quả ước lượng hàm sản xuất tuyến biên Translog
Hệ số
t-ratio
βO
2,831
0,561
βD
0,477
1,506
βL
0,516
0,281

βS
0,245
0,516
βM
0,589
2,608
βDD
0,012
0,804
βLL
-0,131
-0,383
βSS
0,107
1,576
βMM
0,047
2,669
βDL
-0,071
-1,537
βDS
-0,033
-0,985
βDM
-0,014
-1,188
βLS
-0,037
-0,378

βLM
-0,022
-1,104
βSM
-0,009
-0,756


Ghi chú : Những chữ in đậm trong bảng thể hiện tồn tại ý nghĩa

Theo Battese và Coelli (1995), tham số phân phối khơng hiệu quả kỹ thuật, µi ,
được xác định như sau
µ i = δ 0 + δ T Ti + δ V Vi + δ G G i + δ K K i + δ C C i
(2)
Với
T : Tuổi của chủ hộ quản lý và điều hành sản xuất (tuổi)
V : Số thành viên gia đình tham gia lao động trực tiếp mơ hình nơng nghiệp (người)
G : Phần trăm giống có nguồn gốc được nơng hộ tiếp cận sử dụng (%)
K : Mức độ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật khuyến nông của nông dân thông
qua lớp tập huấn từ các kênh khuyến nông khác nhau (giờ/năm),
C : Hộ tham gia vào tổ hoặc nhóm hoặc câu lạc bộ, hợp tác xã sản xuất tại địa
phương (1= có, 0= khơng có)
δ : Thơng số chưa được biết sẽ được ước lượng
Kết quả ước lượng chỉ ra ở bảng 10 cho thấy rằng :
- Tuổi đời của chủ hộ càng trẻ tuổi sẽ tác động rất ý nghĩa đến hiệu năng sản
xuất, điều này nói lên tính linh động và trình độ trong việc vận dụng kiến
thức khuyến nông, khuyến ngư vào thực tế sản xuất,
- Số thành viên lao động trực tiếp gia đình càng nhiều tham gia vào sản xuất
nơng nghiệp càng tác động đến hiệu quả sản xuất,
- Phần trăm giống có nguồn gốc được sử dụng của nơng dân sẽ tác động rất ý

nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật trong tiến trình sản xuất, Tức là phần trăm
nguồn giống có nguồn gốc càng tăng, càng làm giảm tính khơng hiệu quả kỹ
thuật,
- Thời lượng được tập huấn chương trình khuyến nơng cũng góp phần làm
tăng hiệu quả kỹ thuật, tuy nhiên trường này nó khơng có tồn tại ý nghĩa,
- Hộ có tham gia tổ chức sản xuất kinh tế hợp tác như HTX, CLB khuyến
nơng,,,, có tác động ý nghĩa trong việc làm giảm không hiệu quả về kỹ thuật
của nơng dân trong tiến trình sản xuất,
Bảng 10 : Kết quả ước lượng hàm
δ0
δT
δ
V
δG
δK
δC

Hệ số
1,269
0,006
-0,382
-0,014
-0,008
-0,452

t-ratio
-1,495
-3,058
-1,495
-3,053

-0,632
-1,001

Kết quả của hiệu quả kỹ thuật sản xuất theo mơ hình ở bảng 11 cho thấy, mơ hình
kết hợp chăn ni-thuỷ sản có phần trăm hiệu quả kỹ thuật cao nhất đạt 90,2%, tiếp


theo là mơ hình chăn ni thuỷ sản 89,4%, Trong khi đó mơ hình có phần trăm đạt
hiệu quả kỹ thuật thấp nhất là mơ hình kết hợp cây ăn trái-thuỷ sản 69,3%
Bảng 11 : Hiệu quả sản xuất theo mơ hình khảo sát
Mơ hình
Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency)
1. Lúa chuyên canh
0,736
2. Cây ăn trái
0,709
3. Thuỷ sản
0,894
4. Chăn nuôi
0,764
5. Lúa-màu
0,727
6. Cây ăn trái-Thuỷ sản
0,693
7. Chăn nuôi-Thuỷ sản
0,902
8. Cây ăn trái-Chăn ni
0,760
Trung bình
0,734

