Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế trong nước, số
lượng các DNVVN tăng lên nhanh chóng và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực
kinh tế, đặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất
nước. Nhưng để thúc đẩy DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các
khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề.
Trong đó khó khăn cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là thiếu vốn để phục vụ sản xuất
và đổi mới công nghệ. Trước tình hình đó, cùng với sự quan tâm của nhà nước, các
NHTM - với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của các nền kinh tế - cũng có các
chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn nhằm phục vụ bổ sung vốn
lưu động và vốn cố định cho các DNVVN.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng đối với DNVVN cũng chứa đầy rẫy rủi ro. Do đặc
thù kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh chủ yếu là huy động tiền từ nơi
thừa vốn cho vay lại ở nơi thiếu vốn, nên rủi ro trong hoạt động tín dụng cao hơn
nhiều so với các doanh nghiệp, vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
chính bản thân Ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi rủi ro xảy ra, hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân
hàng gây ra những vụ khủng hoảng, sụp đổ và hàng loạt hậu quả nghiêm trọng khác
đối với nền kinh tế, xã hội. Để hạn chế rủi ro tín dụng thì trước hết Ngân hàng phải
làm tốt công tác thẩm định tín dụng trước khi cho vay, nhằm xác minh tính khả thi
của phương án, khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định tài trợ hoặc
không. Nhưng trên thực tế, việc thẩm định cho vay đối với các DNVVN gặp rất
nhiều khó khăn do nguyên nhân cả từ phía các ngân hàng và từ phía các doanh
nghiệp, dẫn đến chất lượng công tác thẩm định chưa được đảm bảo.
Như vậy việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho
vay đối tượng khách hàng DNVVN là một vấn đề cần thiết hiện nay. Chính vì lý do
đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VietinBank Chi nhánh 8” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu :
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và công tác thẩm định cho
vay DNVVN.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 2
- Xem xét thực trạng, rút ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức công tác thẩm
định cho vay DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 8.
- Phân tích và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác thẩm định cho vay DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 8.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu, đánh giá hoạt động thẩm định cho vay đối với
đối tượng khách hàng là các DNVVN của VietinBank Chi nhánh 8.
- Phạm vi nghiên cứu : chỉ nghiên cứu ở phạm vi một chi nhánh ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau :
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.
- Mô hình phân tích SWOT.
5. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Tổng quan về tín dụng ngân hàng và công tác thẩm định cho vay
DNVVN.
Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định cho vay DNVVN tại VietinBank CN8.
Chương 3 : Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định cho vay DNVVN tại VietinBank CN8.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 3
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 4
1.1 Sơ lược về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.1.1 Vài nét về DNVVN tại Việt Nam.
1.1.1.1 Khái niệm DNVVN tại Việt Nam.
DNVVN (SMEs-Small and Medium Enterprises) được định nghĩa theo quy định
tại điều 3, chương 1, Nghị định 56/2009/NĐ-CP như sau :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau :
Bảng 1.1 : Tiêu chí phân chia các cấp DNVVN.
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
1.1.1.2 Đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam.
a. Ưu điểm của DNVVN.
DNVVN là loại hình sản xuất có địa điểm phân tán, tổ chức bộ máy gọn nhẹ nên
có nhiều ưu thế :
Thứ nhất, dễ thành lập, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động nhạy bén với
những thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn không lớn, các
điều kiện sản xuất tương đối đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Bố máy quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 5
gọn nhẹ, dễ quản lý, ra quyết định, do đó có thể linh hoạt điều chỉnh hướng kinh
doanh hoặc mặt hàng theo nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, do đặc điểm dễ
thành lập và linh hoạt nên mô hình DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần
kinh tế.
Thứ hai, các DNVVN sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, các lịnh vực có mức
độ rủi ro cao. Đó là lý do các doanh nghiệp này có vốn đầu tư không quá lớn, quy
mô thường là nhỏ nên có thể chấp nhận rủi ro cao. Bên cạnh đó, do không cạnh
tranh được với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền nên họ tìm đến
những lĩnh vực mới và thu lợi nhuận từ những dự án có phần mạo hiểm.
Thứ ba, dễ dàng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Nguồn vốn của các DNVVN
không dồi dào nên đầu tư vào tài sản cố định không nhiều, vì vậy dễ tiến hành đổi
mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép.
