Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

bảo hiểm xã hội đối với các hợp tác xã CNTTCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.39 KB, 63 trang )

Phần mở đầu
1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc góp
phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngời lao động, ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nớc, bảo vệ tổ quốc. Thực hiện
tốt chính sách BHXH trên nguyên tắc công bằng và tiến bộ xã hội trong hệ
thống chính sách xã hội, sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, là yếu tố
quyết định cho sự ổn định và phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Xã hội ta là xã hội vì con ngời; đặt con ngời vào vị trí trung tâm của
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và lấy việc nâng cao chất lợng cuộc sống
con ngời làm mục tiêu phục vụ. Đảng ta luôn nhấn mạnh phát triển kinh tế
phải đi đôi với giải quyết tốt vấn đề xã hội. Từ ngày đầu thành lập nớc Việt
Nam dân chủ cộng hoà đến nay Đảng và Nhà nớc ta đã luôn quan tâm đến
ban hành, bố sung, sửa đổi các chính sách Xã hội trong đó có chính sách
BHXH phù hợp với từng thời kỳ.
Tuy nhiên, chính sách BHXH hiện hành còn còn có mặt hạn chế. Số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội mới chỉ chiếm khoảng 15% lao động xã hội,
chủ yếu là cho đối tợng BHXH bắt buộc do Bộ Luật lao động điều chỉnh (lao
động trong khu vực Nhà nớc và lao động làm việc trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên).
Hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa lại
càng đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề xã hội. Chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc ta là từng bớc mở rộng đối tợng tham gia BHXH cho lao động toàn
xã hội và trong tất cả mọi thành phần kinh tế là một chủ trơng đúng đắn và có
tầm chiến lợc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ:
Khẩn trơng mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội và thực
1
1
hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng


đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động thuộc các thành phần
kinh tế .
Mặt khác, trớc những thành tựu to lớn đạt đợc sau 15 năm thực hiện
công cuộc đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc do Đảng
khởi xớng và lãnh đạo, đất nớc đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày một cải thiện,
nhu cầu BHXH cho mọi ngời lao động ngày càng trở thành vấn đề bức xúc,
khách quan và chính đáng.
Vì vậy, nghiên cứu tổ chức thực hiện BHXH đối với ngời lao động mà tr-
ớc hết là ngời lao động trong các hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp (HTX CNTTCN), là đối tợng có quan hệ khác biệt so với quan hệ lao
động do Bộ Luật lao động quy định và không thuộc đối tợng tham gia BHXH
bắt buộc theo điều lệ BHXH hiện hành là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích:
- Nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện BHXH cho ngời lao động
trong các HTX CNTTCN trong thời gian qua.
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc tổ chức thực hiện BHXH đối với các
HTX CNTTCN trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu đợc những cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện BHXH trong khu
vực HTX CNTTCN ở Việt Nam.
- Khái quát thực trạng tình hình hoạt động BHXH đối với các HTX
CNTTCN ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Đa ra một số định hớng và giải pháp tổ chức thực hiện BHXH đối với
các HTX CNTTCN trong thời gian tới.
2
2
3. Tình hình nghiên cứu đề tài:

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong các chính sách an sinh xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta. Những năm qua các cơ quan quản lý nhà nớc về
kinh tế - xã hội, các nhà khoa học đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề xuất chính
sách chế độ cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
BHXH Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
BHXH trên cả lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, đã và đang là
cơ sở để đề xuất với cơ quan quản lý nhà nớc hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi về
chính sách, chế độ và cơ chế quản lý BHXH.
Các khoá đào tạo, bồi dỡng lý luận chính trị cao cấp của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nhiều học viên đã có những đề tài nghiên
cứu ở từng nội dung khác nhau liên quan đến bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên các
đề tài mới chỉ tập trung phân tích sự bất cập của chính sách, chế độ và cơ chế
quản lý bảo hiểm xã hội đối với đối tợng hiện đã và đang tham gia BHXH
theo quy định hiện hành, cha nghiên cứu để triển khai tổ chức thực hiện
BHXH đối với khu vực kinh tế tập thể, cụ thể là ngời lao động làm việc trong
các HTX phi nông nghiệp, trong đó có các HTX CNTTCN.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận:
- Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về chính
sách xã hội.
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nớc về chính sách xã hội và chính
sách BHXH.
- Lý luận xã hội học về chính sách xã hội và chính sách BHXH.
- Các công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học, giáo trình kinh tế bảo
hiểm, tài liệu tổng kết về hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và số liệu trong niên
giám thống kế qua một số năm...
4.2. Phơng pháp nghiên cứu:
3
3
Sử dụng các phơng pháp và kỹ thuật điều tra xã hội học kết hợp với

phân tích tài liệu và tổng kết thực tiễn.
5. ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đa ra một số định hớng và giải pháp tổ chức thực
hiện BHXH đối với HTX CNTTCN trong thời gian tới, nhằm đề xuất với các
cơ quan quản lý nhà nớc về BHXH tham khảo để sớm ban hành chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội đối với khu vực kinh tế tập thể, trớc hết là ngời lao
động làm việc trong các HTX CNTTCN.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài nghiên cứu gồm 3 chơng, cụ thể nh sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện BHXH trong các HTX
CNTTCN.
Chơng II: Thực trạng về hoạt động BHXH đối với các HTX
CNTTCN ở Việt Nam trong những năm qua.
Chơng III: Một số định hớng và giải pháp để tổ chức thực hiện
BHXH đối với các HTX CNTTCN ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Chơng I
Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện BHXH trong các
HTX CNTTCN
I. Tổng quan về bảo hiểm x hội.ã
4
4
1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội:
1.1. Bảo hiểm xã hội vấn đề quan trọng của chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm chính sách xã hội:
Các Mác là ngời sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận
và phơng pháp luận cho mọi khoa học xã hội, trong đó có xã hội học. Sự tồn
tại xã hội là nhân tố quyết định ý thức xã hội, phơng thức sản xuất là yếu tố
quyết định sự vận động và phát triển của xã hội nói chung. Xã hội biến đổi

