Mở đầu
Lịch sử phát triển cho thấy không một quốc gia nào tự mình giải quyết mọi
vấn đề, hay nói cách khác tiềm lực của các quốc gia đều có hạng. Chính vì vậy
dù sớm hay muộn họ cũng phải khơi thông, mở cửa nhằm một mặt họ khai
thác hiệu quả những gì họ sẵn có mặt khác họ sẽ tận dụng những gì mà những
nớc khác có mà họ không có. Chúng ta từ khi giành độc lập thống nhất đất n-
ớc, giai đoạn đầu với ham muốn tự ta ta đi lên, tự ta tạo ra mọi thứ, ta đóng cửa
lại rồi phân giới các vùng, mỗi vùng cũng lại tự lực cánh sinh không đợc dựa
dẫm vào vùng khác. Không có sự giao thơng giữa các vùng dẫn đến vùng thì
d thừa, vùng thì thiếu thốn, dần dần chúng ta công nhận ra và cũng đã phá vỡ
ranh giới đó nhng cũng lại nằm trong vòng trói, chúng ta lại thực hiện cơ chế
tự cung tự cấp, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh đều làm theo chỉ tiêu pháp
lệnh, giao chỉ tiêu hoạt động thực hiện nh mệnh lệnh trong quân đội. Với chỉ
tiêu cấp phát ban phát ngời dân chỉ đợc nhận trong chỉ tiêu đó chứ không có
quyền nhiều hơn. Một thời kỳ mà chúng ta chỉ đợc quyền ăn để tồn tại chứ
không có quyền ăn để thoả mãn. Nhng cùng thời gian với túng thiếu và nhiều
vấn đề khác nữa mà chúng ta không làm nổi, chúng ta nhận định những việc
làm trớc đó là sai trái, không phù hợp. Đến Đại hội VI của Đảng năm 1986
chúng ta mạnh dạn tiến hành đổi mới, cùng thời gian mọi thứ cũng thay đổi
của cải vật chất tạo ra nhiều , đời sống của ngời dân ngày cang đợc cải thiện
và nâng cao, thực tế đã cho thấy điều đó.
Trong tất cả các vấn đề đổi mới thì hớng ngoại luôn đợc Đảng và nhà nớc
ta chú trọng, bởi Đảng nhận định mở cửa hớng ngoại một mặt giúp ta khai
thác một cách có lợi thế tiềm lực của ta, mặt khác ta tận dụng những khả năng
bên ngoài từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phần đẩy nhanh công
nghiệp hoá hiện đại hoá tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua phát triển đó cho ta
thấy rằng, mỗi nớc đều có một thế mạnh riêng, lợi thế riêng mà nớc khác
1
không có, hoặc có mà nếu tham gia khai thác thì sẽ không có hiệu quả. Chúng
ta là một nớc nông nghiệp , rất có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nh ông
cha ta thờng nói rừng vàng biển bạc đó là những gì chúng ta có lợi thế nếu
tập trung khai thác chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Trong tất cả các tiềm
năng đó thì tiềm năng thuỷ sản giữ vị trí quan trong trong quá trình khai thác
và phát triển chúng ta biến thuỷ sản trở thành mặt hàng mũi nhọn.