Thứ tư, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thị trường
thế giới sẽ rộng mở cho các sản phẩm của DNVVN, tạo cơ hội cho các sản phẩm
của các DNVVN tiếp cận với thị trường thế giới.
b. Nhược điểm của DNVVN.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, tổng cục Thống kê, trong những năm gần
đây số lượng DNVVN đăng ký mới tăng nhanh. Năm 2007 cả nước có khoảng
310.000 DNVVN, năm 2008 là khoảng 335.000 doanh nghiệp, gần 3 triệu hộ kinh
doanh cá thể và gần 20.000 hợp tác xã. Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy
mô về vốn và lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm gần đây
lại thấp, mới ở mức trung bình khoảng 3 tỷ đồng/doanh nghiệp và bình quân mỗi
doanh nghiệp khoảng 30 lao động. Do đó DNVVN phải đối mặt với nhiều bất lợi.
Do những hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn
điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các
DNVVN rất khó tiếp cận thị trường, đặc biệt là tiếp cận trực tiếp với các thị trường
nước ngoài, do đó khả năng cạnh tranh của các DNVVN được đánh giá thấp.
DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để mở rộng đầu tư hoặc
nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ cao đòi hỏi vốn
lớn, ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên
thị trường.
Hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, lao động có trình độ cao. Điều
kiện đầu tư cho nghiên cứu, cải tiến công nghệ, sản phẩm cũng hạn chế. Nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 6
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một
phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên
chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Sau khi gia nhập WTO, theo quy định Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ
cho các nhà phân phối nước ngoài, do đó, với quy mô lớn, mạng lưới phân phối
toàn cầu và có tính chuyên nghiệp cao, các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ
lớn, đe dọa sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thương mại
của Việt Nam.
1.1.1.3 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong tổng số 450.000 doanh nghiệp cả nước thì có đến 96% là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Với tỷ trọng như vậy, DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, được thể hiện qua các điểm sau :
Thứ nhất, cung ứng cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại. Do đó loại hình DNVVN khá linh hoạt, tồn tại và
phát triển ở mọi thành phần kinh tế, do đó nó thu hút một lượng lớn lao động và tài
nguyên để sản xuất ra nhiều loại hàng hóa, dịch vụ, phục vụ nhiều lĩnh vực trong xã
hội. Bên cạnh đó họ cũng lựa chọn phục vụ những thị trường nhỏ mà các doanh
nghiệp lớn không quan tâm tới do doanh thu từ đó quá nhỏ. Những DNVVN còn
đóng vai trò cầu nối trong việc đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng qua việc làm
đại lý, nhà phân phối…
Thứ hai, tận dụng và phát huy các nguồn lực của địa phương :
- Tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động. Hàng năm, khối DNVVN
giải quyết việc làm cho 50% lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn, đóng góp cho
nền kinh tế tới 40% GDP (báo Kinh tế nông thôn). Nhờ phân bố rải rác khắp nơi
nên các DNVVN có thể tạo việc làm cho nhiều đối tượng lao động, kể cả lao động ở
vùng sâu, vùng xa, từ đó góp phần cải thiện và đảm bảo đời sống cho người lao
động.
- DNVVN cũng đóng vai trò là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi rất lớn trong dân cư
vào nền kinh tế thông qua hình thức đầu tư. Làm được điều này sẽ giúp giảm gánh
nặng về vốn cho các doanh nghiệp, tăng tiềm lực tài chính, đồng thời giúp nền kinh
tế hoạt động hiệu quả hơn.
- Tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có của địa phương, giúp tiết kiệm chi phí (chi
phí vận chuyển, tìm kiếm…). Việc này không những giúp doanh nghiệp tăng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn tạo đầu ra cho các loại sản phẩm thô của
từng địa phương (chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 7
Thứ ba, loại hình DNVVN phù hợp với sản xuất thủ công ở các làng nghề truyền
thống, do đó nó góp phần gìn giữ và phát huy các nghề truyền thống mang bản sắc
dân tộc.
Thứ tư, các DNVVN còn là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh trẻ. Với quy
mô nhỏ nó sẽ tạo điều kiện cho những doanh nhân và doanh nghiệp trẻ làm quen
với môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh.