theo quy luật từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội
khác. Sự phát triển của xã hội loài ngời đợc xem là quá trình lịch sử tự nhiên.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã vạch ra bộ khung lý luận cơ bản làm nền tảng
cho xã hội học mác xít đi sâu nghiên cứu chính sách xã hội, coi chính sách xã
hội là bộ phận không thể tách rời khỏi đối tợng nghiên cứu của nó.
Chính sách xã hội là công cụ tác động vào những quan hệ xã hội nhằm
giải quyết những vấn đề xã hội đang dặt ra, góp phần thực hiện công bằng,
bình đẳng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con ngời.
Một trong những luận điểm trọng tâm trong lý thuyết xã hội học của
Mác là con ngời đóng vai trò vừa là chủ thể của xã hội, vừa là khách thể chịu
sự chi phối của xã hội. Nghiên cứu xã hội học về chính sách xã hội là nghiên
cứu những nguyên nhân, đặc điểm và tính chất của những khác biệt xã hội
nhằm điều chỉnh hoặc làm giảm bớt những hậu quả của chúng, tạo điều kiện
tối u cho các hoạt động lao động, môi trờng lao động và môi trờng sống của
con ngời.
Chính sách xã hội sẽ nhằm đạt tới những mục tiêu sau:
Một là: góp phần giải quyết những hậu quả xã hội có tính lịch sử nh:
tàn d chiến tranh, hậu quả của chủ nghĩa thực dân, tàn d của phong tục tập
quán lạc hậu, bảo thủ...
Hai là: Xác định và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh
do chính tình trạng lạc hậu về kinh tế, văn hoá, xã hội và những hệ quả của
5
5
ngay sự phát triển tạo ra, làm sao tạo đợc môi trờng tự nhiên và xã hội tốt nhất
cho sự phát triển của mỗi ngời, mỗi nhóm xã hội, bảo đảm cho họ phát huy
cao nhất những khả năng sẵn có của mình.
Chính sách xã hội chỉ có thể thực hiện đợc một cách triệt để một khi
chế độ công hữu về t liệu sản xuất phù hợp với trình độ xã hội hoá cao của lực
lợng sản xuất giữ địa vị thống trị và nhà nớc thực sự của dân, do dân, vì dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng đề cập một cách tóm tắt, mộc mạc:" làm cho mọi

ngời có công ăn việc làm, đợc ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc".
Trong Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội Đảng ta nhấn mạnh:" Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con
ngời là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng CNXH. Phơng hớng lớn của chính sách xã hội là phát huy
nhân tố con ngời trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời
sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trớc mắt và
chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội." Đó là
t tởng cơ bản có tính chất quyết định đối với mọi chính sách xã hội đợc hoạch
định trong thời gian trớc mắt cũng nh trong chiến lợc lâu dài của Đảng ta.
Trong đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, khi đề cập về việc
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, Nghị quyết IX của Đảng đã nêu :" Thực hiện
các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng
đồng".
1.1.2. Hệ thống các chính sách xã hội:
- Hệ thống những chính sách xã hội điều chỉnh quan hệ giữa các cấu
thành của cơ cấu xã hội.
Hệ thống này đợc phân chia thành hai nhóm chính là:
+ Nhóm những chính sách xã hội điều chỉnh cơ cấu xã hội giai cấp.
+ Chính sách xã hội tác động vào những nhóm xã hội đặc thù.
6
6
- Hệ thống chính sách xã hội tác động vào các mối quan hệ xã hội
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Hệ thống này đợc phân chia
thành một số nhóm sau:
+ Nhóm các chính sách xã hội tác động điều chỉnh quá trình sản xuất
vật chất và tái tạo chính con ngời. Bao gồm: chính sách dân số, chính sách
việc làm, chính sách bảo hộ lao động.
+ Nhóm chính sách xã hội tác động vào quá trình phân phối và phân

phối lại thu nhập. Bao gồm: chính sách tiền lơng, chính sách phúc lợi xã hội,
chính sách BHXH, chính sách u đãi xã hội, chính sách cứu trợ xã hội.
+ Nhóm chính sách xã hội tác động đến lĩnh vực hoạt động văn hoá
tinh thần. Bao gồm: chính sách giáo dục, chính sách khuyến khích phát triển
văn hoá, nghệ thuật.
1.1.3. Bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng của chính sách xã
hội:
Nh phần trên đã trình bày, trong hệ thống chính sách xã hội, BHXH
thuộc nhóm chính sách xã hội tác động vào quá trình phân phối và phân phối
lại thu nhập. BHXH cần cho tất cả mọi ngời trong mọi giai tầng xã hội bất
luận giầu hay nghèo, địa vị xã hội cao hay thấp. Thực tế tai nạn rủi ro không
trừ một ai. Do đó đảm bảo sự cân bằng thu nhập cho ngời lao động khi họ mất
hoặc giảm sút khả năng lao động là hết sức cần thiết. Xã hội nào hệ thống
BHXH càng tốt thì xã hội càng phát triển ổn định, ngời lao động càng yên
tâm, tha thiết với sản xuất.
T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta là" Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
trớc hết là nhân dân lao động". ở từng giai đoạn, từng thời kỳ Đảng và Nhà n-
ớc ta luôn chú trọng đến các vấn đề thuộc chính sách xã hội trong đó có
BHXH.Trong Hiến pháp đợc Quốc hội nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
thông qua ngày 31/12/1959, tại Điều 32 đã ghi rõ quyền của ngời lao động đ-
ợc giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật, hoặc mất sức lao động. Ngày 27/
7
7
12/1961 Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số
218/CP ban hành Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân
viên chức Nhà nớc. Khi định hớng phát triển các lĩnh vực chủ yếu trong đó có
chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Đảng ta xác định phải giải quyết tốt việc: Thực hiện và hoàn thiện
chế độ BHXH, bảo đảm đời sống ngời nghỉ hu đợc ổn định, từng bớc đợc cải

