Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.2 KB, 70 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU
THUỶ
1.1. Sự cần thiết bảo hiểm thân tàu thủy.
Trong ngành dịch vụ vận tải, mỗi loại hình vận tải: đường bộ, hàng không,
đường thuỷ, đường sắt đều tỏ ra những ưu thế nhất định. Tuy nhiên, trong
những loại hình đó, vận tải bằng đường thuỷ, đặc biệt là đường biển chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị giao dịch của tất cả những loại hình vận tải khác.
Điểm đó xuất phát từ việc vận tải biển do có những mặt thuận lợi hơn so với
các loại hình vận tải khác như:
- Có thể chở được những hàng hoá siêu trường, siêu trọng như: container,
hành rời, hàng bao với khối lượng lớn….
- Các tuyến vận chuyển đường biển rộng lớn nên trên cùng một tuyến có thể
tổ chức được nhiều chuyến tàu trong cùng một lúc cho cả hai chiều.
- Việc xây dựng và bảo quản các tuyến đường biển dựa trên cơ sở lợi dụng
điều kiện tự nhiên của đường biển, do đó không phải đầu tư nhiều về vốn,
nguyên nhiên vật liệu, nhân lực cho tu bổ sửa chữa nâng cấp công nghệ. Đây
là nguyên nhân dẫn đến giá của vận chuyển đường biển thấp hơn so với các
phương tiện khác.
- Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển tốt mối quan hệ kinh tế
với nước khác, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước, tăng thu
ngoại tệ….
Do đó vận chuyển bằng đường biển ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt
giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế thì vai trò của vận tải
biển là rất quan trọng.
SV: LA VĂN HẢI
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
Tuy nhiên, vận tải biển cũng không phải là không có những khó khăn, rủi ro mà


ngược lại quá trình vận chuyển bằng đường thuỷ gặp rất nhiều rủi ro như: rủi ro
do các yếu tố tự nhiên, rủi ro do những yếu tố kỹ thuật, con người và xã hội…
- Do yếu tố tự nhiên: Vận chuyển bằng đường biển phụ thuộc chủ yếu vào
điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu. Có thể nói những rủi ro thiên tai,
thảm hoạ bất ngờ như: sóng thần, lốc xoáy, bão… có thể xảy ra bất cứ lúc
nào ảnh hưởng đến cả phương tiện lẫn hàng hoá gây tổn thất lớn cho nền
kinh tế và xã hội.
- Do yếu tố kỹ thuật: trong hoạt động của con người nói chung và trong hoạt
động hàng hải nói riêng thì con người ngày càng ứng dụng những công nghệ
khoa học hiện đại. Tuy nhiên, dù có hiện đại đến đâu cũng không thể tránh
khỏi những sai sót về kỹ thuật và dẫn tới những vụ trục trặc về kỹ thuật như
những trục trặc của chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín hiệu điều
khiển từ đất liền… từ đó gây ra những rủi ro đối với tàu thuỷ như cháy nổ,
va chạm với phương tiện trên biển khác, gây ra ô nhiễm dầu, trách nhiệm
khác có thể liên quan đến việc chi trả chi phí của chủ tàu, hay người sử dụng
tàu….
- Do yếu tố con người, xã hội: tàu trong hành trình có thể bị cướp biển, cướp
bạo động với những người ngoài tàu… cũng gây ra thiệt hại to lớn cho chủ
tàu. Tàu thể bị tổn hại do hành động của các thành viên trên tàu như: sự bất
cẩn của thuyền trưởng, sỹ quan, thuỷ thủ hay hoa tiêu; hoặc manh động của
thuyền trưởng, sỹ quan hay thuỷ thủ….
Theo thống kê của Uỷ ban Vận tải thuỷ Bantích và Quốc tế - một trong những
tổ chức vận tải thuỷ tư nhân lớn nhất thế giới, với 2.720 thành viên. Cho biết
tính tới 1/1/2005, tổng số lượng tàu biển hoạt động trên toàn cầu là 46.222
SV: LA VĂN HẢI
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
chiếc, với tổng trọng tải là 597.709.000 DWT. Những loại tàu thuỷ chính đang
hoạt động hiện nay là tàu chở hàng thông dụng (18.150 chiếc), tàu chở dầu

(tankers) (11.356 chiếc), tàu chở hàng rời (6.139 chiếc), tàu chở khách (5.679
chiếc) và tàu chở container (3.165 chiếc). Theo số liệu của Cục Hàng hải VN,
hiện cả nước có 1.048 con tàu các loại với 2,4 triệu tấn trọng tải. Hằng năm, các
cảng biển VN tiếp nhận bình quân khoảng 75.000 lượt tàu, trong đó có 18.000
lượt tàu nước ngoài. Như vậy, nguy cơ xảy ra tai nạn trên các tuyến quốc tế là
rất cao. Chỉ riêng ở vùng biển Việt Nam, theo thống kê của Cục Hàng hải VN
từ năm 1992-2004 xảy ra 928 vụ tai nạn tàu thuỷ. Do phạm vi hoạt động rộng,
vận tải phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên do đó nguy cơ xảy ra tổn thất
là rất lớn về người vật chất và môi trường. Trong lịch, sử tồn tại những vụ tai
nạn có thể nói là thảm hoạ như: Titanic với 9.000 người chết, gần đây vụ tràn
dầu lớn nhất lịch sử Hàn Quốc với 10.000 tấn dầu đã đổ ra biển phía tây Hàn
Quốc của chiếc sà lan Samsung…
Như vậy, vận chuyển bằng đường biển là một loại hình vận tải quan trọng đối
với mỗi nền kinh tế. Tuy vậy, việc vận chuyển lại gặp rất nhiều rủi ro khó có thể
tránh khỏi những tổn thất nặng nề về nhân lực và tài chính. Như vậy, để giảm
được gánh nặng tài chính cũng như trách nhiệm đối với mình, các chủ tàu đã
tham gia bảo hiểm thân tàu là biện pháp ngăn ngừa rủi ro hữu hiệu nhất. Hoạt
động bảo hiểm thân tàu manh nha xuất hiện từ rất sớm nhưng mãi đến năm 1888,
luật bảo hiểm thân tàu biển mới chính thức đi vào cuộc sống. Đây là bộ luật bảo
hiểm tàu biển đầu tiên trên thế giới ra đời tại London, viết tắt là ITC (Institute
Time Clause).
SV: LA VĂN HẢI
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
1.2. Rủi ro và tổn thất trong hoạt động hàng hải.
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động hàng hải.
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển, sông
gây ra làm hư hỏng phương tiện và hàng hoá vận chuyển.
Rủi ro hàng hải gồm nhiều loại:

