Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình sản xuất xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.44 KB, 19 trang )

Đề tài
: Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
Lời nói đầu
Trong cuộc sống cũng nh trong sản xuất kinh doanh, con ngời dù đã rất
chú ý đề phòng, ngăn ngừa tai nạn nhng rủi ro vẫn xảy ra, tồn tại và chi phối đến
cuộc sống của mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính sự tồn tại của
các loại rủi ro là nguồn gốc phát sinh hoạt động dự trữ bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời và đợc sử dụng nhằm bồi thờng những tổn thất,
những rủi ro bất ngờ đối với những ngời tham gia bảo hiểm. Đối với mỗi đối t-
ợng nhằm phục vụ lợi ích riêng ngời ta chia bảo hiểm thành nhiều loại khác
nhau. Vậy với mỗi hình thức hoạt động của bảo hiểm thì đối tợng của bảo hiểm
là gì? cơ chế hình thành và nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm ra sao? Vai
trò mà nó có tác động gì đến sản xuất và đời sống của con ngời?
Trong giới hạn một bài viết tiểu luận em không thể đa ra mọi vấn đề về
hoạt động của bảo hiểm. Qua những gì đã đợc học và tìm hiểu qua sách báo, tạp
chí em xin chọn đề tài sau:
Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã
hội
Bài viết gồm có hai phần:
I. Vài nét chung về hoạt động bảo hiểm
II. Bảo hiểm kinh doanh
1. Vài nét chung về hoạt động kinh
doanh:
1. Khái niệm về bảo hiểm:
Xét trên quan điểm cộng đồng, bảo hiểm có thể hiểu là phơng thức xử lý
rủi ro thông qua việc dự trữ, đề phòng rủi ro, chuyển giao, phân tán rủi ro nhằm
đảm bảo an toàn cho quá trình tái sản xuất và đời sống của con ngời trong xã
hội.
Xét trên phơng diện tài chính thì bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn
liền với các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ bảo hiểm. Các quan hệ phân phối đợc dựa trên cơ sở ngang bằng


giữa trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm, nhân đạo vì lợi ích cuộc sống, hoạt
động kinh tế xã hội góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ bảo hiểm- nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho quá tình tái sản xuất và đời sống của xã
hội đợc diễn ra bình thờng.
2. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm.
2.1. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít:
Với số phí bảo hiểm thấp mà ngời tham gia nộp cho doanh nghiệp bảo
hiểm, họ sẽ là chủ nợ đối với doanh nghiệp bảo hiểm với cam kết sẽ trả một số
tiền rất lớn khi xảy rủi ro. Chính vì vậy cần huy động sự tham gia của nhiều ng-
ời, họ cùng đóng góp mức góp có thể chấp nhận đợc để bù đắp cho một số ít
ngời gặp rủi ro.
2.2. Nguyên tắc sàng lọc rủi ro:
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, không phải bất cứ rủi ro nào cũng có
thể chấp nhận vì nó sẽ liên quan đến số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả trong
tơng lai. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cố gắng sàng lọc rủi ro trầm trọng
và có những phơng thức tập hợp thông tin để tránh nhầm lẫn trong tiếp nhận bảo
hiểm.
2.3. Nguyên tắc định phí bảo hiểm:
Dựa trên giá của các rủi ro để định phí bảo hiểm mới bảo đảm đợc sự
công bằng đối với ngời tham gia bảo hiểm. Với những rủi ro có xác xuất xảy ra
lớn, thiệt hại nhiều thì ngời tham gia bảo hiểm phải trả phí cao và ngợc lại.
2.4. Nguyên tắc thận trọng:
Nhà bảo hiểm luôn là con nợ đối với ngời tham gia bảo hiểm cho nên vấn
đề an toàn tài chính vơí nhà bảo hiểm bao giờ cũng đặt lên hàng đầu. Nguyên
tắc thận trọng phải đợc tuân thủ ngay từ khi ký kết hợp đồng, đánh giá rủi ro bảo
hiểm
II. Bảo hiểm kinh doanh:
1. Những vấn đề chung về bảo hiểm kinh doanh:

1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động
các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và các cá nhân tham
gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối, sử dụng chúng để trả tiền bảo, bồi
thờng tổn thất của các đối tợng bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vậy
nguồn tài chính để tạo lập quỹ BHKD là do những ngời tham gia bảo hiểm đóng
góp dới hình thức phí.
Mục đích sử dụng quỹ BHKD trớc hết là để bù đắp, bồi thờng những tổn
thất cho các đối tợng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro bất ngờ đối với ngời tham gia
bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đợc tiến hành bình th-
ờng và ổn định đời sống cuả những tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều kiện bồi thờng của BHKD là phải có tổn thất thực tế xảy ra trong
phạm vi bảo hiểm và do những nguyên nhân khách quan ngẫu nhiên, bất ngờ
đến với đối tợng bảo hiểm.
1.2. Hình thức bảo hiểm kinh doanh:
Ngày nay, các hoạt động bảo hiểm đã đi vào từng lĩnh vực của đời sống
sản xuất và kinh doanh, phạm vi hoạt động của bảo hiểm cũng ngày càng đợc
mở rộng. ở nớc ta hiện nay có trên 20 nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu, Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, chủ
xe cơ giới Để tổ chức và quản lý các dịch vụ bảo hiểm có hiệu quả theo các
tiêu thức và yêu cầu quản lý khác nhau mà có cách phân loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo đối tợng bảo hiểm:
Bảo hiểm tài sản:
Đối tợng bảo hiểm là giá trị của cải vật chất thuộc sở hữu khác nhau trong xã
hội.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản bảo hiểm, là căn cứ để tính phí
bảo hiểm và giới hạn thanh toán tiền bồi thờng bảo hiểm cho ngời tham gia bảo
hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Đối tợng bảo hiểm dân sự là trách nhiêm dân sự của ngời đợc bảo hiểm. Bảo

hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại (trách nhiệm của ngời tham gia)
không chịu trách nhiệm về những thiệt hại của ngời tham gia cũng nh trách
nhiệm về mặt hình sự.
Bảo hiểm con ngời:
Đối tợng bảo hiểm là sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động
của con ngời.
1.2.2. Phân loại theo phơng thức hoạt động:
Bảo hiểm bắt buộc:
Là hình thức bảo hiểm đợc pháp luật nhà nớc quy định bắt buộc đối với
cả nhà bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Tăng cờng vai trò quản lý của Nhà
nớc đối với đối tợng có liên quan đến lợi ích và an toàn chung của xã hội nh:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, Bảo hiểm
tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện giao thông, ôtô
Bảo hiểm tự nguyện:
Là hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc thoả thuận giữa ngời tham gia
bảo hiểm và nhà bảo hiểm tự nguyện ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau theo
quy tắc và điều kiện của bảo hiểm đã đợc pháp luật quy định.
Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi, thời hạn theo hợp đồng đã
ký kết và sau khi đã đóng phí bảo hiểm: ví dụ nh các dịch vụ về bảo hiểm nhân
thọ.
2. Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm kinh doanh:
Bản chất của BHKD trong nền kinh tế thị trờng là những quan hệ kinh tế
nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng
qũy bảo hiểm nhằm bồi thờng những tổn thất bất ngờ cho các đối tợng đợc bảo
hiểm nhằm bảo đảm an toàn cho quá trình sản xuất phát triển và đời sống của
ngời tham gia bảo hiểm.
2.1: Cơ chế hình thành quỹ BHKD:
2.1.1: Vốn kinh doanh :
Trên phơng diện pháp lý, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể là
các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty cổ phần, công ty liên doanh Mỗi một

loại hình doanh nghiệp có thể có các cách thức khác nhau để huy động các
nguồn vốn ban đầu của mình. Để đợc phép hoạt động kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào, hay trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà nớc yêu cầu các doanh nghiệp
phải đảm bảo mức vốn cố định.
VD: Mức vốn này quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam,
công ty liên doanh là 20 tỷ đồng Việt Nam hay 2 triệu USD, chi nhánh tổ chức
bảo hiểm nớc ngoài hoặc 100% vốn nớc ngoài là 5 triệu USD.
2.1.2: Doanh thu và thu nhập:
Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu
đợc trong một thời gian kinh doanh nhất định thờng là một năm. Doanh thu bao
gồm các khoản:
Thu kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc, thu
từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm
Thu từ hợp đồng nhợng tái bảo hiểm.
Doanh thu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo
hiểm. Doanh thu cao chứng tỏ lợng khách hàng càng lớn đảm bảo nguyên tắc
lấy số đông bù số ít của hoạt động bảo hiểm, là cơ sở để dàn trải, san sẻ rủi ro.
Doanh thu cao thì công ty sẽ có tiềm năng kinh tế, khả năng thanh toán cũng
nh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng bảo hiểm.
Theo điều 1, nghị định100- CP ngày 18/12/1998 CP về kinh doanh bảo
hiểm: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp chấp nhận rủi ro
trên cơ sở ngời đợc bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm khi xảy ra trờng hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gồm hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động
trung gian bảo hiểm.
Vậy trong hoạt động KDBH thì nguồn thu quan trọng nhất để tạo nên
doanh thu của các doanh nghiệp là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà
ngời tham gia bảo hiểm trả cho nhà bảo hiểm để nhận đợc sự bảo đảm trớc
những rủi ro có thể xảy ra. Hay nói cách khác phí bảo hiểm chính là giá cả của
sản phẩm bảo hiểm, vì vậy việc xác định mức phí bảo hiểm hợp lý sẽ nâng cao

khả năng cạnh tranh và quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm.

×