thiện. Xây dựng Luật BHXH" [ 20 trang 115]. Trong đờng lối và chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội, khi đề cập về việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội, Nghị
quyết IX của Đảng đã nêu :" Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an
toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm BHXH đối với ngời lao
động thuộc các thành phần kinh tế,cứu trợ xã hội "[ 22trang 106 ], và trong
định hớng cơ chế chính sách và các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 5
năm 2001-2005 đã nêu rõ: "Cải cách cơ chế BHXH và bảo đảm xã hội, cải
cách và tăng cờng chất lợng hệ thống BHXH, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản
cho nhân dân, nhất là cho ngời nghèo, vùng nghèo. Ban hành Luật BHXH"
[ 22 trang 336 ].
Những điều đó cho thấy trong chính sách xã hội, BHXH cho ngời lao
động có một tầm quan trọng đặc biệt, luôn luôn đợc Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nớc ta quan tâm.
1.2. Bảo hiểm xã hội và những khái niệm có liên quan.
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, các nhà kinh điển đa ra một định
nghĩa về BHXH khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO- BHXH đ-
ợc hiểu là: "Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình, thông qua
một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính
phủ) để đối phó với tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, chết; thêm
vào đó, BHXH còn chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình đông
con."
8
8
Song có thể hiểu một cách khái quát nhất theo Từ điển bách khoa Việt
nam thì: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có

sự bảo hộ của Nhà nớc theo Pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
ngòi lao dộng và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội."
Bảo hiểm xã hội cần cho tất cả mọi ngời trong mọi giai tầng xã hội bất
luận giầu hay nghèo, địa vị xã hội cao hay thấp. Do đó đảm bảo sự cân bằng
thu nhập cho ngời lao động khi họ mất hoặc giảm sút khả năng lao động là
hết sức cần thiết. Xã hội nào hệ thống BHXH càng tốt thì xã hội càng phát
triển ổn định, ngời lao động càng yên tâm, tha thiết với sản xuất.
1.2.2. Chính sách Bảo hiểm xã hội:
Chính sách Bảo hiểm xã hội là những chủ trơng, quan điểm, nguyên tắc
BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo
ngời lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
Chính sách BHXH nằm trong hệ thống chính sách xã hội. Trong mỗi giai
đoạn phát triển kinh tế khác nhau, chính sách BHXH đợc Nhà nớc đề ra và
thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng
giai đoạn.
1.2.3. Chế độ Bảo hiểm xã hội :
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH. Bao gồm các chế độ
trợ cấp nh: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già,
trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ
cấp mất ngời nuôi dỡng.
1.2.4. Trợ cấp BHXH:
Trợ cấp BHXH là khoản tiền do cơ quan BHXH trích từ quỹ BHXH để
chi trả cho ngời LĐ đã tham gia BHXH, khi họ bị giảm hay mất nguồn thu
9
9
nhập do bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động, hoặc mất việc làm và hội tụ
đủ các điều kiện thụ hởng chế độ BHXH theo luật định.
1.2.5. Quỹ BHXH:
Hiện nay, cha có định nghĩa thống nhất về quỹ BHXH. Nhng có thể
hiểu quỹ BHXH là tổng số tiền đóng góp của những ngời tham gia BHXH,

của Nhà nớc, của các nguồn khác bằng tiền, tạo thành một quỹ tiền tệ tập
trung, mang tính xã hội rất cao, đợc hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nớc
(NSNN) và đợc quản lý thống nhất theo các chế độ tài chính, kế toán hiện
hành của Nhà nớc; để chi trả các chế độ BHXH cho những ngời tham gia
BHXH, gia đình họ và chi cho việc quản lý quỹ BHXH.
1.2.6. Tiền đóng BHXH:
Tiền đóng BHXH (hay còn gọi là phí BHXH) là khoản tiền của những
ngời tham gia BHXH đóng cho cơ quan quản lý quỹ BHXH để hình thành
quỹ BHXH.
Việc xác định mức đóng BHXH là một việc rất hệ trọng, nó có ý nghĩa
quyết định đối với việc cân bằng thu - chi của quỹ BHXH. Tuy nhiên, việc
xác định chính xác mức đóng BHXH không phải dễ dàng và không phải lúc
nào cũng làm đợc, bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau và bản
thân các nhân tố này cũng thờng xuyên biến động.
2. Những chế độ BHXH chủ yếu:
2.1. Chăm sóc y tế (Bảo hiểm y tế):
Ngời tham gia BHXH khi bị ốm đau, mắc các bệnh tật thông thờng hoặc đột
xuất sẽ đợc cơ quan y tế chăm sóc, khám và chữa bệnh mà không phải trả lệ phí
khám, chữa bệnh (hoặc chỉ phải trả một phần). Lệ phí này do BHXH trích từ quỹ
BHXH (hay quỹ Bảo hiểm y tế) để chi trả cho các cơ quan y tế theo định kỳ hoặc
theo từng trờng hợp ngời bệnh cụ thể.
10
10
2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau:
Ngời tham gia BHXH, nếu có đủ điều kiện quy đinh, khi bị ốm đau phải nghỉ
làm việc để khám, chữa bệnh, không có thu nhập trong những ngày này, nên đợc cơ
quan BHXH trả trợ cấp ốm đau để hỗ trợ cho đời sống của họ và gia đình trong
những ngày nghỉ ốm không có thu nhập này. Ngoài ra đối với ngời LĐ khi có con
còn nhỏ bị ốm, ngời mẹ (hoặc bố) cũng đợc nghỉ theo để chăm sóc con cái bị đau
ốm (con ốm, mẹ nghỉ). Những ngày nghỉ này cũng đợc BHXH trả trợ cấp ốm đau