Tóm lại: Nhìn chung các mơ hình sản xuất ở vùng thời gian qua chưa đạt hiệu quả
kỹ thuật cao, riêng chỉ có mơ hình chăn ni kết hợp với thuỷ sản. Tuy nhiên để để
nâng cao hiệu quả kỹ thuật các mơ hình sản xuất nơng nghiệp, cần quan tâm một số
hoạt động: (1) địa phương cần xác định và tổ chức lại nguồn giống cung cấp phải
đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện nông dân tiếp cận giống có nguồn gốc thật sự; (2)
tăng cường các lớp tập huấn kỹ thuật, đưa thông tin kỹ thuật khuyến nông đến nông
dân thông qua nhiều kênh khác nhau; (3) tổ chức lại mơ hình sản xuất tập trung của
nơng dân, duy trì và cũng cố lại phát triển các tổ hợp tác, câu lạc bộ; (4) xây dựng
hệ thống thông tin và dự báo thị trường cho người dân trong vùng, hoặc ít nhất các
ban ngành có liên cần cung cấp thông tin thông qua các truyền thông đại chúng.


6. Phân tích SWOT
Yếu tố
1, Yếu tố tự nhiên

Điểm Mạnh

Điểm Yếu

-Đất đai màu mỡ có thể
phát triển cây trồng và
con đa dạng,
-Vùng sản xuất nơng
nghiệp được bảo vệ bởi
cơng trình đê bao chống
lũ an tồn,
-Đê bao tương đối khép
kính có thể kiểm sốt
nước trong sản xuất


Cơ Hội

Rủi Ro

-Thời tiết nhìn chung tương
đối thuận lợi,
-Điều kiện tự nhiên sinh thái:
nước ngọt quanh năm
-Là vùng ven thành phố nên
có điều kiện tiếp cận khoa
học kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp, thông tin thị trường,

-Kênh cạn và đê bao
không đảm bảo, thiếu
cống hở, nhiều nơi chưa
khép kính để phát triển
mơ hình sản xuất,

-Giống lúa chất lượng được
Trung tâm khuyến nông, viện
lúa hỗ trợ hàng năm,
-Tiếp cận giống cây ăn trái từ
công ty giống cây trồng Miền
Nam, công ty TNHH Chánh
Nông TPHCM và các công ty
khác,
-Sầu riêng có thể tiếp cận
được giống của Viện cây ăn

quả Miền Nam và Đại Học
Cần Thơ,
-Nông dân tiếp cận được từ
nhiều nguồn giống khác nhau:
lúa, CAT, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản,
-Nông dân được tiếp cận
nhiều kênh khuyến nông khác
nhau: Nhà nước, Nhà doanh

-Nơng dân cây ăn trái cịn
sử dụng quá nhiều giống
trôi nổi,
-Xuất hiện nhiều loại
bệnh trên cây ăn trái
(Thúi rể, sâu đục trái, rệp
sáp, bệnh thâm da, dâu bị
lép và không đậu trái,
chanh và sầu riêng bị
chảy mủ gốc,
-Thiếu giống khán sâu
bệnh,
-Vai trò nhà nước còn hạn
chế trong nguồn cung
giống chất lượng đến nhu
cầu nơng dân,
-Ơ nhiễm mơi trường
nước ảnh hưởng trực tiếp
các hộ nuôi trồng thủy


2, Yếu tố kỹ thuật
-Nơng dân có kinh
nghiệm sản xuất giống
lúa ngun chủng
-Nơng dân có kinh
nghiệm sản xuất các mơ
hình kinh tế nông
nghiệp,
-Nhận thức việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật
của nông dân ngày được
cải thiện,
-Nơng dân chịu khó học
hỏi, thăm dị, khảo sát
tình hình trước khi quyết
định sản xuất,
-Nơng dân tự sản xuất
giống Măng Cụt thuần
chủng

-Thiếu cơ sở sản xuất con
giống chất lượng đáp ứng nhu
cầu địa phương
-Trại giống Phong Điền chưa
đáp ứng được nhu cầu giống
nông dân
-Khả năng tiếp nhận thơng tin
khuyến nơng của người dân
cịn hạn chế,
-Vẫn cịn nhhiều nông dân

chưa được đáp ứng nhu cầu
các lớp tập huấn hình thức
chăn ni thủy sản và cây ăn
trái,
-Nơng dân chưa chủ động
phát biểu, thảo luận để trao
đổi kiến thức khuyến nơng
trong thời gian được tập huấn,
-Trình độ năng lực và kiến