1.1.2 Khái niệm – vai trò của hoạt động cho vay DNVVN.
1.1.2.1 Khái niệm.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời
gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ
gốc và lãi vốn vay được thảo luận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
- Tín dụng ngân hàng là một kênh cung cấp vốn cho các DNVVN, góp phần
đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục và thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh
nghiệp hạn chế bớt rủi ro. Bởi vì khi DNVVN được vay vốn tại ngân hàng
thì ngân hàng sẽ xem xét các phương án sản xuất, kinh doanh có khả thi hay
không. Đồng thời ngân hàng sẽ nghiên cứu lĩnh vực mà doanh nghiệp tham
gia, qua đó đánh giá về khả năng và tư vấn cho doanh nghiệp sao cho
phương án trở nên khả thi, hiệu quả, nhờ đó doanh nghiệp sẽ hạn chế được
rủi ro. Đồng thời trong quá trình sản xuất kinh doanh thì ngân hàng cũng
thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích.
1.1.3 Quy trình tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN
1.1.3.1 Khái niệm quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là trình tự giao dịch tín dụng từ khi bắt đầu tiếp nhận đề nghị
vay vốn của ngân hàng cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng, theo các tiêu chuẩn
an toàn và kỹ thuật nghiệp vụ, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.2 Nội dung của việc lập quy trình tín dụng.
Bước 1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 8
Đây là giao đoạn thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc ibệt
là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một
bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như :
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bước 2. Thẩm định tín dụng (phân tích tín dụng)
Đây là giai đoạn phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về việc
sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi cả gốc và lãi.
Mục tiêu :
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủ ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3. Quyết định tín dụng.
Quyết định tín dụng là giai đoạn quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một bộ
hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu khó xử lý và thường dễ phạm sai lầm
nhất (quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt, hoặc từ chối cho vay
một khách hàng tốt). Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín
dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4. Giải ngân.
Đây là giai đoạn thực hiện phát tiền vay cho khách hàng dựa trên hoạt động tín
dụng. Nguyên tắc giải ngân : phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo ra sự thuận lợi,
tránh gây ra phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5. Giám sát khoản vay.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…nhằm
đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích.
Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 9
Thanh lý hợp đồng tín dụng là việc giải trừ trách nhiệm của bên đi vay đối với
bên cho vay. Có 2 hình thức thanh lý : thanh lý mặc nhiên và thanh lý bắt buộc.
1.2 Thẩm định (phân tích) tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN.
Phân tích tín dụng là quá trình thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học nhằm
hiểu rõ thêm về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc
ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.1 Mục tiêu và những nguồn thông tin phân tích.
1.2.1.1 Mục đích.
- Định dạng các rủi ro có thể xảy ra liên quan đến khoản vay.
- Tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về những loại rủ ro và dự kiến
các biện pháp phòng ngừa.
- Kiểm tra tính chính xác của những thông tin do khách hàng cung cấp.
→ Phân tích tín dụng giúp ngân hàng tránh được hai loại sai lầm : cấp tín dụng cho
một khách hàng không tốt hoặc từ chối tín dụng cho một khách hàng tốt.
1.2.1.2 Những nguồn thông tin phân tích.
a. Thông tin thu thập từ hồ sơ của khách hàng vay vốn.
Khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải lập và
nộp cho ngân hàng một bộ hồ sơ vay. Qua bộ hồ sơ này ngân hàng có thể thu thập
được khá nhiều thông tin về khách hàng, bao gồm :
- Thông tin về tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn.
- Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua báo cáo tài chính các
kỳ gần nhất.
- Thông tin về kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ vay thể hiện qua
phương án sản xuất kinh doanh.
Trong những thông tin vừa liệt kê thì thông tin về tình hình tài chính của khách
hàng và khả năng hoàn trả nợ vay rất quan trọng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần
phân tích và thẩm định lại những thông tin này trước khi quyết định cho vay.
b. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng.
Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng đã thu thập trước kia khi khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng và lưu trữ lại để sử dụng cho những lần vay tiếp
theo. Nguồn thông tin này rất quan trọng vì nó đã qua kiểm chứng và đáng tin cậy.
c. Thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng.
Thông tin hồ sơ khách hàng có nhược điểm là mức độ tin cậy không cao vì thông
tin này do chính khách hàng cung cấp, chưa qua kiểm chứng và xử lý. Thông tin lưu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 10
trữ có ưu điểm là đã qua kiểm chứng nhưng nhược điểm là lạc hậu theo thời gian và
không phải lúc nào cũng phù hợp cho việc phân tích. Do vậy, để kiểm chứng và cập
nhật hóa thông tin ngân hàng cần phỏng vấn và điều tra khách hàng khi họ vay vốn.
Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất đồng thời qua nghệ
thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc
thông tin chính xác hơn cho việc phân tích. Ngoài ra, thông tin qua phỏng vấn còn
có thể bổ sung thêm cho thông tin về khách hàng mà qua hồ sơ vay chưa thể thu
thập đầy đủ.
d. Thông tin từ các nguồn khác.
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn có thể sử dụng các nguồn thông tin khác để
phân tích tín dụng. Các nguồn thông tin này có thể bao gồm : Thông tin từ các ngân
hàng khác, thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường, thông tin từ bạn hàng của
khách hàng, thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng, thông tin từ các tổ chức
chuyên môn thu thập và cung cấp thông tin, thông tin từ các phương tiện truyền
thông, và thông tin từ các ấn phẩm của Chính phủ và cơ quan có liên quan.
1.2.2 Nội dung phân tích – thẩm định.
Mục đích của phân tích tín dụng là nhằm phục vụ việc ra quyết định có cấp tín
dụng cho khách hàng hay không. Để trả lời câu hỏi này, nội dung phân tích phải
hướng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng (bao gồm cả gốc và lãi).
Về cơ bản khả năng trả nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi :
- Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
- Tình hình khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.
Những nội dung này cũng tác động qua lại làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng. Nhân viên tín dụng khi phân tích kỳ vọng rằng một khách hàng có
tình hình tài chính tốt sẽ có khả năng trả nợ tốt. Tuy nhiên, chỉ dựa vào tình hình tài
chính không cũng chưa đủ. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt nhưng
phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, chẳng những không giúp ích gì mà
còn tàn phá đi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, trong các nội dung phân
tích cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh, vì đây là yếu tố quyết định nhất đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Nội dung phân tích gồm 2 mảng : phân tích tài chính và phân tích phi tài chính.
1.2.2.1 Phân tích phi tài chính.
Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến vấn đề
tài chính của khách hàng một cách trực tiếp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 11
Nội dung phân tích :
a. Thẩm định về tư cách của khách hàng.
a.1 Thẩm định về tư cách của khách hàng
Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, chuyên viên phân tích tín dụng có
trách nhiệm tìm hiểu về tư cách của khách hàng như có đủ năng lực nhân sự, năng
lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có quy định không,
người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa… và đối chiếu với các quy định
của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay
vốn hay không.
a.2 Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện
pháp nhân :
Cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía
cạnh : tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác
phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác
khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và
tế nhị.
a.3 Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra
những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng.
b. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan
đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có
kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như lĩnh vực kinh
doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai, chủng loại sản phẩm sản xuất
hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát triển thị trường và đối
thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có
quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác.
1.2.2.2 Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
để phân tích hiện trạng và các dự báo trong tương lai của ngân hàng về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể
xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ.
a. Tài liệu sử dụng cho phân tích.
Theo yêu cầu của ngân hàng, khi vay vốn khách hàng sẽ phải nộp các loại báo
cáo tài chính sau :
- Bảng cân đối kế toán (còn gọi là bảng tổng kết tài sản).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 12
- Báo cáo thu nhập (còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là báo cáo các dòng ngân lưu).
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phân tích các tỷ số tài chính
b.1 Nhóm các tỷ số thanh khoản (Liquidity ratios)
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty, bao gồm :
Tỷ số thanh khoản hiện thời = giá trị tài sản lưu động / giá trị nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh khoản nhanh = (giá trị tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho) / giá trị
nợ ngắn hạn
b.2 Nhóm các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial Leverage or Debt ratios)
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị nợ / giá trị vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó còn đo lường khả
năng tự chủ tài chính của công ty. Đứng trên góc độ của ngân hàng, tỷ số này chỉ
nên biến động từ 0 đến 1. Nếu lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ
thuộc vào vốn vay và như vậy rủi ro của doanh nghiệp đã dồn hết cho ngân hàng
gánh chịu.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng giá trị nợ / tổng tài sản.
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của công ty.
Tỷ số nợ dài hạn = giá trị nợ dài hạn / giá trị nguồn vốn dài hạn.
b.3 Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vãy (Coverage ratio)
Tỷ số trang trải lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi / chi phí lãi vay.
Tỷ số này là tỷ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán
lãi vay.
b.4 Nhóm các tỷ số hiệu quả hoạt động (Activity ratios).