nh chính bản thân mình bị ốm.
2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp:
Ngời lao đông tham gia BHXH, nếu có đủ điều kiện quy đinh, khi bị thất
nghiệp (mất việc làm và cha tìm đợc việc làm), đợc BHXH trả một khoản trợ cấp
thất nghiệp để ổn định tạm thời cuộc sống của bản thân và gia đình họ trong thời
gian thất nghiệp.
2.4. Trợ cấp hu trí (hay còn gọi là trợ cấp tuổi già):
Ngời lao động khi hết tuổi lao động, có tham gia BHXH và có đủ các điều
kiện quy định, sẽ đợc BHXH trả trợ cấp hu trí để sống và nghỉ ngơi trong những
năm cuối đời.
2.5. Chế độ tử, tuất: gồm hai loại trợ cấp:
- Ngời lao động khi tham gia BHXH, không may bị chết (do ốm đau,
tai nạn, già cả...) đều đợc BHXH trợ cấp một khoản tiền để làm các thủ tục
mai táng, chôn cất cho ngời đã quá cố. Khoản trợ cấp này gọi là tiền mai
táng đợc trả cho ngời đứng ra làm việc này.
- Ngời lao động có tham gia BHXH, không may bị từ trần, thì ngoài trợ
cấp khi chết (nh đã nêu ở phần trên), những ngời thân sống dựa vào nguồn
thu nhập của ngời đã chết còn đợc BHXH trợ cấp một khoản tiền từ quỹ
BHXH gọi là trợ cấp mất ngời nuôi dỡng (hay trợ cấp tuất, trợ cấp cô nhi, quả
phụ).
11
11
2.6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Ngời lao động khi tham gia BHXH, trong quá trình lao động, làm việc,
sản xuất và kinh doanh, dịch vụ không may bị tai nạn lao động (TNLĐ)
không do lỗi của cá nhân ngời lao động gây ra, hoặc bệnh nghề nghiệp
(BNN), sẽ đợc chữa chạy không phải mất tiền (tiền chữa chạy do ngời chủ sử
dụng lao động trả). Sau đó, nếu sức khoẻ và khả năng lao động bị giảm sút
dẫn đến nguồn thu nhập bình thờng bị giảm, ảnh hởng đến cuộc sống lâu dài,
sẽ đợc BHXH trả một khoản trợ cấp, gọi là trợ cấp tai nạn lao động & bệnh

nghề nghiệp (TNLĐBNN) nhằm ổn định cuộc sống của họ.
2.7. Trợ cấp tàn tật (trợ cấp mất sức lao động):
Ngời lao động khi tham gia BHXH, có đủ các điều kiện quy định, nhng
cha đến tuổi về hu mà sức khoẻ, khả năng lao động bị giảm sút quá nhiều,
hoặc không còn khả năng lao động dẫn đến nguồn thu nhập bị giảm hoặc
mất, cũng sẽ đợc BHXH trả một khoản trợ cấp, gọi là trợ cấp tàn tật (hoặc trợ
cấp mất sức lao động), để hỗ trợ cho cuộc sống của họ và gia đình. Khoản trợ
cấp này có thể trả một lần hoặc trả nhiều lần theo định kỳ(trợ cấp thờng
xuyên), tuỳ theo mức suy giảm khả năng lao động, mức độ và thời gian đóng
góp tiền BHXH của ngời LĐ và ngời SDLĐ.
2.8. Trợ cấp thai sản:
Ngời lao động là nữ, tham gia BHXH, nếu có đủ các điều kiện quy định
khi có thai, đợc nghỉ để thăm, khám thai, nghỉ trớc và sau khi đẻ một thời gian
nhất định. Thời gian nghỉ này sẽ không có thu nhập, nên cũng đợc BHXH chi
trả một khoản trợ cấp, gọi là trợ cấp thai sản.
3. Chính sách, chế độ BHXH của Đảng và Nhà nớc ta đối với ngời
lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thuật ngữ Kinh tế ngoài quốc danh (KTNQD) đã đợc khẳng định từ
rất sớm trong các văn kiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc ta, đã đợc dùng
12
12
phổ biến trên các phơng tiện thông tin đại chúng và niên giám thống kê từ
năm 1954 đến nay.
Từ năm 1954 - 1985, kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu bao gồm thành
phần kinh tế tập thể (các HTX và các tổ hợp tác), thành phần kinh tế t bản nhà
nớc (các xí nghiệp công t hợp doanh), thành phần kinh tế cá thể (các xí
nghiệp t nhân, các hộ gia đình...)
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, kinh tế ngoài quốc doanh đã
ngày càng giữ vững đợc vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân, cả trong nhận thức t tởng lẫn hoạt động thực tiễn. Đảng và Nhà nớc ta đã

khẳng định thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần. Điều này đã đợc nêu rõ bằng những chủ trơng, chính sách và quy
định cụ thể trong các văn bản sau: Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị
(15/7/1988) về phát triển kinh tế ngoài quốc doanh; Nghị định 221/HĐBT và
222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng Bộ trởng ban hành những quy định
cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp t nhân và Luật công ty. Đặc
biệt, nhà nớc đã ban hành Nghị định số 27/HĐBT và Nghị định 28/HĐBT
ngày 9/3/1988 về sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận
tải, trong đó có quy định cụ thể việc thực hiện các chính sách lao động và xã
hội đối với ngời lao động làm thuê ở các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
Ngày 18/4/1989 Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội đã ra Thông t số
09/LĐTBXH-TT hớng dẫn thực hiện các chính sách lao động và xã hội theo
tinh thần nghị định số 27 và 28 /HĐBT.
Thông t này có một số nội dung quy định cụ thể việc thực hiện các chế
độ BHXH đối với ngời lao động làm việc ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nh sau:
Ngời lao động làm việc trong các HTX đợc hởng các quyền lợi BHXH
khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (TNLĐ), hu trí hoặc chấm dứt hợp
13
13
đồng lao động, chết. Ngời chủ sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện
BHXH cho ngời lao động.
Về các chế độ BHXH gồm có:
a. Chế độ đối với ngời lao động bị ốm đau:
Ngời lao động bị ốm đau đợc đi khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y
tế, bệnh viện, đợc hởng trợ cấp ốm đau và chi phí khám bệnh, thuốc men và
điều trị.
Thời gian và mức trợ cấp do ngời sử dụng lao động và ngời lao động
thoả thuận, nhng mức trợ cấp ốm đau không thấp hơn 70% mức tiền công th-