Theo nguyên nhân, rủi ro hàng hải bao gồm rủi ro thiên tai, rủi ro do tai nạn
bất ngờ trên biển và rủi ro do hành động của con người.
- Thiên tai là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biến động đất,sụt
lở, núi lửa phun, mưa đá, bão, lốc, sét, thời tiết quá xấu… mà con người
không chống lại được.
- Tai nạn bất ngờ trên biển: đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc
nổi, trôi nổi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng.
Cháy, nổ, ngay trên tàu hoặc cháy nổ ở nơi khác gây tổn thất cho tàu…
- Rủi ro do hành động của con người: ăn trộm, ăn cắp, mất cướp, chiến tranh,
đình công, bắt giữ, tịch thu… Rủi ro do chính hành động sơ suất của thuyền
trưởng, sỹ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc người sửa chữa…
Theo nghiệp vụ bảo hiểm, có 3 loại rủi ro là rủi ro thông thường được bảo
hiểm, rủi ro không được bảo hiểm và rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp
đặc biệt.
- Rủi ro thông thường được bảo hiểm: Đâm va, cháy nổ, sóng thần, gió lốc,
bất cẩn của các thành viên trên tàu… các rủi ro này thuộc phạm vi bảo hiểm
của nhà bảo hiểm và được nhà bảo hiểm chi trả khi tổn thất xảy ra.
- Rủi ro không được bảo hiểm hay rủi ro loại trừ: Các chi phí phát sinh do
hành động cố ý của hoặc quá cẩu thả của người được bảo hiểm, người thừa
SV: LA VĂN HẢI
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
hành, chi phí do vi phạm lệnh cấm, hoạt động trái phép, tàu mắc cạn do ảnh
hưởng của thuỷ triều trong lúc neo đậu, các thành viên trên tàu không có
bằng cấp hoặc chứng chỉ nghề nghiệp, rủi ro gặp phải nhưng ngoài hành
trình quy định,…
- Rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt: rủi ro do chiến tranh, đình
công, bạo loạn…(gọi chung là rủi ro chiến tranh) thường thì không được
nhận bảo hiểm. Trong trường hợp chủ tàu yêu cầu các rủi ro này sẽ được

bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thường với điều kiện trả thêm phụ phí đặc
biệt.
Việc xác định rủi ro rất quan trọng vì đây là cơ sở để tiến hành giám định và
bồi thường. Các rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm thì được nhà bảo hiểm bồi
thường, còn các rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm thì không được bồi
thường.
1.2.2. Tổn thất trong hoạt động hàng hải.
1.2.2.1. Tổn thất toàn bộ thực tế.
- Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng
bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không
còn như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt, không lấy lại
được nữa.
1.2.2.2. Tổn thất toàn bộ ước tính.
- Tổn thất toàn bộ ước tính là trường hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt
hại, mất mát chưa tới mức độ tổn thất toàn bộ thực tế, nhưng không thể
tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế; hoặc nếu bỏ chi phí ra cứu chữa thì chi
phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm.
SV: LA VĂN HẢI
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
1.2.2.3. Tổn thất riêng
- Tổn thất riêng là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi
của một trong các bên có liên quan trên tàu. Như vậy, tổn thất riêng chỉ liên
quan đến từng quyền lợi riêng biệt trên một con tàu. Trong tổn thất riêng,
ngoài thiệt hại vật chất còn phát sinh các chi phí liên quan đến tổn thất riêng
nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra, gọi là chi phí tổn thất riêng.
Chi phí tổn thất riêng là những chi phí giảm tổn hại về thân tàu, hàng hoá để
giảm bớt hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp dỡ, chi phí
gửi hàng, chi phí đóng gói lại, chi phí thay thế bao bì….

1.2.2.4Tổn thất chung
Theo quy tắc York Antwerp 1994 định nghĩa: Một hành động được coi là
tổn thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chịu phí tổn là cố ý và có lý
vì sự an toàn chung trong việc phòng ngừa thảm hoạ cho tài sản trong hành
trình chung.
Theo luật hàng hải Việt Nam định nghĩa: Tổn thất chung là những hy sinh và
chi phí bất thường được thực hiện một cách hợp có ý thức và hợp lý vì sự an
toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hoá, hành lý tiền cước vận chuyển hàng hoá,
tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm hoạ chung.
Tổn thất chung được phân bổ theo tỉ lệ trên cơ sở giá trị phần tổn thất trong
hành động gây ra tổn thất chung và phần cứu được tại thời điểm và nơi tàu
ghé vào sau khi xảy ra tổn thất chung. Việc phân bổ tổn thất chung không loại
trừ quyền của người liên quan dòi người có lỗi phải bồi thường cho mình. Đối
với hàng hoá bốc lậu lên tàu hoặc hàng hoá bốc lên kê sai số lượng được cứu
thoát thì cũng chịu phân bổ tổn thất chung.
SV: LA VĂN HẢI
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
Các thiệt hại, thiệt hại chi phí được coi là tổn thất chung khi có các đặc trưng
sau:
- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, cố ý của những
người trên tàu tuỳ theo lệnh của thuyền trưởng hoặc người thay mặt thuyền
trưởng.
- Hy sinh hoặc chi phí phải đặc biệt, bất thường.
- Hy sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì sự an toàn chung cho tất cả các quyền
lợi trong cuộc hành trình.
- Nguy cơ đe doạ đe doạ toàn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế.
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn
thất chung.