Tỷ số hoạt động khoản phải thu
Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu vào chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả
thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường được biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản
phải thu (Receivable Turnover Ratio)
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán hàng chịu ròng hàng năm / bình quân
giá trị khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm / số vòng quay khoản phải thu.
Tỷ số hoạt động khoản phải trả (Payables activity)
Tỷ số này đo lường uy tín của công ty trong việc trả nợ đúng hạn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 13
Vòng quay khoản phải trả = Doanh số mua chịu ròng hàng năm / bình quân giá trị
khoản phải trả.
Kỳ trả tiền bình quân = Số ngày trong năm / số vòng quay khoản phải trả.
Tỷ số hoạt động tồn kho (Inventory activity).
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty.
Vòng quay tồn kho = giá vốn hàng bán / bình quân giá trị hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho = Số ngày trong năm / số vòng quay hàng tồn kho.
Tỷ số hoạt động tổng tài sản (Total asset turnover).
Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản công ty nói
chung.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu ròng / bình quân giá trị tổng tài sản.
b.5 Nhóm các tỷ số khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và
lãi. Do vậy, khi cho vay nhân viên tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi,
chúng ta có thể sử dụng các tỷ số sau đây :
Khả năng sinh lợi so với doanh thu
Tỷ số lãi gộp = (Doanh thu ròng – giá vốn hàng bán) / Doanh thu ròng.
Tỷ số lãi ròng = Lợi nhuận ròng sau thuế / Doanh thu ròng.
Khả năng sinh lợi so với tài sản.
Tỷ số khả năng sinh lợi so với tài sản này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản
hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng sau thuế / giá trị tổng tài sản.
Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra, chứ doanh
nghiệp thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, cho nên
thường thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được sử dụng trong việc tính toán tỷ số
này.
Tỷ số lãi ròng so vối vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng sau thuế / vốn chủ sở
hữu.
Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước
thuế vì phẩn trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt vì
khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 14
b.6 Phân tích các tỷ số tăng trưởng.
Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong dài
hạn. Do vậy, nếu cho vay dài hạn thường ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến các tỷ
số này. Phân tích triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 tỷ số
sau :
Tỷ số lợi nhuận tích lũy = Lợi nhuận tích lũy / Lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích lũy cho mục đích
tái đầu tư. Do vậy, nó cho thấy được triển vọng phát triển của công ty trong thương
lai.
Tỷ số tăng trưởng bền vững = Lợi nhuận tích lũy / Vốn chủ sở hữu
= (Tỷ số lợi nhuận tích lũy * Lợi nhuận sau thuế) / Vốn chủ sở hữu
= Tỷ số lợi nhuận tích lũy * Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy
lợi nhuận. Do vậy, có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững
– tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.
1.2.2.3 Phân tích phương án sản xuất kinh doanh.
Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải nộp cho ngân hàng phương án sản xuất
kinh doanh, trong đó chỉ rõ :
- Tình hình thị trường.
- Ước lượng chi phí.
- Ước lượng lợi nhuận gộp.
- Ước lượng lợi nhuận ròng.
- Đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay.
Nhìn chung về phía ngân hàng, mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp xuất
trình phương án sản xuất kinh doanh là để ngân hàng đánh giá khả năng hoàn trả nợ
vay của khách hàng. Do vậy, khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có khuynh hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí, sao cho khi mới nhìn vào
phương án có vẻ rất hiệu quả. Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh có hai
vấn đề lưu ý :
Phân tích tình hình thị trường và dự báo doanh thu :
Để phân tích tốt tình hình thị trường đòi hỏi nhân viên tín dụng phải am hiểu về
tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt động. Am
hiểu ở đây thể hiện rõ ở các mặt : am hiểu về nhu cầu thị trường, am hiểu về giá cả,
thị phần của thị phần mình đang xem xét cấp tín dụng. Nếu cần có thể tham khảo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 15
thêm các thông tin về nghiên cứu thị trường hoặc thông tin về ngành sản xuất kinh
doanh.
Qua phân tích và dựa vào kinh nghiệm am hiểu về tình hình thị trường sản xuất
kinh doanh mình đang xem xét, nhân viên tín dụng có thể phán quyết mức độ tin
cậy của phương án sản xuất kinh doanh khách hàng đã lập. Từ đó, đánh giá chung
về tính chất khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
Phân tích các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi nhân
viên tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí, và cách tính giá
thành sản phẩm. Từ đó, có thể phán quyết khoản mục chi phí nào hợp lý, khoản
mục chi phí nào không hợp lý.
Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, nhân viên tín dụng nên tích lũy
thông tin về chi phí của những doanh nghiệp khác trong cùng ngành có quy mô
tương tự để làm cơ sở so sánh.
1.2.2.4 Thẩm định tài sản đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng (đảm bảo tiền vay) là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các
biện pháp kinh tế và pháp lý nhằm tạo nguồn vốn trả nợ phụ cho ngân hàng trong
trường hợp nguồn trả nợ chính không còn. Đảm bảo tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi
cho người vay dựa trên cơ sở cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của người đi
vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Nguyên tắc bảo đảm tín dụng :
- Giá trị bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải tạo ra được giá trị ngân lưu, được
phép lưu thông, có thị trường tiêu thụ và có giá trị.
- Tài sản đảm bảo nợ vay phải có đầy đủ pháp lý để ngân hàng có đủ thẩm
quyền xử lý.
- Tài sản có thể được bảo hiểm nếu tài sản có độ an toàn thấp, nguy cơ rủi ro
cao.
- Điều kiện để nhận làm tài sản đảm bảo :
- Phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay (thực sự sở hữu, dễ chứng
minh, không tranh chấp…).
- Tài sản phải dễ bán (dễ định giá, có thị trường hoạt động tương đối ổn định,
chi phí thanh lý không cao…).
- Tài sản được phép lưu thông (không bị cấm lưu thông / chuyển nhượng,
không thuộc khu quy hoạch giải tỏa đối với tài sản là bất động sản…)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 16
- Ngân hàng phải có khả năng kiểm soát được tài sản đảm bảo đó (về kỹ thuật,
về phạm vi địa lý…)
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay DNVVN.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định có thể chia làm hai
loại : Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thẩm định cho vay DNVVN.
Nhân tố con người : đây được xem là nhân tố cơ bản và quan trọng nhất. Chất
lượng thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ. Có thế hiểu đây là sự
am hiểu về quy trình, nắm chắc nội dung, kỹ thuật phân tích khi xem xét một
phương án vay vốn. Bên cạnh đó, để cho các phân tích đánh giá được xác thực, yêu
cầu đặt ra cho các cán bộ là phải có sự hiểu biết rộng với các lĩnh vực khác ngoài
ngân hàng như kinh tế chính trị, pháp luật, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh… Bên
cạnh các vấn đề về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công
tác thẩm định cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Thông tin : thẩm định phương án sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở
các thông tin thu thập từ nhiều nguồn. Việc thu thập các thông tin một cách chính
xác, đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đánh giá chính xác về doanh
nghiệp và phương án sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra đề xuất, quyết định tài trợ
đúng đắn.
Công tác tổ chức điều hành : thẩm định phương án là một quá trình nhiều công
đoạn và công việc liên quan chặt chẽ với nhau, do đó nếu được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý sẽ tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng thẩm định.
Ứng dụng khoa học công nghệ : hiện nay trong các ngân hàng việc lưu trữ và xử
lý các thông tin hầu hết đã được thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng
cũng giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc khai thác, thu thập thông tin. Nhờ đó,
công tác thẩm định được tiến hành dễ dàng hơn, giảm thiểu các rủi ro, sai sót trong
tính toán, tiết kiệm thời gian, tạo hiệu quả cao trong thẩm định.
1.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thẩm định cho vay DNVVN.
Hạn chế thứ nhất là tính xác thực trong thông tin của doanh nghiệp : dù trình độ
cán bộ thẩm định có tốt đến đâu cũng khó có thể đi sâu và nắm vững được tình hình
nội bộ của doanh nghiệp. Những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp càng chính
xác càng giúp CBTD dễ dàng hơn trong quá trình phân tích thẩm định để đưa ra kết
quả chính xác và ngược lại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 17
Hạn chế thứ hai là không có đầy đủ thông tin về các tỷ số bình quân của ngành
để làm cơ sở so sánh, các phương án sản xuất kinh doanh thuộc rất nhiều lĩnh vực
khác nhau, các CBTD không thể hiểu rõ tất cả các lĩnh vực, do đó các tỷ số bình
quân ngành là thông tin quan trọng để so sánh, nhận xét.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 18
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH CHO VAY DNVVN TẠI
VIETTINBANK CHI NHÁNH 8.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 19
2.1 Giới thiệu chung về VietinBank và VietinBank CN 8.
2.1.1 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – VietinBank
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Industrial
And Commercial Bank Of VietNam (INCOMBANK nay đổi thành VIETINBANK)
được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 26/3/1988 Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam được thành
lập theo quyết định của hội đồng bộ trưởng. Sau đó, ngày 14/11/1990 chuyển Ngân
hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Năm 1993 NHCT VN chính thức hoạt động theo mô hình 2 cấp.