ờng ngày, thời gian trợ cấp tối đa không quá 12 tháng.
b. Chế độ đối với lao động nữ khi có thai và khi sinh:
Ngời lao động nữ khi có thai thì đợc khám thai, sinh đẻ lần thứ nhất và
lần thứ hai đợc nghỉ làm việc và đợc hởng trợ cấp thai sản bằng 100% tiền
công, đợc bồi dỡng sinh con và mua sắm vật dùng cho con, đợc nghỉ cho con
bú, mỗi ngày1giờ cho đến khi con đủ 12 tháng tuổi.
Thời gian và mức bồi dỡng nói trên do Ban chấp hành công đoàn (nơi
có tổ chức Công đoàn), nơi cha có tổ chức Công đoàn thì đại diện của tập thể
lao động và ngời chủ sử dụng lao động thỏa thuận, nhng thời gian nghỉ đẻ và
mức trợ cấp thai sản không ít hơn 2 tháng, mức bồi dỡng không thấp hơn quy
định của Nhà nớc đối với công nhân viên chức các xí nghiệp quốc doanh.
c. Chế độ đối với ngơì lao động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp:
Ngời lao động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp đợc điều trị tại các cơ
sở y tế và bệnh viện của Nhà nớc, đợc trợ cấp bằng 100% tiền công và mọi
khoản chi phí trong thời gian điều trị cho đến khi khỏi bệnh.
Khi TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp gây thơng tật thì đợc Hội đồng
Giám định y khoa xếp hạng thơng tật và đợc hởng trợ cấp mất sức lao động
(MSLĐ) do thơng tật gây nên.
14
14
Mức trợ cấp phụ thuộc vào hạng thơng tật và đợc trợ cấp thơng tật 1 lần
theo quy định sau:
Hạng thơng tật K. hạng 4 3 2 1
Tỷ lệ MSLĐ (%) 5 20 21 - 40 41 - 60 61 - 80 Trên 80
Số tháng trợ cấp theo tiền công 1 2 3 - 5 6 - 8 9 - 11 12
d. Chế độ đối với ngời lao động bị chết:
Ngời lao động bị chết, thì thân nhân đợc trợ cấp tiền chi phí về chôn
cất, và đợc trợ cấp vì mất ngời nuôi dỡng. Mức trợ cấp và chi phí chôn cất nói
trên do Công đoàn (nơi có tổ chức Công đoàn), nơi cha có tổ chức Công đoàn
thì đại diện của tập thể lao động và ngời chủ sử dụng lao động thoả thuận, nh-

ng mức chi phí về chôn cất không đợc thấp hơn mức quy định của Nhà nớc
đối với công nhân viên chức xí nghiệp quốc doanh.
Mức trợ cấp vì mất ngời nuôi dỡng không thấp hơn 15 tháng tiền công
(nếu chết vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp), không thấp hơn 6
tháng tiền công ( nếu chết do ốm đau, hoặc bị tai nạn rủi ro).
Thông t này cũng quy định cách chi trả BHXH nh sau:
- Trợ cấp BHXH đối với các trờng hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ, bệnh
nghề nghiệp và trợ cấp cho thân nhân ngời lao động bị chết trong khi đang
làm việc theo hợp đồng lao động thì do ngời chủ sử dụng lao động chi trả theo
chế độ quy định đã nêu ở trên.
- Mức BHXH cho các trờng hợp MSLĐ, hu trí, chấm dứt hợp đồng lao
động là 10% tiền công (mức bảo hiểm này đợc tính nh sau: Nếu mức tiền
công ghi trong hợp đồng lao động đã bao gồm 10% nói trên thì ngời chủ sử
dụng lao động (SDLĐ) có trách nhiệm giữ lại cho ngời lao động (LĐ), nếu
mức tiền công ghi trong hợp đồng lao động cha bao gồm 10% nói trên thì ng-
ời SDLĐ phải chi thêm và tổ chức chi trả theo 1 trong 3 phơng pháp sau:
+ ở những nơi có tổ chức BHXH thì chuyển cho tổ chức BHXH ở đó
để thực hiện BHXH cho ngời lao động.
15
15
+ Gửi vào 1 tài khoản riêng tại Ngân hàng cho từng ngời lao động nếu
đợc ngời lao động thoả thuận.
+ Chi trả trực tiếp hàng tháng cho ngời lao động, cùng lúc trả tiền công
để ngời lao động tự về BHXH khi nghỉ hu trí, mất sức hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động.
II. cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện
BHXH trong các Htx CNTTCN
1. Đặc điểm các hợp tác xã công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp ở Việt
nam.
Hợp tác xã là một hình thức biểu hiện của kinh tế tập thể, là sản phẩm tất

yếu của quá trình hợp tác. Ngày nay có thể coi HTX là một đơn vị kinh tế,
một tế bào của nền kinh tế.
Đối với nớc ta, từ khi đổi mới cải tiến quản lý HTX, thì khái niệm về
HTX đã đợc hiểu rõ ràng hơn. Theo Luật HTX đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
XHCN Việt Nam Khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/03/1996, (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1997), thì :
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc , [6,
trang 7].
HTX có thể phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
+ Theo trình độ hợp tác: có các loại sau:
- Hợp tác từng khâu, từng việc, từng thời gian. Đây là loại hình hợp tác
lỏng, không định hình hoặc phi hình thể.
- Hợp tác theo hợp đồng dân sự, là loại hình tổ hợp tác, cha phải là pháp
nhân kinh tế.
16
16
- Hợp tác chặt chẽ, ổn định, lâu dài nh một doanh nghiệp (có nơi gọi là
doanh nghiệp tập thể), có t cách pháp nhân, đó là loại hình HTX.
+ Theo ngành nghề kinh doanh chính của HTX, có các loại sau:
HTX Nông nghiệp; HTX Công nghiệp; HTX Tiểu công nghiệp; HTX
Thủ công nghiệp; HTX Giao thông vận tải; HTX Xây dựng; HTX Thuỷ sản;
HTX Thơng mại; HTX Tín dụng (Quỹ tín dụng nhân dân); HTX hỗn
hợp.Trong phạm vi của đề tài, chỉ nghiên cứu tổ chức thực hiện BHXH trong
các HTX CNTTCN còn các loại HTX khác không thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài này.
Theo Luật HTX thì HTX có các quyền lợi sau đây: Tự lựa chọn ngành,

nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất, kinh doanh, và địa bàn hoạt động; quyết
định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh; đợc phép xuất, nhập
khẩu, liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nớc,
thuê khoán lao động theo các quy định của pháp luật Nhà nớc; kết nạp xã viên
mới, giải quyết việc xã viên xin ra khỏi HTX, khai trừ xã viên; quyết định việc
phân phối thu nhập và xử lý các khoản thua lỗ của HTX theo điều lệ của
HTX; quyết định việc khen thởng, kỷ luật những xã viên vi phạm điều lệ
HTX; buộc xã viên bồi thờng các khoản thiệt hại đã gây ra cho HTX; đợc
phép vay vốn ngân hàng và huy động các nguồn vốn khác, cho xã viên vay
vốn theo quy định của pháp luật; đợc bảo hộ bí quyết công nghệ, phát minh
sáng kiến, mẫu , mã sản phẩm theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, HTX
còn có nhiều quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Luật HTX thì HTX còn có các nghĩa vụ sau: Sản xuất, kinh
doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký với Nhà nớc; thực hiện đúng
chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán hiện hành; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; bảo toàn và phát triển
vốn hoạt động của HTX, quản lý và sử dụng đất đợc Nhà nớc giao quyền sử
dụng theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
các nghĩa vụ khác; bảo vệ môi trờng; bảo đảm các quyền lợi của xã viên và
17
17
thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên; đóng BHXH cho xã viên theo
quy định của pháp luật; chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình
độ, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng HTX và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội (đợc pháp luật công
nhận) hoạt động trong HTX.
Theo điều lệ mẫu HTX CNTTCN và HTX xây dựng đợc ban hành kèm
theo Nghị định số 44/CP ngày 29/4/1997 thì HTX CNTTCN là tổ chức kinh
tế tự chủ, do những ngời lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật, để sản xuất kinh doanh

trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ
CNTTCN [6, trang 235]
Đặc điểm cơ bản của các HTX nói chung và HTX CNTTCN nói riêng
ảnh hởng đến hoạt động của BHXH đó là:
1. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế không phải là một tổ chức xã hội
hoặc hành chính, vì vậy HTX trớc hết phải tổ chức các hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở đó thông qua các nguyên tắc cơ bản nh tự
nguyện, cùng có lợi, dân chủ và bình đẳng mà HTX thực hiện các chức năng
xã hội khác, trớc hết là đối với các xã viên của mình. Nguyên tắc dân chủ ở
đây thể hiện ở chỗ mỗi xã viên một phiếu bầu, không lấy cơ sở vốn góp cổ
phần nhiều hay ít để quy định phiếu bầu và làm nguyên tắc quản lý. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa HTX (kể cả các HTX cổ phần) với công ty cổ
phần, công ty đối vốn khác.
2. Về sở hữu và phân phối trong HTX: Trong HTX có thể có các loại sở
hữu đan xen nhau bao gồm sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân xã viên (bao gồm
sở hữu đối với phần vốn góp cổ phần, vốn cho HTX vay theo cơ chế tín dụng
và các quyền lợi khác của xã viên). Chế độ phân phối đối với xã viên thực
hiện một phần theo vốn góp cổ phần, một phần theo sức lao động mà ngời xã
viên tham gia làm việc tại HTX và một phần khác theo mức độ xã viên sử
dụng dịch vụ của HTX.
18
18
3. Hoạt động theo Điều lệ cụ thể của HTX, đợc xây dựng trên cơ sở Điều
lệ mẫu HTX Công nghiệp và Xây dựng, (ban hành kèm theo Nghị định số
44/CP, ngày 29/4/1998).
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX: HTX đợc tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc cơ bản nhất định:
- Tự nguyện, tán thành Điều lệ HTX và xin vào, hoặc xin ra khỏi HTX.
- Thực hiện quản lý dân chủ và bình đẳng giữa các xã viên.
- HTX tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

dịch vụ của mình, đồng thời cũng tự quyết định việc phân phối thu nhập, đảm
bảo HTX và xã viên cùng có lợi.
- Chia lãi bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích của xã viên và sự phát triển của
HTX.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng : Xã viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức hợp tác trong HTX và trong cộng đồng xã hội, hợp tác
giữa các HTX ở trong nớc với nhau, cũng nh hợp tác với các HTX ở nớc
ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào Luật HTX thì có thể coi các HTX CNTTCN là các doanh
nghiệp tập thể, kinh doanh trên lĩnh vực CNTTCN.
6. Thành viên của HTX đợc gọi là xã viên. Một ngời có thể là xã viên
của nhiều HTX không cùng ngành, nghề, nếu điều lệ HTX không quy định
khác. Một HTX CNTTCN ít nhất phải có 9 xã viên, trong đó phải có 2/3 xã
viên có nghề chuyên môn phù hợp với ngành, nghề của HTX.
7. Hộ gia đình cũng có thể trở thành xã viên HTX. Điều kiện trở thành
xã viên HTX là hộ gia đình phải cử ngời đại diện cho mình có đủ tiêu chuẩn
xã viên, làm đơn xin vào HTX và chỉ có quyền lợi và nghĩa vụ nh một xã viên
khác.
19
19
8. Về quyền lợi và nghĩa vụ : Quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên đợc ghi
rõ trong điều lệ mẫu HTX công nghiệp và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị
định số 44/CP, ngày 29/4/1998), nhng ở đây cần lu ý một số điểm sau :
+ Về quyền lợi :
- Xã viên đợc u tiên làm việc cho HTX và đợc HTX trả công lao động
theo quy định trong Điều lệ của HTX. Thu nhập (tiền công) của xã viên là tuỳ
thuộc vào tình hình sản xuất, kinh doanh của các HTX mà họ tham gia và khả
năng lao động của họ, nên thờng không ổn định.
- Xã viên đợc hởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên
và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

- Đợc hởng thụ các phúc lợi xã hội chung của HTX, đợc HTX thực hiện
các cam kết kinh tế; đợc tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
- Đợc chuyển nhợng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho
ngời khác nếu ngời đó có đủ điều kiện và tự nguyện làm đơn xin vào HTX và
đợc Đại hội xã viên chấp thuận. Tuy nhiên, không đợc phép chuyển nhợng
quyền thụ hởng các chế độ BHXH loại hình bắt buộc.
- Đợc tham gia các HTX khác không cùng ngành, nghề với điều kiện
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo điều lệ của HTX mà mình tham gia.
- Đợc thừa kế tài sản và các quyền lợi (trừ thừa kế hởng thụ chế độ
BHXH bắt buộc), nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ HTX.
+ Về nghĩa vụ :
- Góp vốn theo quy định của điều lệ HTX.
- Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ; chia sẻ rủi ro thiệt hại, thua lỗ của HTX trong phạm vi phần vốn góp của
mình, chịu trách nhiệm bồi hoàn các thiệt hại do mình gây ra theo quy định
của điều lệ HTX.
- Nộp BHXH theo luật định.
20
20
9. Hiện tại, các HTX CNTTCN thờng là các tổ chức kinh tế của những
ngời lao động nghèo; ít vốn, công nghệ sản xuất lạc hậu, thủ công là chủ yếu;
máy móc thiết bị chắp vá, già cỗi, cũ kỹ, trình độ và năng lực quản lý có hạn.
Do đó, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
10. Nhiều HTX đông về số lợng xã viên nhng có quy mô sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ nhỏ bé, lại thiếu ổn định, thờng xuyên biến động mọi mặt
nh lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, địa bàn hoạt động, thị
trờng tiêu thụ không ổn định và nhỏ bé...
11. Trình độ quản lý của các Ban Chủ nhiệm HTX nói chung là yếu.
Trình độ tay nghề, nghiệp vụ và năng lực làm việc của đa số xã viên trong các
HTX có hạn. Đặc biệt là sự am hiểu về các chế độ chính sách của Nhà nớc

(trong đó có chính sách, chế độ BHXH) còn bất cập và có mức độ.
12. Hình thức tồn tại của các HTX đa dạng, phong phú và thực hiện ở
mọi ngành, mọi nghề nh: Các tổ hợp tác, HTX cấp thấp, HTX cấp cao, Liên
hiệp HTX, Liên minh các HTX, HTX cổ phần, ...
13. Khi phong trào hợp tác hoá phát triển tốt theo đúng nghĩa của nó thì
HTX trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thờng rất năng
động, linh hoạt trớc những thay đổi của thị trờng. Đặc biệt là với các nhu cầu
nhỏ, lẻ và phục vụ kịp thời cho địa phơng, do nó có khả năng nhanh chóng,
kịp thời chuyển hớng kinh doanh và mặt hàng chủ yếu, mức tăng giảm lao
động dễ dàng.
14. Nói chung nơi làm việc của các HTX CNTTCN có tính ổn định cao
và ít bị đe dọa mất nơi làm việc.
15. Tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ nói chung là gọn nhẹ, tổ
chức quản lý linh hoạt. Các quyết định quản lý đợc thực hiện nhanh, mặc dù
tình trạng thiếu tác phong công nghiệp của ngời xã viên là khá phổ biến, đặc
biệt là đối với các HTX cha chuyển đổi.
21
21
2. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện các chế độ BHXH trong các
HTX CNTTCN.
2.1. Cơ sở chủ yếu để tổ chức thực hiện các chế độ BHXH:
Điều 140 của Bộ Luật Lao động đã nêu rõ:
1. Nhà nớc quy định chính sách về BHXH nhằm từng bớc mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động
và gia đình trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro và
các khó khăn khác.
2. Các loại hình BHXH Bắt buộc hoặc tự nguyện đợc áp dụng đối với
từng loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho ngời lao động đ-
ợc hởng các chế độ BHXH thích hợp.

Riêng đối với các HTX, việc thực hiện BHXH đã đợc ghi rõ trong
nghĩa vụ thứ 9, Điều 9, Luật HTX đợc Quốc hội Khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 20/3/1996 nh sau: Đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên theo quy
định của pháp luật, [6, trang 11]. Ngời xã viên HTX cũng có nghĩa vụ và
quyền lợi tham gia BHXH.
Điều 23: Quyền của xã viên ghi: Tham gia BHXH theo quy định của
pháp luật [6, trang 17]
Điều 24. Nghĩa vụ của xã viên ghi: Tham gia đóng BHXH theo quy
định của pháp luật[6, trang 18]
Ngoài ra khi tổ chức thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời lao động
cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau đây:
+ Bản chất của chế độ xã hội, thể chế chính trị, truyền thống và bản sắc
dân tộc của mỗi nớc.
+ Mục tiêu của sự nghiệp BHXH thực hiện tại mỗi quốc gia;
+ Chính sách BHXH đối với ngời lao động của Đảng và Nhà nớc;
22
22
+ Tiêu chuẩn tối thiểu về các chế độ BHXH đã đợc Công ớc quốc tế
102 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quy định từ năm 1952.
+ Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc nói chung và của cộng
đồng nói riêng.
+ Nhận thức và nhu cầu về BHXH của cộng đồng nói chung và của ng-
ời LĐ nói riêng.
+ Điều kiện làm việc, đặc điểm và tính chất của công việc lao động mà
ngời LĐ phải thực hiện thờng xuyên.
+ Khả năng đóng góp tiền BHXH của đa số ngời lao động trong cộng
đồng.
+ Mức sống trung bình và mức sống tối thiểu của đa số ngời dân lao
động trong cộng đồng.
+ Xác suất trung bình xẩy ra các hiện tợng rủi ro xã hội, tai nạn lao

động, ốm đau.. của ngời lao động tính trong những khoảng thời gian khác
nhau.
+ Sự tính toán khoa học đối với từng chế độ BHXH dựa trên cơ sở xác
định các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến từng chế độ nói riêng và quỹ BHXH
nói chung.
+ Mức hởng BHXH phải thấp hơn mức chuẩn làm cơ sở để xác định
tiền đóng BHXH, đồng thời phải đảm bảo cân bằng thu- chi của quỹ BHXH.
Nhng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời LĐ và gia đình họ.
Quá trình thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu nh: tính hợp lý; tính
thống nhất; tính hệ thống; tính đồng bộ; tính kế thừa. Xác định đợc mô hình,
cơ cấu tổ chức bộ máy, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Đảm
bảo hệ thống bộ máy phải tinh, gọn.
2.2. Cơ sở lựa chọn các chế độ BHXH thực hiện trong các HTX
CNTTCN:
23
23
Để lựa chọn các chế độ BHXH sẽ thực hiện trong các HTX CNTTCN, tr-
ớc hết, cần phải căn cứ vào chính sách BHXH và các chế độ BHXH mà Đảng
và Nhà nớc ta đã ban hành. Sau đó có thể dựa vào các cơ sở chủ yếu sau để
điều chỉnh cho phù hợp.
Nh đã biết, chế độ BHXH là những biểu hiện cụ thể, những phơng tiện
thực hiện các mục tiêu của chính sách BHXH của một quốc gia nào đó. Chế
độ BHXH nêu lên sự bố trí, sắp xếp nhất định về các phơng tiện (khả năng tài
chính, điều kiện kinh tế - xã hội), phù hợp với những quy luật của từng nớc
trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
Một chế độ BHXH thờng đợc xác định bởi các yếu tố sau: Đối tợng đợc
hởng BHXH; các trờng hợp đợc BHXH; điều kiện hởng; mức trợ cấp và thời
hạn hởng trợ cấp BHXH.
Những yếu tố này lại dựa trên cơ sở những căn cứ sau :
- Các nhu cầu tối thiểu và nhu cầu mở rộng của đối tợng đợc thụ hởng

BHXH.
- Các chi phí bắt buộc để có thể trang trải những rủi ro xã hội đợc bảo
hiểm.
- Mức độ giảm sút thu nhập khi rủi ro xã hội xảy ra.
- Khả năng, mức độ và thời hạn đóng góp BHXH.
- Khả năng thanh toán của quỹ BHXH.
Ngoài ra, còn phải xem xét đến thể chất của con ngời, điều kiện sống và
điều kiện lao động của con ngời, chức năng tổ chức và trình độ quản lý xã hội
của quốc gia.
Một trong những vấn đề để lựa chọn chế độ BHXH trong các HTX
TTCN là cơ sở xác định các điều kiện hởng BHXH của đối tợng tham gia
BHXH thuộc khu vực HTX CNTTCN cũng tơng tự nh với ngời lao động
thuộc khu vực khác. Trong hệ thống các điều kiện có thể nêu một số điều kiện
chủ yếu sau :
24
24
+Điều kiện sinh học;
+ Mức suy giảm khả năng lao động của ngời lao động;
+ Cơ sở kinh tế - xã hội xác định mức hởng BHXH : ở đây có thể nêu một
số nhân tố chính: Khả năng hoặc tiềm lực phát triển kinh tế của đất nớc nói
chung và của các HTX CNTTCN nói riêng; trình độ quản lý lao động, quản
lý kinh doanh của các HTX CNTTCN; các chính sách về dân số, lao động và
việc làm đợc thực hiện tại khu vực này; mức sống của xã viên và các thành
viên trong gia đình họ; trình độ nhận thức xã hội của xã viên. .
Tuỳ theo từng điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà có thể lựa chọn các
chế độ BHXH sẽ thực hiện.
+ Điều kiện tài chính BHXH thuộc khu vực HTX CNTTCN:
Trong hệ thống các điều kiện BHXH, điều kiện về tài chính BHXH giữ
vị trí đặc biệt quan trọng. Trong BHXH hiện đại, điều kiện tài chính đợc coi là
điều kiện tiên quyết, làm cơ sở để lựa chọn các chế độ BHXH. Mối quan hệ

tài chính trong BHXH thể hiện mối quan hệ nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu
cầu BHXH thông qua lợng vật chất nhất định của xã hội. Nhu cầu BHXH rất
rộng và phong phú, nhng khả năng đáp ứng lại phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng tài chính. Khả năng tài chính, hay nói cách khác là nguồn tài chính (th-
ờng gọi là quỹ BHXH) phải do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Sự
đóng góp này tạo ra sự ràng buộc giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của
các bên tham gia BHXH. ở đây, thông qua việc đóng góp, BHXH đã kết gắn
và điều hòa các mâu thuẫn về lợi ích của các bên tham gia BHXH. Tuy nhiên,
trong mối quan hệ tài chính BHXH trong các HTX CNTTCN xác định đợc
mức đóng góp của các bên sao cho hợp lý lại là một vấn đề rất phức tạp.
+ Cơ sở để xác định mức trợ cấp BHXH trong các HTX CNTTCN:
Để xác định mức trợ cấp BHXH, phải dựa trên nhiều căn cứ khác nhau.
Nhng cơ sở chung nhất có thể gồm 2 nhóm sau :
- Hệ thống các nhu cầu cần thiết trong các trờng hợp BHXH.
25
25

×