- Tổn thất chung phải xảy ra trong cuộc hành trình.
Hy sinh tổn thất chung gồm hai bộ phận đó là hy sinh tổn thất chung và chi phí
tổn thất chung
+ Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp
của một hành động tổn thất chung. Ví dụ, việc vứt bỏ hàng hoá vì lý do an toàn
của tàu, đốt vật phẩm trên tàu để thay nhiên liệu,…
+ Chi phí tổn thất chung là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc
cứu tàu và hàng thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình.
Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí cứu nạn, chí phí làm nổi tàu khi bị mắc
cạn, chi phí thuê kéo, lai dắt tàu khi bị nạn, chi phí tại cảng lánh nạn như: chi
phí ra vào cảng, chi phí xếp dỡ nhiên liệu,… vì an toàn chung của hoặc để sửa
chữa tạm thời, chi phí xếp hàng, chi phí lưu kho hàng hoá, tiền lương cho thuỷ
trưởng, thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh
nạn….
SV: LA VĂN HẢI
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
Khi xảy ra tổn thất chung thì cần thiết phải có các hành động sau xác minh tổn
thất chung. Việc này thuộc thẩm quyền của người sở hữu tàu hoặc thuyền
trưởng:
+ Tuyên bố tổn thất chung
+ Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng.
+ Chỉ định chuyên viên tính toán tổn thất, phân bổ tổn thất chung.
+ Làm kháng nghị hàng hải (nếu liên quan đến người thứ ba).
1.2.2.5.Tổn thất riêng, hư hỏng chưa sửa chữa.
Tổn thất riêng, hư hỏng chưa sửa chữa là tổn thất hư hỏng nhưng không ảnh
hưởng đến hành trình và quá trình kinh doanh của con tàu. Người bảo hiểm
chịu trách nhiệm về sự giảm giá trị tàu do hư hỏng chưa sửa chữa gây ra song
không vượt quá phí tổn sửa chữa hợp lý gây ra.

Nhất thiết người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về tổn hại chưa sửa chữa
trong trường hợp có tổn thất toàn bộ (dù là được bảo hiểm hay không được
bảo hiểm) xảy ra tiếp theo trong thời hiệu của bảo hiểm này hoặc trong thời
gian được gia hạn thêm.
Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn hại chưa sửa chữa đến
quá trị giá bảo hiểm vào thời điểm bảo hiểm này kết thúc.
1.2.2.6.Các chi phí cần thiết khác
Ngoài phần tổn thất mà nhà bảo hiểm cam kết bồi thường thì nhà nhà bảo
hiểm còn bồi thường những chi phí cần thiết và hợp lý. Những chí phí này
nhìn chung là nảy sinh do hậu quả của rủi ro không mong muốn bao gồm:
+ Chi phí nhằm hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ, chi phí trục vớt hoặc
chi phí tố tụng đã được công ty đồng ý trước.
+ Kiểm tra giám định hư hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
SV: LA VĂN HẢI
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
+ Đóng gói chi phí tổn thất chung do phải hy sinh vứt bỏ tài sản, hàng hoá
chuyên trở để cứu tàu.
+ Kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn kể cả trong trường hợp không phát hiện
được tổn thất.
+ Chi phí làm sạch bề mặt, sơn lại phần tôn sửa chữa, thay thế thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
1.3. Nội dung của bảo hiểm thân tàu.
1.3.1. Đối tượng và phạm vi của bảo hiểm thân tàu
1.3.1.1. Đối tượng của bảo hiểm thân tàu.
Theo luật hàng hải Việt Nam, tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động chuyên
dùng hoạt động trên biển. Do đối tượng của điều chỉnh của luật hàng hải chỉ là
tàu biển, nên không bao gồm các loại tàu khác như tàu quân sự, tàu cá, tàu thuỷ
nội bộ. Nhưng từ định nghĩa này có thể suy rộng ra, tàu thuỷ là tàu thuyền hoặc

cấu trúc nổi được phép hoạt động trên vùng biển, hệ thống sông của nước Việt
Nam.
Đối tượng của bảo hiểm thân tàu là toàn bộ con tàu bao gồm vỏ tàu, máy móc,
trang thiết bị trên con tàu đó có liên quan đến hoạt động của con tàu. Như vậy,
thực chất của bảo hiểm thân tàu là giá trị của con tàu đó, bao gồm giá trị của vỏ
tàu và máy móc thiết bị.
Trong bản kê khai hợp đồng bảo hiểm thân tàu chủ tàu phải kê khai những thông
tin như: nêu rõ tên tàu, cảng đăng kí, quốc tịch năm và nơi đóng, cấp tàu, trọng
tải… đồng thời, chủ tàu phải đảm bảo ba điều kiện quy định:
+ Tàu đủ khả năng đi biển.
+ Quốc tịch của tàu không thay đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
+ Hành trình của con tàu là hợp lý.
SV: LA VĂN HẢI
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
+ Nhân sự tổ chức trên tàu phải hợp lý….
Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin
liên quan đến tàu theo đúng hợp đồng bảo hiểm. Nếu có sai sót nhà bảo hiểm có
thể chỉ bồi thường một phần hoặc từ chối bồi thường toàn bộ.
1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là cơ sở để xác định chi phí hay tổn thất có được bảo hiểm chi
trả, bồi thường trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm thân
tàu thường liên quan đến liên quan đến các rủi chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm
va. Phạm vi bảo hiểm còn liên bao gồm tàu mất tích tàu hư hại do lỗi lầm của
thuyền trưởng, thuyền viên,….
Phạm vi bảo hiểm gồm rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được bảo hiểm (hay
là rủi ro loại trừ). Rủi ro loại trừ bao gồm: rủi ro về chiến tranh, đình công, rủi ro
do cố ý, lỗi lầm của người được bảo hiểm, rủi ro hạt nhân, hành động phá hoại
của khủng bố, rủi ro nhiễm phóng xạ….