Năm 2008 NHCT VN đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu
VIETINBANK và đón nhận “Chứng chỉ ISO 9001 – 2000”.
Năm 2009 diễn ra đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam, ngày 08/07/2009 công bố Quyết định đổi tên Ngân
hàng Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, hiện nay VietinBank có hệ thống
mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên 900 phòng
giao dịch / quỹ tiết kiệm, có 6 Công ty hạch toán độc lập là công ty cho thuê tài
chính, công ty chứng khoán Công thương, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản,
công ty TNHH MTV Bảo hiểm, công ty TNHH MTV Quản lý quỹ, công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là trung tâm công nghệ thông tin,
trung tâm thẻ, trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
VietinBank còn là sáng lập viên và đối tác liên doanh của ngân hàng
INDOVINA, có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên
toàn thế giới. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, là thành viên của Hiệp hội ngân
hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội tài chính viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu (SWIFT), tổ chức Phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER
quốc tế, đồng thời là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại
và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Sau đợt chào bán cổ phần riêng lẻ cho các bên IFC (công ty tài chính quốc tế IFC
và quỹ đầu tư cấp vốn IFC) vào tháng 3 năm 2011, hiện tại vốn điều lệ của
VietinBank là 16.858 tỷ đồng, thặng dư vốn sau đợt chào bán là 1.854 tỷ đồng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 20
Tổng vốn tự có cấp 1 là 18.712 tỷ đồng, VietinBank trở thành Ngân hàng có tổng
vốn điều lệ dẫn đầu trong khối các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam.
Các hoạt động chính của VietinBank hiện nay gồm : huy động vốn, cho vay, đầu
tư, bảo lãnh, ngân quỹ, thẻ, ngân hàng điện tử và một số hoạt động khác.
2.1.1.2 Những thành tựu đã đạt được và mục tiêu hoạt động của VietinBank.
Có thể tóm tắt một số thành tựu nổi bật của VietinBank như sau :
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và điều hành
nội bộ, mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong
giai đoạn mới, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả. Có thể kể đến bộ cẩm nang
sổ tay tín dụng và 61 quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa học đã được cấp
chứng nhận ISO.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng : toàn bộ
hệ thống mạng lưới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính đến các chi nhánh,
phòng giao dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế quy chuẩn mang thương
hiệu VietinBank. Nhiều công trình nhà làm việc đã, đang và tiếp tục được xây mới,
tiêu biểu như : trụ sở chính 25 Lý Thường Kiệt, Trung tâm đào tạo cán bộ tại Huế
và Đồng Nai (diện tích mỗi nơi trên 5 ha), trường đào tạo cán bộ tại Vân canh (diện
tích 10.2 ha).
Tính từ năm thành lập (1988) tới nay VietinBank đã được tặng thưởng : 01 huân
chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04 Huân chương Lao
động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân chương Lao động
hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng Ba, 03 tập thể được tặng thưởng danh
hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, 08 Cờ thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của Thống đốc
và các bộ ban ngành… Đồng thời trong năm 2008 VietinBank còn đạt giải thưởng
“Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner, cúp vàng “Thương hiệu –
Nhãn hiệu” lần III, giải thưởng “Cúp vàng ISO lần thứ IV – 2008” do Bộ Khoa Học
và Công Nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng, “Giảo thưởng chất lượng quốc tế” –
International Star Award for Quality (ISAQ) tại Thụy Sĩ, và là ngân hàng đầu tiên
tại Việt Nam được nhận vinh dự này. VietinBank là Ngân hàng duy nhất trong
ngành tài chính ngân hàng được bầu chọn trong Top 10 giải thưởng Sao Vàng Đất
Việt năm 2010, đồng thời nhận giải thưởng “Top 20 Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam”
nằm 2010.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 21
Mục tiêu của VietinBank là trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của
Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc
tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
2.1.2 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 8 – VietinBank
CN8.