thức cịn thiếu, một số nơng
dân chưa quen sản xuất lúa
chất lượng cao
-Lực lượng cán bộ khuyến
nông cấp huyện, xã còn hạn
chế,
-Thời gian tổ chức hội thảo
chuyên đề ngắn, hạn chế sự
tiếp thu đầy đủ của người
dân,Chương trình khuyến
nơng thơng qua đại chúng
chưa cụ thể và thời lượng
phát sóng cịn ít,
-Nơng dân thiếu kỹ thuận
phịng trị sâu bệnh (vườn
ươm)
-Khả năng thiết kế ruộng và
kỹ thuật nuôi cá trên ruộng
lúa chưa có

-Tranh chấp quản lý nước
giữa độc canh lúa và mơ hình
lúa-màu
-Chăn ni thủy sản: cá tai
tượng, phi, chép, trê, Hiện tại
có ni kết hợp với vườn,
chưa kết hợp ni thủy sản
trên ruộng lúa
-Chưa có diện tích cỏ đủ lớn
để cung cấp nguồn thức ăn
chăn ni bị,
-Thói quen và tập qn của
người dân vẫn còn, hạn chế
ứng dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến,

nghiệp, Nhà khoa học và từ
các tổ chức, câu lạc bộ trong
vùng,
-Được hỗ trợ kinh phí tham
gia tập huấn,
-Chương trình tập huấn có độ
tin cậy cao,
-Nhà nước và chính quyền địa
phương quan tâm đến mơ
hình cá, vì mơ hình này có cơ
hội tăng thu nhập cao hơn lúa,

sản,



3, Yếu tố lao động
-Tính cộng đồng và liên đới
nhau giữa các nơng dân cịn
hạn chế
-Nơng dân chưa hiểu hết cách
nhận biết đầy đủ thức ăn thủy
sản, gia súc có chất lượng và
đảm bảo không chứa dư
lượng kháng sinh,

-Lao động nông thôn
khan hiếm vào vụ thu
hoạch dẫn đến giá lao
động tăng (do lao động
địa phương di cư theo
việc làm đến các địa
phương khác)

4, Kinh tế
-Giống Dâu Hạ Châu đã
có thương hiệu và Trung
tâm giống Phong Điền
có thể tự sản xuất

-Bước đầu hình thành liên kết
3 nhà Nhà nước-Nhà khoa
học-Nhà doanh nghiệp hỗ trợ
Nhà nơng,
-Người dân được tiếp nhận

các chương trình trợ giá
giống,
-Cơ sở bán VTNN, thuốc thú
y và thuốc thủy sản hỗ trợ tín
dụng nơng dân qua hình thức
mua trước trả sau,

-Giá cả vật tư nông
nghiệp tăng trong khi giá
tiêu thụ nông sản giảm,
-Giá cả thị trường đầu ra
không ổn định,


7. Xác định cây khó khăn và giải pháp
7.1. Cây khó khăn mơ hình sản xuất lúa
khó khăn mơ hình trồng lúa

Kỹ thuật
Thị trường

SX
lúa
giống
(cấy

khử
lẫn)

Qui

trình
SX lúa
chất
lượng
cao
(CLC)

Phịng
trừ
bệnh:đạ
o ơn,
đốm
vằn,
vàng lá)

Thiếu
cơ giới
hố

Đầu vào

Thiếu
lao
động
thu
hoạch

Giá
lúa
giống

ngu
n
chủng
cao

Mua
vật tư
với
giá
cao
hơn
giá thị
trường

Chưa
hồn
chỉnh

Đầu ra

Ít nơi
cung
cấp
giống
ngun
chủng

Tổ chức
và quản lý


Hệ
thống
thuỷ lợi

Bán
giá
thấp
do
SX ít

Chưa
biết
được
nhu cầu
tiêu thụ
của lúa
CLC

Kênh
nội
đồng bị
cạn,
thiêu
nước
tưới vào
vụ XH

Khơng
thể
thực

hiện

hình
kết hợp

BCN
thiếu
kinh
nghiệm
và khả
năng
quản lý
HTX
Đê bao
khơng
đảm
bảo
(ảnh
hưởng
vào
mùa lũ)

Cơ chế
CS
chưa
phù hợp
nên
thiếu
hợp tác
trong

SX


viên
nghèo
nên
vốn
đóng
góp
hạn
chế


×