Trong trường hợp người được bảo hiểm có nhu cầu có bảo hiểm những rủi ro có
thể bảo hiểm thì nhà bảo hiểm có thể xem xét rủi ro và yêu cầu đóng thêm phí.
Ví dụ như rủi ro chiến tranh, bắt giữ tàu, trưng dụng, hoặc sử dụng vào mục đích
quân sự…
Phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu gắn chặt với chế độ bảo hiểm. Trong
bảo hiểm thân tàu thường áp dụng hai chế độ bảo hiểm: Chế độ bảo hiểm theo
rủi ro đầu tiên và chế độ miễn thường (vượt mức giớ hạn) gồm miễn thường
chung, miễn thường tổn thất so rủi ro phụ gây ra và miễn thường do tàu vi phạm
quy định.
SV: LA VĂN HẢI
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
1.3.2. Các điều kiện bảo hiểm.
1.3.2.1. Bốn điều kiện bảo hiểm thông dụng: TLO, FOD, FPA, ITC.
- Điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ (TLO), theo đó người bảo hiểm chịu trách
nhiệm bồi thường:
a) Tổn thất toàn bộ thực tế.
b) Tổn thất toàn bộ ước tính.
c) Chi phí cứu nạn: là chi phí phát sinh khi phát sinh để cứu tàu khi gặp tai nạn
trong trường hợp khẩn cấp như chi phí kéo tàu ra khỏi cạn, lai dắt tàu hỏng.
- Điều kiện điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất bộ phận (FOD) có phạm vi rộng
hơn TLO. Bao gồm các điều kiện TLO và bảo hiểm thêm các tổn thất và chi phí:
d) Chi phí tố tụng, đề phòng và hạn chế tổn thất, với điều kiện chi phí này là cần
thiết và hợp lý.
e) Chi phí trách nhiệm đâm va.
f) Chi phí đóng góp vào tổn thất chung.
- Điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất riêng về thâm tàu (FPA)
Điều kiện bảo hiểm FPA vừa gánh chịu mọi tổn thất và chi phí của điều kiện
FOD, vừa thêm trách nhiệm:

g) Tổn thất bộ phận của tàu do hành động tổn thất chung và chỉ hạn chế một bộ
phận nhất định của tàu như những bộ phận dễ hư hỏng do tổn thất chung gây ra.
Chẳng hạn như hệ thống đèn điện, máy ướp lạnh, buồm, neo, tời, nồi hơi phụ….
h) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu do va chạm với tàu khác trong khi cứu
nạn hay do cứu hoả trên tàu.
Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (ITC): điều kiện bảo hiểm các rủi ro mà FPA đã
bảo hiểm, ITC còn bảo hiểm thêm:
SV: LA VĂN HẢI
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
i) Tổn thất bộ phận của tàu do hành động tổn thất chung gây ra ngoài những bộ
phận nhất định đã kể ở điểm (g).
k) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc thiết bị do tai nạn bất ngờ
gây ra ngoài điểm (h).
Bảng 1.1: So sánh bốn điều kiện bảo hiểm thân tàu: TLO, FOD, FPA, ITC.
Phạm vi bảo hiểm TLO FOD FPA ITC
a. Tổn thất toàn bộ thực tế
b. Tổn thất toàn bộ ước tính.
c. Chi phí cứu nạn
d. Chi phí tố tụng, đề phòng hạn chế tổn
thất.
e. Chi phí trách nhiệm đâm va.
f. Chi phí đóng vào tổn thất chung.
g. Tổn thất bộ phận nhất định do hành
động tổn thất chung và chỉ hạn chế
một số bộ phận nhất định.
h. Tổn thất riêng vì cứu hoả, đâm va khi
cứu nạn hoặc cứu hoả.
i. Tổn thất bộ phận khác do hành động

tổn thất chung gây ra, ngoài điểm (g).
k. Tổn thất riêng vì mọi rủi ro tai nạn
khác, ngoài điểm (h).
x
x
x
-
-
-
-
-
-
-
x
x
x
x
x
x
-
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x

x
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Nguồn: Giáo trình kinh tế bảo hiểm của bộ môn kinh tế bảo hiểm)
SV: LA VĂN HẢI
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
1.3.2.2. Điều kiện bảo hiểm ITC.
Thông thường các chủ tàu ở nước ta tham gia điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ITC.
Hiện nay các chủ tàu tham gia chủ yếu theo điều khoản bảo hiểm thời hạn thân
tàu của Hiệp hội bảo hiểm London gồm ITC 1/10/1983 và ITC 01/11/1995.
Trong đó, ITC năm 1995 được ưa thích hơn, ITC năm 1995 có một số nội dung
cơ bản sau:
a) Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu: Gồm 27 điều khoản được đánh số từ 1
tới 27. Nội dung cơ bản gồm
- Điều khoản 2: Tiếp tục bảo hiểm: Nếu khi hết hạn bảo hiểm này mà tàu đang ở
ngoài biển và đang bị nguy hiểm hoặc mất tích với điều kiện đã khai báo cho
người bảo hiểm trước khi kết thúc thời hạn bảo bảo hiểm này, tàu được nhận bảo
hiểm cho tới về cảng kế tiếp an toàn hoặc nếu tàu đang ở cảng và còn hiểm nguy

thì cho tới khi tàu được an toàn với phí bảo hiểm đóng tỉ lệ theo tháng.
- Điều khoản 5: Kết thúc bảo hiểm: Điều khoản này có ưu thế hơn bất cứ quy
định viết tay, đánh máy hoặc in nào trong bảo hiểm này mà không phù hợp với
điều khoản này. Trừ khi người bảo hiểm có thoả thuận khác bằng viết tay, bảo
hiểm này đương nhiên kết thúc vào lúc:
+Thay đổi cơ quan phân cấp tàu, hoặc thay đỏi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hay
mãn hạn cấp tàu của tàu hoặc bất kỳ sự chậm chễ việc giám định tàu theo định
kỳ của cơ quan phân cấp tàu trừ khi cơ quan phân cấp tàu đồng ý gia hạn việc
giám định đó, quy định là nếu tàu đang ở ngoài biển việc kết thúc đương nhiên
ấy được rời lại cho đến khi tàu tới cảng kế tiếp.
+Có sự thay đổi, tự ý hay thế nào khác về chủ quyền hay quốc kỳ, chuyển quyền
quản lý mới hay cho thuê trên cơ sở tàu trống, hoặc trưng thu hay trưng dụng
tàu.
SV: LA VĂN HẢI
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
- Điều khoản 6. Các trường hợp được bảo hiểm:
Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:
+ Hiểm hoạ của biển, sông, hồ, hoặc các vùng nước có thể hoạt động được.
+ Hoả hoạn, nổ.
+ Cướp bạo động bởi những người ngoài tàu.
+ Vứt bỏ xuống biển.
+ Cướp biển.
+ Va chạm với phương tiện chuyên trở bộ, trang bị hay thiết bị bến cảng.
+ Động đất núi lửa phun hay sét đánh.
+ Tai nạn trong khi bốc dỡ hoặc vận chuyển dịch hàng hoá hay nhiên liệu.
+ Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc ẩn tỳ trong máy móc hay thân tàu.
+ Bất cẩn của thuyền trưởng, sỹ quan, thuỷ thủ hay hoa tiêu.
+ Bất cẩn của người sửa chữa hay thuê tàu với điều kiện họ không phải là người

được bảo hiểm.
+ Manh động của thuyền trưởng, sỹ quan hay thuỷ thủ.
+ Va chạm với máy bay, máy bay trực thăng hoặc vật tương tự hoặc các vật rơi
từ đó.
- Điều khoản 7: Rủi ro ô nhiễm.
Bảo hiểm ITC bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của tàu gây ra từ quyết định của một
chức trách nhà nước hành động theo thẩm quyền được giao phó để phòng ngừa
hoặc hạn chế rủi ro ô nhiễm hay tổn hại tới môi trường hay nguy cơ gây ô nhiễm
và tổn hại môi trường, trực tiếp gây ra bởi tổn hại của tàu mà người bảo hiểm
phải gánh chịu trách nhiệm theo bảo hiểm này, với điều kiện là hành động của
chức trách nhà nước không phải do thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo
SV: LA VĂN HẢI
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
hiểm, chủ tàu, hay người quản lý tàu, trong việc phòng ngừa hay hạn chế rủi ro
hay nguy cơ đó.
- Điều khoản 8: 3/4 Trách nhiệm đâm va: người bảo hiểm thoả thuận bồi thường
cho người được bảo hiểm ba phần tư mọi số tiền mà người được bảo hiểm có
trách nhiệm pháp lý định phải bồi thường thiệt hại về:
+ Tổn thất hay tổn hại gây cho tàu khác hay tài sản trên tàu khác.
+ Chậm trễ hay thiệt hại do mất sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu đó.
+ Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác ấy hay tài sản
trên ấy.
Để được bồi thường khoản này, tàu phải đâm va với tàu khác và cả hai tàu đều
có lỗi, bồi thường phải được tính trên nguyên tắc trách nhiệm chéo.
Bồi thường mỗi vụ không được vượt quá ba phần tư giá trị bảo hiểm của tàu
được bảo hiểm đối với mỗi vụ đâm va.
- Người bảo hiểm cũng bồi thường ba phần tư phí tố tụng mà người được bảo
hiểm đã chi trả hay người được bảo hiểm có thể phải trả trong tranh cãi về trách

nhiệm hoặc trong tố tụng để giới hạn trách nhiệm, khi có thoả thuận trước bằng
văn bản của người bảo hiểm.
+ Điều khoản 3/4 trách nhiệm đâm va loại trừ: trong bất cứ trường hợp nào,
không được nới rộng để bao gồm các số tiền mà người được bảo hiểm phải trả
vì:
- Di chuyển hay phá hủy các chướng ngại vật, xác tàu, hàng hóa hay bất cứ vật gì
khác.
- Bất động sản hay động sản hay vật gì khác không phải là những tàu khác hay
tài sản trên tàu khác.
SV: LA VĂN HẢI
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
- Hàng hóa hay tài sản khác trên tàu không được bảo hiểm hay các cam kết của
tàu được bảo hiểm.
- Chết người thương tật, hay ốm đau.
- Ô nhiễm hay nhiễm bẩn hay nguy cơ ô nhiễm, nhiễm bẩn của bất động sản hay
động sản hay bất cứ vật gì (ngoại trừ tàu khác mà tàu được bảo hiểm đâm va
phải hay tài sản trên tàu khác đó) hay tổn hại môi trường hay nguy cơ tổn hại
môi trường, ngoại trừ là loại trừ này không bao gồm bất kỳ số tiền nào mà người
được bảo hiểm phải trả thù lao cứu hộ nhằm giúp giảm thiểu tác động ô nhiễm.
- Điều khoản 10: Tổn thất chung và cứu hộ.
+ Bảo hiểm này bảo hiểm phần cứu nạn, chi phí cứu hộ và tổn thất chung của tàu
được bảo hiểm sau khi giảm trừ về việc tham gia bảo hiểm dưới giá trị, song
trường hợp hy sinh tổn thất chung có thể được bồi thường toàn bội mà không
tính đến những giảm trừ.
+Nhất thiết không bồi thường tổn thất chung và cứu hộ trong trường hợp:
- Tổn thất hay chi phí không được coi là tổn thất chung.
- Không bồi thường cho chi phí hoặc trách nhiệm phải gánh chịu liên quan đến
môi trường hoặc nguy cơ tổn hại môi trường hoặc là hậu quả của chất gây ô

nhiễm chảy ra từ tàu.
+ Chi trả cho bất kì chi phí nào mà người được bảo hiểm phải trả cho người cứu
hộ hoặc thu lao cho sự cố gắng giảm thiểu tổn hại đến môi trường.
- Điều khoản 12: Miễn thường.
+ Không bồi thường theo bảo hiểm này một khiếu nại mà giá trị có thể phải chi
trả dưới mức miễn thường, nếu giá trị chi trả lớn hơn mức miễn thường thì nhất
thiết giá trị chi trả phải được khấu trừ.
SV: LA VĂN HẢI
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
+ Trong trường hợp khiếu nại do thời tiết xấu kéo dài cũng được coi như một tai
nạn, mức miễn thường trong trường hợp này được tính theo một tỉ lệ số ngày
thời tiết xấu trên số ngày bảo hiểm so với mức miễn thường đã quy định.
+ Loại trừ tất cả các loại lãi, lợi nhuận nào.
- Điều khoản 14: Mới thay cũ: bồi thường không khấu trừ trường hợp mới thay
cũ.
- Điều khoản 15: Công tác vỏ tàu: trong mọi trường hợp không bồi thường công
tác vỏ tàu: cạo, thổi cát và công tác chuẩn bị bề mặt khác hay sơn vỏ tàu.
- Điều khoản 16: Lương và thưởng: ngoài trường hợp tổn thất chung là nhằm
mục đích đưa tàu đến một cảng khác để sửa chữa tổn hại được bảo hiểm hoặc
chạy thử cho việc sửa chữa đó, còn không chấp nhận bồi thường chi phí lương và
thưởng.
- Điều khoản 17: Công tác phí: nhà bảo hiểm không bồi thường chi phí mà người
bảo hiểm sử dụng để chứng minh tổn thất được bồi thường.
- Điều khoản 18: Tổn hại sửa chữa
+ Hạn mức bồi thường tổn hại sửa chữa là số giảm giá trị hợp lý trị giá thị trường
của tàu vào lúc bảo hiểm này kết thúc do những tổn hại sửa chữa gây ra, song
không vượt quá phí tổn sửa chữa hợp lý.
+ Không chịu chi phí này trong trường hợp tổn thất toàn bộ.

+ Nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn hại chưa sửa chữa đến quá
giá trị bảo hiểm vào lúc kết thúc bảo hiểm.
- Điều khoản 19: Tổn thất toàn bộ ước tính.
+ Trong việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính của tàu, giá trị bảo hiểm được lấy
giá trị của chiếc tàu sau khi sửa chữa và không được tính đến giá trị của tàu đã bị
tổn hại hay hư hỏng hoặc xác tàu.
SV: LA VĂN HẢI
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
+ Không được bồi thường theo bảo hiểm này mọi khiếu nại tổn thất toàn bộ ước
tính dựa trên chi phí cứu vãn hoặc chi phí sửa chữa tàu, nếu các chi phí đó vượt
quá trị giá bảo hiểm. Trong việc ấn định chi phí này, chỉ được tính phí tổn liên
quan đến một tai nạn hay loạt tổn hại xảy ra từ cùng một tai nạn.
- Điều khoản 20: Miễn bãi cước vận chuyển: Trường hợp hợp tổn thất toàn bộ
thực tế hoặc ước tính, người bảo hiểm không được đòi tiền cước vận chuyển dù
tàu đã hoặc chưa nhận được giấy báo từ bỏ tàu.
- Điều khoản 22: Cam kết về chi phí điều hành: Được quyền mua thêm những
bảo hiểm bổ sung sau đây:
+ Phí tổn điều hành thù lao quản lý.
+ Tiền cước, tiền cước cho thuê tàu hoặc tiền cước dự kiến thu nhập, bảo hiểm
thời gian.
+ Tiền cước cho thuê tàu theo hợp đồng chuyến.
+ Tiền cước dự kiến thu nhập nếu tàu chạy trống và không đang cho thuê.
+ Tiền cho thuê tàu theo thời gian hay tiền cho thuê nhiều chuyến liên tiếp.
- Điều khoản 24: Loại trừ rủi ro chiến tranh.
- Điều khoản 25: Loại trừ rủi ro đình công.
- Điều khoản 26: Loại trừ các hành động ác ý.
- Điều khoản 27 : Điều khoản loại trừ nhiễm phóng xạ.
b) Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và đình công thời hạn- thân tàu.

- Điều khoản 1: Hiểm hoạ gây ra bởi: chiến tranh, nội chiến, cách mạng phiến
loạn; chiếm, bắt giữ, cầm chế hay giam hãm; mìn, ngư lôi, bom không người
thừa nhận hoặc vũ khí chiến tranh không người thừa nhận…
- Điều khoản 2: kết hợp điều khoản.
- Điều khoản 3: Giam hãm.
SV: LA VĂN HẢI
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
- Điều khoản 5: Loại trừ: tổn thất tổn hại gây ra bởi:
+ Chiến tranh bùng nổ do các giữa các nước: Anh, Mỹ, Pháp, Nga, Trung Quôc.
+ Trưng dụng về tàu.
+ Chiếm, bắt giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu hay truất hữu bởi hay lệnh của
chính phủ…
+ Giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu hay truất hữu theo luật lệ kiểm dịch hoặc
xâm phạm hải quan…
+ Hậu quả của thủ tục pháp lý thông thường của việc không cung cấp đảm bảo
hoặc không thanh toán tiền phạt hay tiền chế tài hoặc nguyên nhân tài chính nào.
+ Cướp biển
+ Mọi tổn thất, tổn hại, trách nhiệm hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra
bởi hoặc nguồn gốc bởi phóng xạ, chất độc, chất gây nổ hoặc gây nguy hiểm từ
lò phản ứng hạt nhân, bộ phận lắp giáp phản ứng hạt nhân hoặc thành phần hạt
nhân đi kèm.
+ Mọi vũ khí chiến tranh sử dụng hoặc có thành phần hợp nhất nguyên tử hay
hạt nhân…
- Giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu hay truất hữu theo luật lệ kiểm dịch hoặc vì
lý do vi phạm luật hải quan hay thương mại,
- Hậu quả của thủ tục pháp lý thông thường của việc không cung cấp đảm bảo
hoặc không thanh toán tiền phạt hay tiền chế tài hoặc nguyên nhân tài chính nào.
- Điều khoản 6: Kết thúc bảo hiểm: Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và đình

công thời hạn thân tàu sẽ tự động chấm dứt khi:
+ Chiến tranh bùng nổ giữa các nước sau:Anh, Mỹ, Pháp, Nga, Trung Quốc.
+ Trưng dụng về quyền sở hữu hay sử dụng hoặc quyền ưu tiên chiếm hữu.
+ Bán tàu.
SV: LA VĂN HẢI
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
1.3.3. Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị được tính theo giá trị thị trường của
đối tượng bảo hiểm. Giá trị của đối tượng bảo hiểm bao gồm giá trị vỏ tàu, máy
móc và trang thiết bị trên con tàu.
Nếu chủ tàu tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì
nhìn chung tồn thất sẽ được bồi thường theo một tỉ lệ với giá trị tổn thất. Nếu
người tham gia bảo hiểm tham gia với số tiền lớn hơn thì trong trường hợp tổn
thất toàn bộ sẽ được theo một tỉ lệ với giá trị tổn thất toàn bộ thực tế, còn trong
trường hợp tổn thất bộ phận thì được bồi thường bằng giá trị tổn thất.
Chủ tàu không chỉ đăng kí bảo hiểm con tàu mà còn đăng kí bảo hiểm cước phí
chuyên chở hàng hoá, chi phí điều hành.
- Chi phí chuyên chở hàng hoá là số tiền cước mà chủ tàu phải trả lại cho chủ
hàng hoá do tàu không đưa hàng về đến bến. Theo quy địn tối đa là bằng 25% số
tiền bảo hiểm thân tàu.
- Chi phí điều hành là những chi phí quản lý, lãi kinh doanh, cước cho thuê, lãi
thu nhập… Chủ tàu cũng chỉ được tham gia tối đa bằng 25% số tiền bảo hiểm
thân tàu.
1.3.4. Phí bảo hiểm thân tàu.
Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo
hiểm trên cơ sở số tiền bào hiểm và tỉ lệ phí.
Phí bảo hiểm bao gồm:
- Phí bồi thường cho tổn thất toàn bộ;

- Phí bồi thường cho tổn thất bộ phận bao gồm cả các chi phí sửa chữa tạm
thời, chính thức và chưa sửa chữa.
SV: LA VĂN HẢI
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
- Phụ phí bao gồm chi phí quản lý, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí
tuyền truyền quảng cáo…
Vậy phí :

Trong đó:
Tỷ lệ phí phụ thuộc vào độ tuổi, tầm vóc, trang thiết bị của tàu. Tàu càng già
(trên 15 tuổi), tầm vóc càng lớn, trang thiết bị kém hiện đại… thì tỉ lệ phí cao.
+ Phí bồi thường tổn thất bộ phận phụ thuộc vào tình trạng bảo dưỡng sửa chữa,
vào tuyến đường và phạm vi hoạt động của tàu, vào tình trạng tổn thất các năm
trước đó của đội tàu…
+ Phụ phí khác thì phụ thuộc vào chi phí quản lý hành chính, chi phí đền phòng
và hạn chế tổn thất, lập quỹ dự phòng, tỷ lệ lạm phát mất giá của đồng tiền…
Trong bảo hiểm tàu thuỷ do giá trị phí tham gia bảo hiểm lớn, nên khi tàu ngừng
hoạt động liên tục trong 30 ngày trở lên thì được người bảo hiểm hoàn lại phí.
Mỗi nước có một quy định về giá trị hoàn lại phí nhưng, nhìn chung tỷ giá trị
hoàn lại luôn nhỏ hơn 100%. Cụ thể:
SV: LA VĂN HẢI
24
Phí bảo
hiểm thân
tàu
Phí bồi
thường tổn
thất toàn

bộ
Phí bồi
thường tổn
thất bộ
phận
Phụ
phí
khác
= + +
+ Phí bồi
thường tổn
thất toàn bộ
Số tiền bảo
hiểm
Tỷ
lệ
phí
=
x
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
Số ngày ngừng hoạt động
365

1.3.5. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong bảo hiểm tàu thuỷ
1.3.5.1. Quyền lợi và trách nhiệm của người bảo hiểm.
a) Quyền lợi:
Người bảo hiểm có một số quyền lợi chủ yếu sau đây khi bảo hiểm cho đối
tượng bảo hiểm:
- Quyền chấp nhận bảo hiểm: người bảo hiểm có quyền yêu cầu được kiểm tra,

giám định tình trạng tàu trước khi nhận bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm, quyền khiếu nại về phí.
- Sử dụng phí bảo hiểm theo đúng quy định pháp luật.
- Có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin về đối tượng bảo hiểm
đầy đủ, trung thực.
- Quyền yêu cầu đối tượng bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất.
- Có quyền kiểm tra đối tượng bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm khi cần thiết.
- Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người tham gia bảo hiểm vi
phạm cam kết (hợp đồng bảo hiểm).
- Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi
thường cho người bảo hiểm do lỗi của bên thứ ba gây ra.
SV: LA VĂN HẢI
25
Số phí bảo
hiểm đã
đóng
Số phí
hoàn lại
Tỷ lệ phí
hoàn lại
x
x
=
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
b) Nghĩa vụ:
Bên cạnh các quyền lợi trên, thì người bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ chủ
yếu sau đối với người tham gia bảo hiểm:
- Giải thích cho bên mua bảo hiểm các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền và

nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.
- Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng
bảo hiểm.
- Phải chi trả cho đối tượng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm.
- Phải thông báo cho người được bảo hiểm biết những thủ tục cần thiết để tham
gia cũng như giải quyết bồi thường hoặc nếu không thuộc rủi ro được bảo hiểm
phải giải thích rõ cho người tham gia bảo hiểm.
- Phải thông báo cho người được bảo hiểm biết những thay đổi về thời gian, số
phí khi có bất kỳ sự thay đổi nào nhằm mở rộng phạm vi bảo hiểm hay thời gian
bảo hiểm.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu người thứ ba bồi thường.
- Các nghĩa vụ theo luật định.
1.3.5.2. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm- người tham gia bảo hiểm.
a) Quyền của người được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm có những quyền lợi chủ yếu sau khi tham gia bảo hiểm:
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích thuật ngữ, điều khoản, điều kiện bảo
hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm khi doanh người bảo hiểm không
cung cấp đầy đủ thông tin.
- Yêu cầu người bảo hiểm trả tiền cho người thụ hưởng bảo hiểm khi đối tượng
bảo hiểm xảy ra tổn thất trong phạm vi được bảo hiểm.
SV: LA VĂN HẢI
26
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm như trong thoả thuận.
b) Nghĩa vụ:
Người được bảo hiểm cũng có những nghĩa vụ chủ yếu sau đây:
- Đóng phí bảo hiểm như trong thoả thuận hợp đồng.
- Bảo quản tàu: người được bảo hiểm có nghĩa vụ bảo quản tốt tàu được bảo

hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng hạn định.
- Cung cấp đầy đủ, trung thực về đối tượng bảo hiểm.
- Phải kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm cứu giúp, bảo vệ người,
phương tiện và tài sản để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất và báo cáo ngay cho chính
quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản quy định.
- Phải thông báo cho công ty biết ngay có thể để thực hiện giám định.
1.4. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của một nghiệp vụ bảo hiểm.
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả.
Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả kinh doanh bảo hiểm nói riêng được
thể hiện chủ yếu ở hai chỉ tiêu là doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu
khác có liên quan phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
bảo hiểm. Chỉ tiêu doanh thu trong doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: doanh thu
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm; thu nhập từ đầu tư và các
khoản thu khác. Doanh thu của doanh nghiệp thường đề cập đến: doanh thu thực
hiện và doanh thu kế hoạch:
Doanh thu thực hiện là doanh thu thực tế đạt được trong kỳ. Doanh thu kế hoạch
là doanh thu mà doanh nghiệp đặt ra trước cho kỳ dựa trên sự phân tích những
SV: LA VĂN HẢI
27
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: TS. Phạm Thị Định
điều kiện thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có được hay phải đối mặt.
Doanh thu năm trước, năm sau là doanh thu thực tế đạt được trong các năm đó.
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm chi
ra trong kỳ phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh trong vòng một năm.
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất khác chi
phí của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm chi phí cố định và chi phí lưu động. Chi
phí cố định là các khoản chi phí không phụ thuộc khối lượng đầu ra (sản phẩm).

Chi phí lưu động là khoản chi phí phụ thuộc vào khối lượng đầu ra (sản phẩm).
Lợi nhuận là khoản tiền sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí bao gồm: lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
= +
= +
Lợi nhuận cũng có các chỉ tiêu phân tích đó là lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận
thực hiện. Lợi nhuận kế hoạch là lợi nhuận đặt ra khi doanh nghiệp xác định kế
hoạch cho kỳ tới. Lợi nhuận thực hiện là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
thực tế khi thực hiện kinh doanh trong kỳ.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận:
D
TH
L
TH
I
D
= và I
L
=
SV: LA VĂN HẢI
28
D
KH
L
KH
Lợi
nhuận
trước
thuế
Tổng

doanh
thu
Tổng
chi phí
Lợi nhuận
sau thuế
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp

×