2.1.2.1 Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975), ngân hàng Quận 8 được
thành lập với tên gọi Chi nhánh 13, thuộc Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh (đơn vị quản lý) theo quyết định số 175/QĐ ngày 17/10/1975 của Thống Đốc
Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam.
Tháng 08/1988 Chi nhánh 13 đổi tên là Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh 8
thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi pháp lệnh ngân hàng ra đời tháng 12/1990, ngân
hàng Công Thương chi nhánh 8 chuyển sang hoạt động kinh doanh tiền tệ theo chế
độ ngân hàng hai cấp căn cứ vào quyết định số 605/QĐNH ngày 22/12/1990 của
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hiện nay trụ sở chính của NHTM CP Công Thương Việt Nam chi nhánh 8
(VietinBank CN8) đặt tại 196 – 200 Hưng Phú, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nằm trên địa bàn là một quận ven đô, với ít khu công nghiệp phát triển, Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh 8 đã gặp những khó khăn trong việc mở rộng giao dịch
phục vụ cho nhu cầu vay vốn và các quỹ tiết kiệm nhằm thu hút tiền gửi của các
doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn. Tuy nhiên nhờ sự quan tâm chỉ đạo của ban
lãnh đạo cùng sự nỗ lực của tập thể cán bộ toàn chi nhánh nên hoạt động kinh doanh
tiền tệ trên địa bàn của chi nhánh trong những năm gần đây không ngừng phát triển.
Nhiều năm liền là chi nhánh luôn đạt danh hiệu loại giỏi trong kinh doanh.
Hiện nay VietinBank CN 8 hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng trên các
lĩnh vực :
Huy động vốn
- Huy động tiền gửi tiết kiệm từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn).
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu khi cần thiết, với nhiều kỳ hạn khác nhau : 3 tháng,
6 tháng… tùy theo nhu cầu vốn của ngân hàng mà linh hoạt vận dụng để phát hành
cho phù hợp.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và luôn có những chương trình khuyến mãi đặc biệt
để chăm sóc khách hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 22
Cho vay, đầu tư
- Chủ yếu là cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay đối với các doanh
nghiệp, cá nhân và các đơn vị kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn tùy theo tính chất, khả năng nguồn vốn và hiệu quả kinh tế
của đơn vị vay vốn.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
Bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế) : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A)
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương hộ cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua thẻ ATM.
- Chi trả kiều hối.
Ngân quỹ
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp,
khách hàng.
- Thực hiện đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA,
MASTER về trụ sở chính NHCT VN hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ
thu.
Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…).
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
2.1.2.2 Các hoạt động khác.
- Tư vấn đầu tư và tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 23
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 24
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ 2.1 : cơ cấu tổ chức VietinBank Chi nhánh 8 :
(Nguồn : Phòng tổng hợp)
Ban Giám Đốc
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
khách
hàng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản
lý rủi
ro
Tổ
điện
toán
Phòng
tổng
hợp
Phòng
giao
dịch
Phạm
Viết
Chánh
Phòng
giao
dịch
Bình
Đăng
Phòng
giao
dịch
Rạch
Ông
Phòng
giao
dịch
Phạm
Hùng
Phòng
giao
dịch
Xóm
Củi
Phòng
giao
dịch
3/2
Phòng
giao
dịch
Hưng
Phú
Phòng
giao
dịch
Lakai
Phòng
giao
dịch
Đông
Tây
Phòng
giao
dịch
Minh
Phụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH : Phạm Tuân Trang 25
* Chức năng các phòng ban của chi nhánh :
Ban Giám Đốc.
Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ Ngân Hàng,
đồng thời quản lý, quyết định, thẩm tra, đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình
thực hiện đúng quy chế, chính sách, chủ trương của Nhà nước cũng như của
NHCTVN, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng
như các vấn đề liên quan.
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, tiền mặt theo quy định của NHNN
và NHCT VN.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các daonh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy
định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn Chi nhánh.
Phòng khách hàng doanh nghiệp.
Là một trong những phòng ban giữ vai trò quan trọng trong Ngân hàng với chức
năng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
VN.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho các
doanh nghiệp.
Phòng kế toán giao dịch.
Có nhiệm vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các
công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên.
Phòng quản lý rủi ro.
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của
Chi nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách