Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.26 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu.
Hiện nay số lợng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông đờng bộ ở
nớc ta rất lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất
nớc. Tuy nhiên, xe cơ giới cũng gây ra rất nhiều vụ tai nạn giao thông, làm thiệt
hại rất lớn về ngời và của. Để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, số lợng
xe cơ giới sẽ còn tăng lên rất lớn, điều này đặt con ngời phải đối mặt với rủi ro
tai nạn giao thông càng lớn.
Đứng trớc những rủi ro tai nạn giao thông, ngời ta có nhiều biện pháp
khác nhau để đối phó, trong đó tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba là một trong những biện pháp quan trọng nhất. Biện pháp này có
tác dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất, khắc phục nhanh
chóng những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, tạo tâm lý an tâm cho chủ xe
và ngời tham gia...
Để học hỏi, trao đổi, nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, nên trong quá trình thực tập ở phòng bảo
hiểm khu vực 5 chi nhánh của Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh
tại Hà Nội, em đã chọn đề tài Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba tại Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 1999 2001 .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hải Đờng cùng toàn thể cán
bộ phòng bảo hiểm khu vực 5 đã nhiệt tình gúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng I
lý luận chung về bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba.
I/ thực trạng hoạt động giao thông đờng bộ ở nớc ta, sự
cần thiết và tác dụng phải bảo hiểm TNDS của chủ xe.
1/ Thực trạng giao thông đờng bộ ở Việt Nam.


Trong những năm vừa qua, để đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã đầu t rất lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông đ-
ờng bộ, thông qua nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc và sự hỗ trợ của vốn ODA.
Nguồn vốn này đợc dùng cho việc: Nâng cấp đờng quốc lộ số 1, đờng 5, làm
mới đờng cao tốc Thăng Long Nội Bài, đờng cao tốc Láng Hoà Lạc...Do
đó, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đờng bộ cũng đang đợc cải tạo để phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết và khắc phục:
-Giao thông đờng bộ bị hạn chế bởi địa hình với 3/4 là đồi núi. Từ Bắc
vào Nam, từ miền xuôi đến miền ngợc có nhiều đèo cao, vực sâu quanh co hiểm
trở, nh: Đèo Phadin, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông...
-Cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ ở nớc ta còn yếu kém, có nhiều đờng
không đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ rải đờng nhựa thấp, đờng bề mặt rộng 2 làn xe hiện
nay có rất ít ( trong hệ thống quốc lộ chỉ chiếm 26,2 % ), cờng độ mặt đờng trên
các quốc lộ chỉ đảm bảo 50 -70 % so với yêu cầu, nhiều con đờng xuống cấp
nghiêm trọng.
Cùng với thực trạng mạng lới giao thông đờng bộ còn nhiều hạn chế thì
hoạt động của xe cơ giới tham gia vào giao thông cũng còn nhiều nan giải.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1:
Số lợng xe cơ giới tham gia vào giao thông đờng bộ ở Việt Nam
(1995 tháng 9/2001)
Năm
Ô tô Xe máy
Số lợng
xe lu
hành (xe)
Lợng tăng
năm sau

so với
năm trớc
(xe)
Tốc
độ
tăng
(%)
Số lợng xe
lu hành (xe)
Lợng tăng
năm sau
so với
năm trớc
(xe)
Tốc
độ
tăng
(%)
1995 335.779 28.701 9,35 3.578.156 252.309 17,42
1996 372.100 36.321 10,82 4.022.400 444.244 12,42
1997 417.768 45.668 12,30 4.827.219 804.819 20,00
1998 439.529 21.761 5,20 5.232.100 404.881 8,39
1999 460.000 20.417 4,66 5.800.000 567.900 10,85
2000 500.988 40.988 8,19 7.195.876 1.196.997 19,95
Tháng
9/2001
520.243 19.255 3,84 7.791.698 595.822 8,28
(Nguồn: tạp chí giao thông vận tải)
Qua số liệu thống kê ở bảng 1 ta thấy: Số lợng xe ô tô, xe máy là rất lớn
và có xu hớng tăng lên nhanh chóng. Điều này là lẽ tất nhiên, vì khi nền kinh tế

càng phát triển dẫn đến đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện, đồng thời sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ cho ra đời ngày càng nhiều loại xe
cơ giới. Điều này báo hiệu tình trạng tai nạn giao thông sẽ càng gia tăng. Bởi vì
số lợng xe tăng rất nhanh trong khi mạng lới giao thông đờng bộ không đáp ứng
kịp. Mặt khác, tình trạng tai nạn giao thông gia tăng còn do hiện nay có rất
nhiều xe đợc nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan có chất lợng thấp.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Sự cần thiết của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
Trong cuộc sống hàng ngày con ngời luôn phải đối mặt với rất nhiều loại
rủi ro và luôn tìm cách để đề phòng, hạn chế và khắc phục rủi ro. Để đối phó
với rủi ro ngời ta dùng rất nhiều biện pháp khác nhau. Hiện nay, theo quan điểm
của các nhà quản trị rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro - đó là
nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro ( bao gồm các biện pháp tránh né rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để
ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro ) và nhóm các biện pháp tài
trợ rủi ro.( bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm ). Để quản trị
rủi ro tốt thì cần phải kết hợp hài hoà giữa hai nhóm biện pháp này.
Dù khoa học kỹ thuật và công nghệ có phát triển đến thế nào đi nữa, dù
con ngời có hiểu biết nhiều thế nào đi nữa thì cũng không thể loại trừ đợc rủi ro
ra khỏi cuộc sống của mình. Ví dụ, con ngời không thể tránh đợc những rủi ro
nh: Hạn hán, lũ lụt, động đất, rủi ro đầu cơ...Trong trờng hợp này cách giải
quyết tốt nhất là hạn chế bớt các thiệt hại và tìm biện pháp khắc phục hậu quả.
Mặt khác,khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt nó mang lại cho con ngời
những phát minh sáng chế có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống, song nó cũng làm
nảy sinh nhiều rủi ro mới, máy móc, thiết bị càng hiện đại với các tính năng
ngày càng u việt thì cấu tạo cũng ngày càng phức tạp, đòi hỏi ngời sử dụng nó
phải có trình độ chuyên môn cao và chỉ cần một sơ xuất nhỏ hay sự trục trặc
của máy móc, sự bất cẩn của ngời sử dụng sẽ dẫn đến những thiệt hại rất lớn về
ngời và tài sản. Xe cơ giới cũng là một phát minh vĩ đại của loài ngời. Từ khi ra

đời, với những tính năng u việt của mình, nó ngày càng có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên xe cơ giới lại
đặt con ngời trớc những rủi ro tai nạn giao thông phức tạp.
Trong các loại rủi ro, thì rủi ro tai nạn giao thông, đặc biệt là giao thông
đờng bộ xảy ra rất nhiều và có nhiều vụ tổn thất rất lớn về ngời và tài sản. Hàng
năm tai nạn giao thông đờng bộ cớp đi sinh mạng và làm tàn phế hàng chục
triệu ngời. Song dờng nh số vụ tai nạn không giảm mà còn có xu hớng tăng lên.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo thống kê của cục cảnh sát giao thông, tai nạn giao thông đờng bộ
xảy ra do nhiều nguyên nhân: Do vi phạm về tốc độ cho phép, do tránh sai, vợt
ẩu, đi lấn đờng, do say bia, rợu khi điều khiển xe. do chở quá tải, quá số hành
khách quy định, do mệt mỏi dẫn đến xử lý kém, do thiết bị kỹ thuật xe không
an toàn, do cầu đờng xuống cấp không đảm bảo tiêu chuẩn...
Có thể thấy có rât nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông. Tuy
nhiên,dù là nguyên nhân nào thì sau mỗi vụ tai nạn giao thông, cả ngời bị nạn
và ngời gây tai nạn đều gặp rất nhiều khó khăn cần giải quyết.
Trong cuộc sống mỗi cá nhân hay tổ chức đều phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình trớc pháp luật. Khi cá nhân hay tổ chức gây thiệt hại cho ngời
khác thì đều phải chịu trách nhiệm trong phần lỗi của mình. Theo quy định của
pháp luật: Sau khi lái xe gây ra tai nạn cho ngời khác thì phải có trách nhiệm
bồi thờng thiệt hại. Trong trờng hợp này chủ xe thờng gặp phải khó khăn về tài
chính, vì vậy tính tơng hỗ giúp đỡ lẫn nhau là cần thiết, nhng các vụ thiệt hại
lớn về ngời và tài sản thì biện pháp này không có hiệu quả. Do đó, để giải quyết
vấn đề này, các chủ xe đã phải đóng góp tiền theo thời hạn nhất định để hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và quỹ này dùng để bồi thờng TNDS cho
ngời thứ ba ( ngời bị nạn ) thay cho chủ xe, giúp cho họ nhanh chóng khắc phục
đợc hậu quả và ổn định cuộc sống. Đây chính là biện pháp bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển cao của đời sống xã hội, nhu cầu sử dụng các loại
xe cơ giới ngày càng cao, mối nguy hiểm do tai nạn giao thông gây ra ngày

càng lớn. Vì vậy, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba càng
trở lên cần thiết. tạo cho chủ xe cảm thấy yên tâm hơn khi lu hành xe.
II.Cơ sở hình thành bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba dới hình thức bắt buộc.
Thứ nhất: Phơng tiện xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ.
Ta thấy xe cơ giới là phơng tiện giao thông phổ biến, nó có tính cơ động
cao, có thể hoạt động đợc trên nhiều loại địa hình, giúp cho hàng hoá lu chuyển
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một cách nhanh chóng từ nơi này đến nơi khác. Xe cơ giới là một nhân tố quan
trọng giúp cho nền kinh tế đất nớc tăng trởng và phát triển.
Mặc dù xe cơ giới là phơng tiện vận tải đờng bộ có tác dụng to lớn nhng
việc lu hành nó cũng gây rất nhiều thiệt hại về ngời và của. Trong năm 2001,
tính đến tháng 9, xe cơ giới đã gây ra: 26974 vụ tai nạn, 10548 ngời chết, 30175
ngời bị thơng. Đây là những con số nói lên xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao
độ.
Thứ hai: Việc giải quyết hậu quả của TNDS giao thông là vấn đề phức
tạp, phát sinh nhiều tranh chấp kéo dài.
Khi tai nạn xảy ra gây thiệt hại không những về tài sản mà còn đe doạ
đến tính mạng, tình trạng sức khoẻ của con ngời. Hậu quả tai nạn đối với con
ngời không thể đo đợc bằng yếu tố vật chất. Trong trờng hợp vụ tai nạn dẫn đến
chết ngời, mà ngời đó lại là lao động chính, trụ cột của gia đình, thì đó là sự mất
mát lớn không gì có thể thay thế đợc. Nếu ngời bị nạn bị thơng nặng thì sẽ là
gánh nặng không chỉ cho gia đình mà cho toàn xã hội. Dù ngời bị tai nạn chết
hay bị thơng tật thì đây cũng đều là những tổn thất khó bù đắp đợc.
Bên cạnh đó còn có thiệt hại về tài sản, những tổn thất này còn có thể
khắc phục đợc. Tất cả những sự bồi thờng thiệt hại về ngời và tài sản bằng tiền
chỉ xoa dịu bớt vết thơng của sự mất mát, ổn định đợc phần nào cuộc sống của
họ.
Để bảo vệ những ngời bị thiệt hại từ những vụ tai nạn giao thông đờng

bộ, pháp luật dân sự quy định: TNDS của chủ xe cơ giới khi lu hành xe gây thiệt
hại về ngời và tài sản cho ngời thứ ba, chủ xe cơ giới phải bồi thờng thiệt hại
trong phần lỗi mà họ gây ra. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, việc bồi thờng
của chủ xe cho ngời thứ ba gặp một số khó khăn, nh: Lái xe bị thơng hoặc bị
chết ngay sau vụ tai nạn. Mà việc bồi thờng hầu hết do lái xe, chủ xe gánh chịu
nên việc khắc phục tai nạn chủ xe khó có thể đủ khả năng đồng thời chi trả cho
ngời bị thiệt hại; Lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn do hoang mang lo sợ không đủ
khả năng tài chính để bồi thờng cho ngời bị thiệt hại.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để khắc phục đợc những vấn đề này, Nhà nớc phải huy động sự đóng
góp của tất cả các chủ phơng tiện cơ giới để thành lập nên quỹ bảo hiểm đủ lớn
để giải quyết bồi thờng TNDS cho chủ xe khi có tai nạn xảy ra.
Trên đây là cơ sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm TNDS của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Nhìn chung, mục đích của sự bắt buộc là nhằm:
Bảo vệ lợi ích cho ngời bị nạn khi tai nạn xảy ra. Ngoài ra, bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đợc áp dụng dới hình thức bắt buộc cũng phù
hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội ở nớc ta. Đây là biện pháp chủ động độc lập
của chủ xe, đồng thời huy động đợc sự đóng góp cộng đồng. Với tính bắt buộc
của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba sẽ phát huy đợc tính
tích cực của phơng tiện vận chuyển đờng bộ.

III/ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm .
1.1. Đối tợng bảo hiểm .
Ngời tham gia bảo hiểm thông thờng là chủ xe, có thể là cá nhân hay đại
diện cho một tập thể. Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho một phần trách
nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển xe cơ giới của
ngời lái xe. Nh vậy đối tợng đợc bảo hiểm là TNDS của chủ xe cơ giới đối với

ngời thứ 3 là trách nhiệm hay nghiã vụ bồi thờng ngoài hợp đồng của chủ xe
hay lái xe cho ngời thứ 3 do việc lu hành gây tai nạn. Đối tợng đợc bảo hiểm
không đợc xác định trớc, chỉ khi nào việc lu hành xe gây ra tai nạn có phát sinh
TNDS của chủ xe đối với ngời thứ 3 thì đối tợng này mới đợc xác định cụ thể.
Bên thứ 3: là ngời bị thiệt hại về thân thể, tài sản do xe cơ giới gây ra loại
trừ ngời trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
TNDS là trách nhiệm đợc tính bằng tiền theo quy định của pháp luật và
sự phán quyết của toà án mà chủ xe phải gánh chịu do việc lu hành xe của mình
gây thiệt hại cho bên bên thứ 3.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe đối với ngời thứ 3:
-Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoẻ của bên thứ 3.
-Chủ xe (lái xe) phải có hành vi pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà
lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi phạm các quy định khác của
Nhà nớc...
-Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái
xe) với những thiệt hại của ngời thứ 3. Hành vi trái pháp luật phải là nguyên
nhân trực tiếp có ý thức quyết định dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra, đó là kết
quả tất yếu. Nếu không xác định đợc mối quan hệ này thì không có trách nhiệm
bồi thờng thiệt hại. Trong trờng hợp đó có những hành vi trái pháp luật là
nguyên nhân chính gây ra thiệt hại, nhng không có mối quan hệ nhân quả
không có trách nhiệm bội thờng.
-Chủ xe phải có lỗi. Lỗi do trạng thái tâm lý của chủ xe nhận thức đợc
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi biểu hiện dới hình thức vô tình
hay cố ý. Việc xác định hình thức và mức lỗi là căn cứ vào diễn biến cụ thể của
sự việc về thời gian, địa điểm, những điều kiện khách quan và trình độ nhận
thức của ngời gây thiệt hại. Lỗi là cơ sở để tính toán trách nhiệm bồi thờng của
chủ xe khi gây ra tai nạn cho ngời thứ 3, tuy nhiên không phải bất kỳ vụ tai nạn
nào ngời lái xe cũng có lỗi. Thực tế những vụ tai nạn xẩy ra không do lỗi của ai

mà nguyên nhân do sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ nh: xe đang
chạy bị nổ nồi hơi gây tai nạn, xe bị nổ lốp, xe không điều khiển đợc tay lái gây
ra tai nạn, xe đứt phanh khi đang xuống dốc..., trong trờng hợp này, TNDS vẫn
có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu.
Nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện đầu tiên TNDS của chủ xe không phát sinh
và do đó không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. điều kiện 4 có thể có hoặc
không, vì nhiều khi tai nạn xẩy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới
mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe.
2.2.Phạm vi bảo hiểm
a. Rủi ro bảo hiểm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc
gây ra tai nạn và làm phát sinh TNDS của chủ xe. Bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thờng phần TNDS của chủ xe phát sinh đối với ngời thứ ba đối với các thiệt hại
sau:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá... của bên thứ 3
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu
nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề xuất của cơ
quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu
chữa ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
b. Rủi ro loại trừ
Ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại trong các vụ tai
nạn mặc dù có phát sinh TNDS trong các trờng hợp sau:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đờng bộ.

- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đờng
bộ nh:
Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và môi trờng.
Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu , bằng không hợp lệ.
Lái xe bị ảnh hởng của các chất kích thích nh: rợu, bia,ma tuý...
Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa
chữa.
Xe đi vào đờng cấm, đi đêm không có đèn, hoặc chỉ có đèn bên phải.
Xe không có hệ thống lái bên phải.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
- Thiệt hại gián tiếp do tai nạn nh giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.
- Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, mất cắp trong tai nạn.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt nh vàng bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Tham gia bảo hiểm là giới hạn rủi ro đợc bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm. Việc phân định các rủi ro đợc bảo hiểm và các rủi
ro loại trừ một mặt nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ phơng tiện,
mặt khác giúp công ty bảo hiểm giảm các vụ khiếu lại.
2. Phí bảo hiểm.
2.1.Khái niệm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà ngời tham gia bảo hiểm đóng cho ngời bảo
hiểm (công ty bảo hiểm) trên cơ sở mức trách nhiệm đã hình thành nên quỹ tiền
tệ tập trung đủ lớn và quỹ này dùng để bồi thờng thiệt hại khi xảy ra tai nạn
phát sinh TNDS của chủ xe.

2.2.Cách tính phí
Phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện: Ngời tham gia bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 theo số lợng đầu phơng
tiện của mình. Mặt khác các phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có
xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó, phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng
loại phơng tiện (hoặc nhóm phơng tiện).
Phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 căn cứ vào các
yếu tố sau:
Xác suất số vụ tai nạn phát sinh TNDS.
TNDS phát sinh bình quân mỗi vụ tai nạn.
Số xe tham gia bảo hiểm.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức tính phí cho mỗi đầu phơng tiện đối với mỗi loại phơng tiện
(thờng tính theo năm) là:
P = f + d
Trong đó: P: Phí bảo hiểm / đầu phơng tiện
f: Phí thuần
d: phụ phí
Phí thuần đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Si: Số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh TNDS của chủ xe đợc bảo
hiểm bồi thờng trong năm i
Ti: Số tiền bồi thờng bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i
Ci: Số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i
n: Số năm thống kê, thờng từ 3-5 năm , (i=1,n)
Nh vậy, f thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kỳ n năm cho
mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
Để thấy rõ đợc cách tính phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3, ta xét ví dụ sau:

Ví dụ: Có số liệu thống kê 5 năm về tình hình tai nạn giao thông có
phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, đối với xe có trọng tải
3-5 tấn, nh sau:
Năm
Số xe tham gia
bảo hiểm - Ci
(Chiếc)
Số vụ tai nạn- Si
(vụ)
Thiệt hại bình
quân 1 vụ - Ti
(triệu đồng)
1 400.000 7000 5,1
2 700.000 10.200 5,4
3 650.000 9000 5,6
11


=
=
=
n
i
n
i
Ci
SixTi
f
1
1

12 tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 900.000 11.100 6,4
5 800.000 9. 250 6,9
Xác định phí bảo hiểm cho mỗi đầu xe trong năm thứ sáu, giả sử tỷ lệ phụ
phí là 20 %.
Trớc hết ta tính phí thuần:
7000x5,1+10200x5,4+9000x5,6+11100x6,4+9250x6,9 276045
f = = =
34500000 34500000
= 0,080013 (triệu đồng/xe) = 80013 ( đồng/xe)

Do tỉ lệ phụ phí là 20% nên phí bảo hiểm năm thứ sáu bình quân mỗi đầu
xe là:
f 80013
P = = = 100016 ( đồng/xe )
0,8 0,8
Đây là cách tính phí bảo hiểm cho các phơng tiện giao thông thông dụng
dựa trên quy luật số đông bù số ít. Còn đối với các trờng hợp cụ thể nh sau:
-Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn, nh xe
kéo rơmooc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỉ lệ phụ phí so với phí cơ bản. ở
Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm bằng
130 % mức phí cơ bản ).
-Đối với xe có các thiết bị đặc biệt nh thiết bị nâng bốc hàng, trộn bê tông,
xe chở xăng dầu... thì cộng thêm 20% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm bằng 120
% mức phí cơ bản ) của xe có cùng trọng tải.
-Đối với xe vận chuyển hành khách:
Xe chở khách liên tỉnh : Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản.
Xe chở khách nội tỉnh: Phí = phí cơ bản + 15% phí cơ bản.
Xe tắc xi: Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản.

12
12 tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các phơng tiện giao thông hoạt động ngắn hạn( dới một năm), thời
gian tham gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh
sau:
Hoặc phí ngắn hạn có thể đợc tính theo công thức:
P
ngắn hạn
= P
năm
x Tỷ lệ phí ngắn hạn
Trờng hợp đã đóng phí cả năm nhng vào một thời điểm nào đó phơng tiện
không hoạt động nữa hoặc chuyển chủ sở hữu mà không chuyển quyền bảo
hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn lại phí bảo hiểm tơng ứng với số thời gian
còn lại của của năm (làm tròn tháng) nếu trớc đó chủ phơng tiện cha có khiếu
lại nào và cha đợc bảo hiểm bồi thờng.
13
P
ngắn hạn
P
năm.
x số tháng xe hoạt động
12 tháng
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số phí hoàn lại đợc xác định nh sau:
P
năm
x Số tháng xe không hoạt động

P
hoàn lại
=
12 tháng
Ví dụ: Một chủ xe tham gia bảo hiểm TNDS với mức phí năm là 800.000
đồng. Nhng khi xe hoạt động đợc 4 tháng thì bị hỏng không thể tiếp tục hoạt
động đợc nữa và trong thời gian trớc khi ngừng hoạt động, xe cha gây ra tai nạn
phát sinh TNDS. Chủ xe đã làm đơn yêu cầu công ty bảo hiểm hoàn lại phí bảo
hiểm cho những tháng mà xe ngừng hoạt động. Công ty bảo hiểm hoàn lại phí
bảo hiểm cho chủ xe với mức phí nh sau:
800.000x(12 - 4)
P
hoàn lại
= = 533333 (đồng)
12
Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện . Tuỳ theo số lợng
phơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí nộp t-
ơng ứng theo tỉ lệ tổn thất và giảm phí theo số lợng phơng tiện tham gia bảo
hiểm ( mức giảm tối đa thờng là 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định thì
sẽ bị phạt. Ví dụ:
-Chậm từ 1 đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
-Chậm từ 2 đến 4 tháng phải nộp 200% mức phí cơ bản.
-Chậm từ 4 tháng trở lên nộp 300% phí cơ bản.
-Hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm .
3. Trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm.
Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng, chủ xe phải gửi
hồ sơ khiếu lại bồi thờng cho ngời bảo hiểm, hồ sơ bao gồm:
-Giấy chứng nhận bảo hiểm.
-Biên bản khám nghiệm hiện trờng.
-Tờ khai tai nạn của chủ xe.

-Bản kết luận điều tra tai nạn ( nếu có ).
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Biên bản hoà giải (nếu có ).
-Quyết định của toà án ( nếu có ).
-Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba, bao gồm: Thiệt hại
về con ngời, thiệt hại về tài sản. Các chứng từ phải hợp lệ.
Sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu lại bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ tiến hành
giám định xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và tiến hành bồi thờng tổn
thất.
Thiệt hại của bên thứ ba gồm:
-Thiệt hại về tài sản: Tài sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị phá huỷ; thiệt hại
liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế
và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về tài sản lu động đợc xác định theo giá thực tế ( giá thị trờng )
tại thời điểm tổn thất. Thiệt hại về tài sản cố định đợc xác định căn cứ vào khầu
hao. Cụ thể:
Giá trị thiệt hại = Gía mua mới mức khấu hao
-Thiệt hại về con ngời gồm thiệt hại về sức khoẻ và thiệt hại về tính
mạng.
Thiệt hại về sức khoẻ gồm:
+Các chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi sức khoẻ
và các chức năng bị mất hoặc bị giảm sút nh: Chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật
chất và các chi phí y tế khác.
+Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc bệnh nhân
và khoản tiền cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dỡng.
+Khoản thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút của ngời đó.
+Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
Các thiệt hại về tính mạng của ngời thứ ba gồm:
+Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa ngời thứ ba trớc khi chết.

+Chi phí hợp lý cho việc mai táng ngời thứ ba ( những chi phí do hủ tục
sẽ không đợc thanh toán ).
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải nuôi dỡng. Khoản tiền
trợ cấp này đợc xác định tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ đợc
tăng thêm nếu hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn.
Nh vậy toàn bộ thiệt hại của bên thứ ba:
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba = Thiệt hại về tài sản + Thiệt hại về ngời.
Việc xác định số tiền bồi thờng đợc dựa trên hai yếu tố:
-Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
-Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn.
Trên thực tế, nếu ngời thứ ba là ngời không có thu nhập từ lao động; là
ngời có thu nhập thấp thuộc các đối tợng chính sách của nhà nớc; nếu ngời thứ
ba bị chết nhng gia đình nạn nhân không đợc hởng các khoản mất hoặc giảm
thu nhập do khi còn sống ngời này không phải nuôi dỡng ngời khác...thì nhìn
chung một khoản trợ cấp sẽ đợc trả trên tinh thần nhân đạo.
Trong trờng hợp có cả lỗi của ngời khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì:
Số tiền bồi thờng = ( lỗi của chủ xe + lỗi khác ) x thiệt hại của bên thứ
ba.
Sau đó ngời bảo hiểm sẽ đợc đòi lại ngời khác phần thiệt hại do họ gây ra
theo lỗi của họ. Nói chung trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm bồi thờng theo
trách nhiệm thực tế phát sinh nhng số tiền bồi thờng tối đa không vợt quá mức
giới hạn trách nhiệm của ngời bảo hiểm.
Tóm lại, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có tác
dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế và khắc phục những rủi ro, tổn thất
tai nạn giao thông đờng bộ, góp phần làm cho hoạt động giao thông vận tải đợc
diễn ra một cách liên tục, giúp ngời đợc bảo hiểm và ngời bị thiệt hại nhanh
chóng khắc phục đợc những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra...từ đó giúp
cho xã hội thêm ổn định và thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế

đất nớc. Chính vì tầm quan trọng tác dụng của nghiệp vụ này nên cần có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nớc để nó phát huy đợc đầy đủ tác dụng của mình và
đi theo định hớng của Nhà nớc.

chơng II
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ở Công ty
Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh.
I. sự hình thành và phát triển của Công ty Bảo Hiểm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
1. Sự hình thành và phát triển.
Ngày 28/11/1994 công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh)
đợc thành lập và hoạt động, trên cơ sở một chi nhánh lớn nhất của tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Bảo Minh là doanh nghiệp nhà nớc, có chức
năng thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm trên phạm vi
cả nớc.
Từ khi thành lập công ty đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay
công ty đã triển khai đợc hầu nh tất cả các sản phẩm bảo hiểm chủ yếu trên thị
trờng bảo hiểm Việt Nam. Đồng thời công ty đã hoạt động kinh doanh ở 37 tỉnh
thành trong cả nớc, với 23 chi nhánh, 13 văn phòng đại diện, 6 phòng bảo hiểm
khu vực tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Để thúc đẩy sự phát triển công ty còn tiến
hành thành lập công ty liên doanh bảo hiểm liên hiệp (UIC) (năm 1997), Thành
lập công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG (1999), tham gia
hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (1999), ngoài ra công ty còn ký hợp tác bảo hiểm,
tái bảo hiểm với rất nhiều công ty.
Về cơ cấu tổ chức, công ty cũng không ngừng thay đổi và hoàn thiện để
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế, Cụ thể:
-Từ tháng 12/1994 1998 cơ cấu tổ chức gồm có Ban giám đốc công ty,

các phòng tại văn phòng công ty, các phòng quản lý và các phòng khai thác, các
chi nhánh địa phơng, phòng bảo hiểm khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh, văn
phòng đại diện ở một số tỉnh, ngoài ra còn có hệ thống đại lý cộng tác viên.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Năm 1998-2000 cơ cấu tổ chức giữ nguyên nh trên, ngoài ra có thành lập
một số phòng quản lý tại văn phòng công ty, thành lập các công ty liên doanh
bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Phát triển các chi nhánh đều khắp các tỉnh
trong cả nớc (22 chi nhánh, 7 văn phòng đại diên).
-Năm 2000-2001 ban giám đốc chủ trơng tách khối quản lý và khối khai
thác trên văn phòng công ty thành hai bộ phận riêng biệt. Đặc biệt năm 2001 sát
nhập các phòng khai thác ở văn phòng công ty và các phòng bảo hiểm khu vực
thành phố hồ chí minh thành sở giao dịch để tăng thêm sức mạnh và tập trung
chỉ đạo. Thành lập các văn phòng đại diện để quản lý đại lý ở các tỉnh không có
chi nhánh. Đối với các tỉnh có đủ điều kiện để thành lập chi nhánh thì có thể
thành lập mới hoặc chuyển văn phòng đại diện thành chi nhánh tại địa bàn.
Mặc dù sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức nh trên đã từng bớc phù hợp với nhu
cầu của từng thời kỳ, nó đã phát huy đợc tác dụng là tăng doanh thu, mở rộng
thị phần và phủ tơng đối kín địa bàn. Bên cạnh đó nó có những nhợc điểm nh:
Giao quyền quản lý cho một số chi nhánh lớn trong khi khả năng cán bộ quản
lý hạn chế, phát triển tổ chức không đồng đều, phía bắc còn mỏng, tổ chức còn
cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, cha thống nhất, trách nhiệm, quyền hạn cha rõ
ràng...Để khắc phục những nhợc điểm trên trong thời gian tới công ty sẽ chuyển
cơ cấu tổ chức từ dọc sang ngang, mà nội dung chủ yếu là: Chuyển từ cơ cấu tổ
chức nhiều cấp sang cơ cấu ít cấp ( 3 cấp cấp công ty;cấp chi nhánh, sở giao
dịch, văn phòng đại diện; cấp phòng nghiệp vụ khu vực ); tập trung củng cố
khối văn phòng công ty; bố trí hợp lý lực lợng khai thác khách hàng, hợp tác với
các công ty dịch vụ, cung cấp dịch vụ tốt, ổn địnhvà vì lợi ích lâu dài của hai
bên; định hớng vào khách hàng và thị trờng; thành lập thêm các chi nhánh để
tăng thị phần và tăng khả năng phục vụ khách hàng; thành lập các đội quá trình

nhóm, tổ theo dõi thực hiện các quy trìnhvà kịp thời phát hiện lỗi để khắc phục.
Về tình hình doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vụ bảo hiểm gốc của một
số nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của công ty đợc tóm tắt trong bảng sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của một số nghiệp vụ bảo hiểm chính.
Năm
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
Tai nạn con ngời Tr.đ 37235 46321 53521 70260
tài sản và thiệt hại Tr.đ 38762 28463 25354 27914
Hàng hóa vận chuyển Tr.đ 47565 37470 49211 51126
Thân tàu và TNDS chủ tàu Tr.đ 46533 43435 48617 53468
Trách nhiệm chung Tr.đ 9201 7436 10395 11256
Hàng không Tr.đ 57394 73480 80558 158309
Xe cơ giới Tr.đ 95229 90927 103009 129510
Cháy Tr.đ 74545 48775 54740 55966
(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh)
Ta thấy doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ trên nói chung là
đều tăng qua các năm. Nghiệp vụ bảo hiểm nạn con ngời năm 1998 doanh thu
đạt 37235 (triệu đồng), năm 1999 đạt 46321 (triệu đồng), tăng 24,40% so với
năm trớc, năm 2000 đạt 53521 (triệu đồng), tăng 15,54% so với năm 1999,
năm 2001 đạt tới 70206 (triệu đồng), tăng 31,28% so với năm 1999. Nghiệp
vụ tai nạn con ngời, đây là nghiệp vụ duy nhất mà doanh thu liên tục giảm qua
2 năm liên tiếp, năm 1998 đạt 38762 (triệu đồng), năm 1999 đạt 28463 (triệu
đồng), giảm tới 26,57%, năm 2000 lại tiếp tục giảm và chỉ đạt 25354 (triệu
đồng), giảm 10,92%, so với năm 1999, năm 2001 tăng lên nhng chỉ đạt 27914
(triệu đồng), tăng 10,10% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng hoá vận chuyển,
năm 1998 đạt 47565 (triệu đồng), năm 1999 đạt 37470 (triệu đồng), giảm
21,22% so với năm 1998, năm 2000 đạt 49211 (triệu đồng), tăng 31,33% so với
năm 1999, năm 2001 đạt 51126 (triệu đồng), tăng 3,89% so với năm 2000.

Nghiệp vụ thân tàu và TNDS của chủ tàu, năm 1998 đạt 46533 (triệu đồng),
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 1999 đạt 43435 (triệu đồng), giảm 6,66% so với năm 1998, năm 2000 đạt
48617 (triệu đồng), tăng 11,93% so với năm 1999, năm 2001 đạt 53468 (triệu
đồng), tăng 9,98% so với năm 2000. Nghiệp vụ Trách nhiệm chung, năm 1998
đạt 9201 (triệu đồng), năm 1999 đạt 7436 (triệu đồng), giảm 19,18% so với
năm 1998, năm 2000 tăng mạnh và đạt 10395 (triệu đồng), tăng tới 39,79% so
với năm 1999, năm 2001 đạt 11256 (triệu đồng), tăng 8,28% so với năm 2000.
Nghiệp vụ hàng không, năm 1998 đạt 57394 (triệu đồng), năm 1999 đạt 73480
(triệu đồng), tăng 28,03% so với năm 1998, năm 2000 đạt 80558 (triệu đồng),
tăng 9,63% so với năm 1999, năm 2001 đạt mức rất cao (158309 (triệu đồng) ),
tăng tới 96,52% so với năm 2000. Nghiệp vụ xe cơ giới, năm 1998 đạt 95229
(triệu đồng), năm 1999 giảm một chút và đạt 90927 (triệu đồng), giảm 4,52%
so với năm 1998, năm 2000 đạt 103009 (triệu đồng), tăng 13,29% so với năm
1999, năm 2001 đạt 129510 (triệu đồng), tăng 25,73% so với năm 2000. Nghiệp
vụ cháy, năm 1998 đạt 74545 (triệu đồng), năm 1999 đạt 48775 (triệu đồng),
giảm tới 34,57% so với năm 1998, năm 2000 đạt 54740 (triệu đồng), tăng
12,23% so với năm 1999, năm 2001 đạt 55966 (triệu đồng), tăng 2,24% so với
năm 2000.
Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng đã làm cho thị phần của Bảo Minh không
ngừng tăng hiện nay thị phần của Bảo Minh là 26.3% tăng 70% so với lúc mới
thành lập công ty và tăng 7,3% so với năm 2000.
Trong các năm trên thì chỉ có năm 1999 là doanh thu phí bảo của hầu hết
các nghiệp vụ bị giảm sút. Điều này chủ yếu là do: Đây là năm tình hình đầu t
nớc ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm so với các
năm trớc(chỉ đạt 4,8%). Chính vì vậy đã có tác động to lớn làm cho doanh thu
lĩnh vực phi nhân thọ trên toàn thị trờng nói chung và Bảo Minh nói riêng bị
giảm; cùng với sự phát triển chậm của nền kinh tế là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trờng bảo hiểm làm thị phần bị xé nhỏ, doanh thu phí bảo hiểm

gốc bị giảm; một nguyên nhân nữa là năm 1999 áp dụng luật thuế mới( 4% thuế
doanh thu đợc thay bằng 10% thuế VAT) nên doanh thu phí bảo hiểm phải tách
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
riêng thuế vì vậy làm cho việc so sánh doanh thu phí năm nay với năm trớc sẽ
thay đổi theo khuynh hớng giảm.
Tóm lại ,công ty đã đạt đợc doanh thu khá tốt với các nghiệp vụ chủ yếu
của mình. Điều đó đạt đợc một phần là do các yếu tố bên ngoài, nh: sự tăng tr-
ởng kinh tế, sự giúp đỡ của Nhà nớc, nhng phần lơn những kết quả đó là do
công ty luôn cải thiện bộ máy quản lý, không ngừng mở rộng các chi nhánh,
văn phòng đại diện ra các tỉnh và thành phố, tăng cờng tuyên truyền quảng cáo,
không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm,có chính sách hoa hồng hợp lý, tăng
cờng lòng tin đối với khách hàng thông qua các công tác: Giám định, bồi th-
ờng...
Để đánh giá các nghiệp vụ trên ta còn cần xem xét tình hình bồi thờng của
nó.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Tình hình bồi thờng của các nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu
Năm
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
Tai nạn con ngời Tr.đ 19811 25622 32581 40092
tài sản và thiệt hại Tr.đ 4705 2815 19389 4546
Hàng hóa vận chuyển Tr.đ 16410 45628 27551 11478
Thân tàu và TNDS chủ tàu Tr.đ 18703 32876 42445 29972
Trách nhiệm chung Tr.đ 1365 809 1129 700
Hàng không Tr.đ 4866 115559 73366 80226
Xe cơ giới Tr.đ 51304 54540 58227 79942
Cháy Tr.đ 3597 8648 24278 40139

(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh)
Mặc dù bồi thờng của các nghiệp vụ biến động khách nhau qua các năm
tuy nhiên nhìn chung cũng gia tăng qua các năm. Nghiệp vụ tai nạn con ngời,
năm 1998 bồi thờng 19811 (triệu đồng), năm 1999 đã lên đến 25622 (triệu
đồng), tăng 29,33 so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 32581 (triệu đồng), tăng
27,16% so với năm 1999, năm 2001 tiếp tục tăng lên 40092 (triệu đồng), tăng
23,05% so với năm 2000. Nghiệp vụ tài sản và thiệt hại, năm 1998 bồi thờng
4705 (triệu đồng), năm 1999 chỉ bồi thờng 2815 (triệu đồng), giảm 40,17% so
với năm 1998, năm 2000 đột biến lên đến 19389 (triệu đồng), tăng 588,77% so
với năm 1999, năm 2001 lại giảm mạnh và chỉ còn 4546 (triệu đồng), giảm
76,55% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng hoá vận chuyển, năm 1998 bồi thờng
16410 (triệu đồng), năm 1999 tăng mạnh, lên đến 45628 (triệu đồng), tăng
178,05% so với năm 1998, năm 2000 giảm xuống chỉ còn 27551 (triệu đồng),
giảm 39,62 % so với năm 1999, năm 2001 lại tiếp tục giảm xuống còn 11478
(triệu đồng), giảm 58,34% so với năm 2000. Nghiệp vụ thân tàu và TNDS của
chủ tàu, năm 1998 bồi thờng 18703 (triệu đồng), năm 1999 tăng lên đến 32876
(triệu đồng), tăng 75,78% so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 42445 (triệu
đồng), tăng 29,11% so với năm 1999, năm 2001, giảm xuống và chỉ còn 29972
(triệu đồng), giảm 29,39% so với năm 2000. Nghiệp vụ trách nhiệm chung, năm
1998 bồi thờng 1365 (triệu đồng), năm 1999 giảm xuống còn 809 (triệu đồng),
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giảm 40,73% so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 1129 (triệu đồng), tăng
39,56% so với năm 1999, năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 700 (triệu đồng),
giảm 38% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng không, năm 1998 bồi thờng 4866
(triệu đồng), năm 1999 tăn đột ngột lên tới 115559 (triệu đồng), tăng 2274,80%
so với năm 1998, năm 2000 giảm xuống chỉ còn 73366 (triệu đồng), giảm
36,51% so với năm 1999, năm 2001 tăng lên 80226 (triệu đồng), tăng 9,35% so
với năm 2000. Nghiệp vụ xe cơ giới, năm 1998 bồi thờng 51304 (triệu đồng),
năm 1999 tăn lên 54540 (triệu đồng), tăng 6,31% so với năm 1998, năm 2000

tăng lên 58227 (triệu đồng), tăng 6,76% so với năm 1999, năm 2001 tăng lên
79942 (triệu đồng), tăng 37,27% so với năm 2000. Nghiệp vụ cháy, năm 1998
bồi thờng 3597 (triệu đồng), năm 1999 tăng lên đến 8648 (triệu đồng), tăng
140,42% so với năm 1998, năm 2000 lại tiếp tục tăng lên đến 24278 (triệu
đồng), tăng 180,74 (triệu đồng), năm 2001 lại tăng lên 40139 (triệu đồng), tăng
65,33% so với năm 2000.
Bồi thờng nói chung là tăng qua các năm, là điều dễ hiểu. Bởi vì doanh thu
phí bảo hiểm gốc tăng lên đi kèm với số đơn bảo hiểm cấp cũng tăng nên do đó
số vụ rủi ro sẽ nhiều hơn từ đó tất yếu dẫn đến thiệt hại sẽ tăng lên. Để thấy rõ
hơn về tình hình bồi thờng ta cần xem xét chỉ tiêu tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 5: Tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu của một số nghiệp vụ chủ yếu của
Bảo Minh .
Năm
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
Tai nạn con ngời Tr.đ 53,21 55,31 60,88 57,06
Tài sản và thiệt hại Tr.đ 12,14 9,89 76,47 16,29
Hàng hóa vận chuyển Tr.đ 34,50 121,77 55,99 22,45
Thân tàu và TNDS chủ tàu Tr.đ 40,19 75,69 87,31 56,06
Trách nhiệm chung Tr.đ 14,84 10,88 10,86 6,22
Hàng không Tr.đ 8,48 157,27 91,07 50,68
Xe cơ giới Tr.đ 53,87 59,98 56,53 61,73
Cháy Tr.đ 4,83 17,73 44,35 71,72
(Nguồn: Tính toán từ các số liệu ở trên)
Qua bảng trên ta thất tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu của các nghiệp vụ: Tai
nạn con ngời, trách nhiệm chung và xe cơ giới biến đông không nhiều qua các
năm, các nghiệp vụ còn lại thì tỉ lệ này biến động lớn qua các năm,
-Đối với các nghiệp vụ biến động nhỏ.
Nghiệp vụ tai nạn con ngời, tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu từ 1998

2001 ở mức cao và luôn chỉ biến động trong khoảng 53- 61%. Nghiệp vụ trách
nhiệm chung, tỉ lệ này luôn ở mức thấp (dới 15%) và cũng chỉ biến động trong
khoảng từ 6 15%. Nghiệp vụ xe cơ giới, tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu luôn ở
mức khá cao(hơn 53%) đồng thời tăng đều qua các năm, tuy nhiên tăng không
lớn và chỉ nằm trong khoảng 53-62%.
-Đối với các nghiệp vụ biến động lớn:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiệp vụ tài sản và thiệt hại năm 1998 tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu là
12,14%, năm 1999 giảm xuống rất thấp, chỉ còn 9,89%, sang năm 2000 đột
ngột tăng lên đến 76,47%, đến năm 2001 lại giảm xuống, chỉ còn 16,29%.
Nghiệp vụ hàng hoá vận chuyển, năm 1998 tỉ lệ này là 34,50%, năm 1999 tăng
kỷ lục và đạt 121,77%, sang năm 2000 giảm mạnh xuống còn 55,99%, đến năm
2001 thì chỉ còn 22,45%. Nghiệp vụ thân tàu và TNDS của chủ tàu, năm 1998
là 40,19%, năm 1999 tăng lên đến 75,69%, năm 2000 tiếp tục tăng lên đến
87,31%, đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 56,06%. Nghiệp vụ hàng không,
đây là nghiệp vụ mà tỉ lệ bồi thờng trên doanh thu biến động lớn nhất, năm
1998 chỉ có 8,48%, năm 1999 tăng lên đến 157,27 % đây là tỉ lệ lớn nhất của
các nghiệp vụ qua các năm , năm 2000 giảm mạnh nhng vẫn ở mức rất cao,
91,07%, năm 2001 tiếp tục giảm và chỉ còn 50,68%. Nghiệp vụ cháy, năm 1998
chỉ là 4,83%, năm 1999 tăng lên đến 17,73%, năm 2000 tăng lên 44,35%, đến
năm 2001 đã đạt mức cao 71,72%.
Từ các kết quả trên ta thấy các nghiệp vụ quan trọng của Bảo Minh nói
chung tỷ lệ bồi thờng trên doanh thu còn ở mức khá cao, có nhiều nghiệp vụ tỉ
lệ bồi thờng trên doanh thu biến động thất thơng qua các năm, điều này nói nên
rủi ro mà Bảo Minh gặp phải lớn. Sở dĩ có những tồn tại này là do công ty cha
quản lý tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất, quá trình thẩm định rủi ro cha
chính xác nhiều khi còn qua loa, do mải chạy theo doanh thu...
2. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn (1999-2001).
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình

thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trong một khoảng thời gian nhất
định,thông thờng là một năm. Kết quả kinh doanh đợc biểu hiện dới hai chỉ tiêu
chính là doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 6: kết quả kinh doanh của Bảo Minh trong giai đoạn(1998-2001)
Năm đơn vị 1998 1999 2000 2001
25

×