Cùng với nó nhu cầu thuỷ sản ngày càng lớn không chỉ trong nớc, mà trên
toàn thế giới. Khi thấy đợc tiềm năng to lớn của thuỷ sản, các nớc trong khu
vực cũng nh trên thế giới đã tập trung khai thác, và đầu t không nhỏ về lĩnh
vực này. Trong thời gian qua có những thuận lợi cho ta tiếp cận thị trờng khu
vực và thế giới nh năm 1995 Mỹ gỡ bỏ cấm vận, Chính phủ chủ động quan hệ
với các nớc, tham gia ký kết các hiệp định thơng mại, tham gia và trở thành
thành viên của APEC, ASEAN... xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá cũng tạo
ra nhiều thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng, cơ chế chính sách ngày càng đ-
ợc đổi mới và thông thoáng dần. Chính phủ chủ động cử các đoàn đi khảo sát
thị trờng, tìm hiểu nhu cầu của các nớc...Tuy nhiên, chúng ta lại gặp không ít
khó khăn trong việc tiếp cận, mở rộng, tìm hiểu và tận dụng cơ hội thị trờng,
đều đáng nói ở đây là các doanh nghiệp thiếu tính chủ động trong tiếp cận thị
trờng, họ chỉ sản xuất theo phong trào manh mún, nhỏ lẻ. Đầu t cho khai
thác,tạo nguồn thuỷ sản còn thấp, cha chú trọng thích đáng, việc tao ra mặt
hàng thuỷ sản có chất lợng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế còn thấp, lẻ tẻ. Đầu t
công nghệ cho chế biến hàng thuỷ sản ở các doanh nghiệp cha đợc quan tâm,
đa số là công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp, chủ yếu sản phẩm còn ở dạng thô...
Bên cạnh những thuận lợi và hạn chế đó của mặt hàng thuỷ sản việc tìm
kiếm thị trờng, nắm bắt nhu cầu thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản là cần thiết và
cấp bách. Nhằm tìm lối ra phù hợp cho mặt hàng thuỷ sản, trên cơ sở đó thúc
đẩy đầu t, phát triển, kích thích các thành phần kinh tế tham gia khai thác tiềm
năng của mặt hàng này. Đồng thời có định hớng cũng nh giải pháp cho việc
2
đầu t khai thác, chế biến mặt hàng này phù hợp, từ đó mở rộng nhu cầu dẫn
đến tăng qui mô thị trờng. Việc tìm kiếm thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản
không chỉ trong nớc, mà với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá thì việc tìm kiếm
thị trờng tầm cở quốc tế mới đem lại giá trị lớn cho thu nhập quốc dân, mới
thu hút đợc vốn đầu t cũng nh các nguồn lực khác cho việc khai thác tiềm lực
này.
Nghiên cứu đề tài này một mặt cho em biết đợc tiềm năng to lớn của mặt
hàng này, những đặc điểm cũng nh những lợi ích mà nó mang lại cho ngời dân
và đất nớc, mặt khác biết đợc nhu cầu của thị trờng về mặt hàng này, đặc biệt
là thị trờng xuất khẩu, từ đó có thể góp một phần nhỏ nào trong định hớng
phát triển ngành hàng thuỷ sản.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Phần I : Thị trờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của
doanh ngiệp
I/Khái niệm thị trờng
1/ Khái niệm thị trờng
2/ cơ sở hình thành thị trờng
3/ Mô tả thị trờng
II/ Vai trò của thị trờng đối với hoạt động của các doanh nhiệp
Phần II : Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong những
năm đổi mới vừa qua
I/ Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời
gian qua
1/Tình hình xuất khẩu Việt nam thời gian qua
2/ Thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời gian qua
II/ Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua
1/ Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản và lợi thế của Việt Nam về mặt hàng thuỷ sản
3
2/ Thực trạng thị trờng thuỷ sản Việt nam
3/ Đánh giá thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua
Phần III Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
I/ Quan điểm phát triển thuỷ sản
II/ Định hớng phát triển xuất khẩu thuỷ sản
III/ Một số biện Pháp phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản.
Với thời gian cũng nh trình độ có hạn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, bởi vậy em xin sự góp ý của Cô để lần nghiên cứu tiếp theo đề tài của em
đợc hoàn thiện hơn.
4
Phần I:
THị TRƯờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
Từ góc độ của chuyên đề nghiên cứu việc hiểu thế nào là thị trờng, vai trò của
nó đối với hoạt đông kinh doanh của các doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc
giải quyết những vấn đề đặt ra của chuyên đề. Có thể đợc trình bày nh sau:
I/ Khái quát thị trờng:
1/Khái niệm thị trờng
Tuỳ theo góc độ tiếp cận mà ngời ta đa ra khái niệm khác nhau về thị trờng.
Có ngời cho rằng thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá. Hội quản trị
Hoa Kỳ coi: Thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó ng-
ời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ
ngời bán sanng ngời mua. Có nhà kinh tế lại quan niệm :Thị trờng là lĩnh
vực trao đổi mà ở đó ngời mua ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá
cả hàng hoá và dich vụ, hay là một cách đơn giản : thị trờng là tổng hợp các
số cộng của ngời về một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Có nhà kinh tế lại
định nghĩa : Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là một quá trình trong đó
ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá
cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một
thời gian và không gian nhất định.
Thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá và thị trờng
đợc ví nh là một cái chợ. Vì thế biết đợc thị trờng về không gian, thời gian
và dung lợng.
Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán,
vai trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò
quyết định trong thị trờng, chứ không phải nguời bán , nếu không có ngời bán,
không có ngời mua, không có hàng hoá và dịch vụ, không có thoả thuận thanh
5
toán bằng tiền hoặc hàng, thì không thể có thị trờng. Nh vậy thị trờng đợc
nghiên cứu dới nhiều giác độ khác nhau. Sự phân loại thị trờng có nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc. Một số tiêu thức để phân loại thị trờng nh sau:
-Theo giác độ tổng hợp, thị trờng đợc phân ra thành hai loại:
+ Thị trờng hàng hoá bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và
dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ bao gồm thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn...
-Căn cứ vào số lợng nguời mua bán trên thị trờng, có thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo, thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng độc quyền.
-Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị tròng quốc gia, thị trờng khu vực, thị
trờng thế giới.
-Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị
trờng, mỗi sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình: Thị trờng gạo,
thị trờng kim loại, thị trờng thuỷ sản...
- Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàn hoá, có thị trờng yếu tố sản xuất và
thị trờng sản phẩm tiêu dùng.
2/Cơ sở hình thành thị trờng:
Các khái niệm về thị trờng nh đã nói ở trên, đều thể hiện sự có mặt của
ngời mua, ngời bán, hàng hoá cùng với sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó
hình thành nên giá cả, sự cạnh tranh. Theo lịch sử phát triển, ở giai đoạn đầu
con ngời chỉ làm ra những thứ đủ nuôi sống mình , họ sống tự làm tự cung cấp
cho cuộc sống họ rồi đến những thành viên trong một gia đình, từng gia đình
và từng bộ tộc cũng tự làm, tự tạo ra những cái phục vụ cho cuộc sống của họ.
Họ tự cung, tự cấp trong giới hạn về đối tợng, thời gian và không gian đó. Nh-
ng đến lúc cái mà họ tạo ra hàng ngày lớn hơn mức sử dụng hàng ngày của họ
đối với thứ đó dẫn đến d thừa, mỗi ngời, mỗi bộ tộc đều có sự d thừa về cái
hàng ngày họ thờng làm ra. Ngời này, bộ tộc này có cái này nhng không có cái
kia và ngợc lại, từ đó họ gặp nhau trao đổi những thứ mà họ thiếu, và từ thuở
6
sơ khai đó thị trờng đợc hình thành, họ chỉ trao đổi với nhau theo phơng thức
hàng đổi hàng. Quá trình phát triển của con ngời đã trãi qua nhiều phơng thức
sản xuất, phơng thức sản xuất sau kế thừa và phát triển ở trình độ cao hơn ph-
ơng thúc sản xuất trớc. Mỗi một giai đoạn lịch sử đó trình độ sản xuất đợc cải
tiến và nâng cao tạo ra càng nhiều của cải vật chất, nh vậy thị trờng hình thành
khi có sản xuất hàng hoá, chừng nào còn sản xuất hàng hoá thì chừng đó thị tr-
ờng vẫn còn tồn tại và phát triển cùng với phát triển của sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, phân công lao động diễn ra gay gắt, không chỉ trong phạm vi
của một nớc mà trên toàn thế giới dẫn đến chuyên môn hoá sâu sắc, việc
chuyên môn hoá không chỉ trong phạm vi các ngành mà diễn ra ngay trong nội
bộ ngành, đến từng chi tiết nhỏ của sản phẩm. Một sản phẩm tạo ra một cách
hoàn thiện ngày nay không phải do một công ty mà do nhiều công ty, mặt
khác không phải trong phạm vi của một nớc mà do nhiều nớc. Và đều đó cần
đến thị trờng hơn bao giờ hết, có thị trờng họ mới tiến hành trao đổi, và sản
xuất cùng nhau đợc.
3/Mô tả thị trờng:
Thị trờng đợc mô tả qua các yếu tố cấu thành nên thị trờng đó là cung,
cầu, giá cả và sự cạnh tranh. Cụ thể là, cung là tổng khối lợng hàng hoá đợc
cung ứng ra trên thị trờng ở một mức giá trong điều kiện thời gian, không gian
nhất định. Lợng cung đợc đánh giá do các doanh nghiệp sản xuất cung ứng ra
trên thị trờng, quy luật của cung cho biết khi giá cả hàng hoá trên thị trờng
tăng thì cung tăng và ngợc lại khi giá cả hàng hoá giảm thì cung giảm. Tuy
nhiên, việc cung nhiều hay ít ngoài yếu tố giá ra còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác nh yếu tố đầu vào, công nghệ, nguồn lao đông... Với nền kinh tế thị trờng
nh ngày nay, phần lớn các mặt hàng đều có cung lớn hơn cầu, hàng hoá tao ra
nhiều do trình độ công nghệ các yếu tố khác làm tăng hiệu quả trong sản xuất.
Chính vì vậy để giảm tình trạng d thừa, ứ đọng có thể xảy ra thì cần phải xem
7
xét nhu cầu thị trờng, từ đó tao ra những sản phẩm phù hợp về số lợng, chất l-
ợng nhu cầu... Hay là phù hợp với dung lợng thị trờng của mặt hàng đó.
Cầu hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời mua muốn và có khả năng mua
theo mức giá nhất định. Giá thị trơng của các hàng hoá mà chúng ta cần mua
càng tăng thì chúng ta sẽ giảm khối lợng mua hàng hoá đó hoặc giảm khối l-
ợng mua của các mặt hàng khác. Ngợc lại, giá thị trờng giảm thì chúng ta sẽ
nhiều mặt hàng đó hơn hoặc là mua thêm các mặt hàng khác. Giá cả hàng hoá
cao thì chi phí cơ hội càng cao, mà chi phí cơ hội quyết định ngời ta có thể
mua đợc những gì. Đó là những nội dung của quy luật về cầu: Giá thị trờng
càng cao thì nhu cầu càng thấp và ngợc lại giá càng thấp thì nhu cầu càng cao.
Và nh vậy về cầu đợc giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn.
Nh trên quy luật về cung cho ta biết, ở mặt bàng giá nhất định có bao
nhiêu sản phẩm sẽ đợc đa ra bán ở trên thị trờng, còn quy luật về cầu lại cho
biết với giá nh vậy thì sẽ có bao nhiêu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp nhận
mua...
Sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả thị trờng, tuỳ
theo sự biến động của quy luật cung và cầu mà mức giá có sự biến động tơng
ứng. Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc bán theo mức giá vừa
phù hợp với cung lại vừa phù hợp với cầu, tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.
Thị trờng cũng đợc thể hiện qua sự cạnh tranh, cạnh tranh là bất khả
kháng, là linh hồn của cơ chế thị trờng. Trong cơ chế thị trờng tồn tại cả ba
trạng thái cạnh tranh : Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, cạnh tranh giữa ng-
ời mua với nhau và cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
II/ vai trò của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Nh trên đã trình bày, thị trờng là không thể thiếu đợc trong sản xuất hàng
hoá, nó bảo đảm và thúc đẩy sản xuất phát triển không ngừng, đều đó đợc thể
hiện ở một số vai trò của thị trờng sau:
8
1/Thị trờng là sống còn đối với sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tạo ra những
hàng hoá để bán, để thoả mãn nhu cầu của ngời khác từ đó thu lợi nhuận. Với
trình độ phát triển trong sản xuất, năng suất cao sản phẩm tạo ra với số lợng
lớn và phong phú, cung lớn hơn cầu, bán khó hơn mua theo Mác : Bán là bớc
nhảy chết ngời. Bán là bớc nhảy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó còn thị tr-
ờng thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình
trệ.
2/Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc để tạo thành
thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Khi mà sản xuất phát triển của
cải tạo ra ngày càng nhiều mọi vùng, mọi quốc gia ý thức đợc rằng họ đã ý
thức đợc rằng phải phát triển dựa trên lợi thế riêng có của họ, mỗi vùng quốc
gia đều có lợi thế riêng về nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên... Họ tập trung
vào khai thác thế mạnh đó nhằm tạo ra của cải vật chất có giá trị xã hội cao
với chi phí thấp nhất. Nhng phải có thị trờng họ mới tiến hành trao đổi mua
bán với nhau đợc mà từ đó mới có thể biến kiểu tổ chức sản xuất khép kín
thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá liên kết với nhau, chuyển
kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
3/Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh. Thật vậy, có thị trờng mới có
ngời mua, ngời bán và hàng hoá. Thông qua cung cầu, giá cả thị trờng mà các
nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Cho ai ? Ngày nay thị tr-
ờng thuộc về ngời mua, mỗi ngời mua nh là một cử tri bỏ phiếu cho sự tồn tại
của doanh nghệp thông qua lá phiếu bằng tiền. Thông qua thị trờng doanh
nghiệp mới biết đợc nhu cầu của ngời mua nh thế nào từ đó tạo ra những hàng
hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có khả năng
tồn tại phát triển.
4/Thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua thị tr-
ờng doanh nghiệp mới biết đợc sản phẩm của họ tạo ra có phù hợp với nhu cầu
9
của khách hàng không, tốc độ kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, thị trờng nh là
tấm gơng phản chiếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
doanh nghiệp mới có cơ sở sửa chữa, điều chỉnh những phần không phù hợp,
kém hiệu quả nhằm làm cho doanh nghiệp đạt đợc tốc độ, trình độ và qui mô
sản xuất theo mục tiêu đã đề ra.
5/Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của các chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ
quan nhà nớc, các nhà sản xuất kinh doanh. Thị trờng còn phản ánh các quan
hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý,
nhà doanh nghiệp.
10
Phần II:
Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam
trong những năm đổi mới vừa qua
Qua việc nhận biết về thị trờng cũng nh các vấn đề liên quan , việc đa
những nhận biết đó vào quan sát, nghiên cứu diễn biến của vấn đề thực tiễn có
ý nghĩa thiết thực đặc biệt là vấn đề thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng
xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Đều đó đợc thể hiện nh sau:
I/Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
thời gian qua
1/Tình hình xuất khẩu của việt nam thời gian qua:
Từ khi đổi mới năm 1986 đến đại hội Đảng VII một trong ba chơng
trình phát triển kinh tế là đẩy mạnh xuất nhập khẩu từ đó hoạt động xuất nhập
khẩu của ta không ngừng đợc phát triển. Trong đó kim ngạch xuất khẩu trong
thời gian qua đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây luôn luôn đợc tăng cao, đều nay
đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a)Kim ngạch xuất khẩu chung 1991 2000:
Số liệu thống kê về xuất khẩu nói chung so cới tốc độ tăng GDP thời kỳ 1991
2000 nh sau:
11
Bảng1: Xuất khẩu so với tốc độ tăng GDP
Năm
Tốc độ tăng GDP
(%)
Xuất khẩu
Trị giá (Triệu
USD)
Tốc độ
(%)
1991 6 2.087,0 -13,2
1992 8,6 2.581,0 23,7
1993 8,1 2.985,0 15,5
1994 8,8 4.054,0 35,8
1995 9,5 5.419,0 34,1
1996 - - -
1997 8,2 9.185,0 26,6
1998 5,8 9.361,0 1,9
1999 4,8 11.540,0 23,3
2000 6,76 14.449.0 25,2
Nguồn: Tài liệu Bộ Thơnng mại
Qua bảng thống kê trên có thể thấy : Quy mô xuất khẩu đã tăng 6,9 lần,
bình quân hàng năm là 19,21%, tính bình quân đầu ngời tăng từ 30 USD năm
1991 lên gần 200 USD năm 2000.
Tuy nhiên về cụ thể một số mặt hàng tình hình xuất khẩu trong một vài
năm gần đây(năm 2000) là:
12
Bảng 2 : Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng
Lợng (Nghìn tấn) Giá trị ( Triệu USD)
Khu vực kinh tế trong n-
ớc
5465
Khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài
4894
Dầu thô 2475
Các sản phẩm khác 2422
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 11165 2472
Dệt, may 1356
Giày dép 1063
Hải sản 1018
Điện tử, máy tính 580
Cà phê 493 384
Gạo 2765 531
Thủ công mỹ nghệ 185
Hạt tiêu 34,2 137
Cao su 184 112
Hạt điều 18,3 93
Than đá 2149 65
Rau quả 149
Chè 31 36
Lạc 66 35,2
Nguồn : Bộ thơng mại
Nh vậy nhìn vào bảng số liệu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2000 ta
thấy giá trị xuất khẩu có giá trị cao, đều này chứng tỏ nhu cầu của thị trờng
xuất khẩu các mặt hàng này đã đợc tin cậy và mở rộng.
b)Tốc độ tăng trởng xuất khẩu vợt xa tốc độ tăng GDP
Thời kỳ 1991 1995 cũng nh 2 năm 1996 1997 tốc độ tăng xuất khẩu
cao gấp 3 4 lần tốc độ tăng trởng kinh tế, đều này đã đem lại những ý nghĩa
nh sau:
13
+) Chủ trơng của Đảng và chính phủ mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại với
các nớc đã đa lại kết quả to lớn, tạo cơ sở và khuyến khích các nớc hợp tác
kinh tế và đầu t vào Việt Nam.
+) Xuất khẩu tăng nhanh đã tạo thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển
trong nớc, giúp hình thành nhiều ngành sản xuất, nhiều đơn vị sản xuất mới,
tạo thêm việc làm cho ngời lao động và đóng góp trực tiếp vào ngân sách và
GDP.
+) Tạo điều kiện cho việc dần dần thanh toán nợ nớc ngoài.
+) Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh đã tạo thêm khả năng thanh toán để tăng
kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất và cải
thiện đời sông nhân dân.
c)Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch tích cực:
Hàng nguyên liệu thô năm 1991 chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất
khẩu, đến nay chỉ còn khoản 60%. Hàng chế biến và chế biến sâu (trong đó có
hàng chế tạo) năm 1991 chỉ chiếm khoản 8%, năm 1999 đã lên khoản 40%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản năm 1991 chiếm
tỷ trọng 53% tổng kim ngạch đến nay xuống còn khoản 36,5%; nhóm hàng
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1991 chiếm 47% thì năm 1999 đã tăng
lên 63,5%. Đã hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Năm 1991 mới
có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực (đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên) là dầu
thô, thuỷ sản, gạo, dệt may; mặt hàng đạt kim ngạch coa nhất là dầu thô cũng
chỉ đạt 581 triệu USD. Đến năm 1997, đã tăng thêm 8 mạt hàng xuất khẩu chủ
lực mới là cà phê, cao su, điều, giầy dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công
mỹ nghệ và rau quả; trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì có một số
mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao là cao su, giầy dép, hàng điện tử, nhân
điều, chè, gạo... Có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khả năng tác động
tới thị trờng khu vực và thị trờng thế giới là gạo xuất khẩu đứng thứ hai thế
giới ( sau Thái Lan), nhân điều đứng thứ hai thế giới ( sau ấn Độ), cà phê đứng
14
thứ t thế giới (sau Brazin, Colombia, Mexico). Nếu chỉ tính riêng cà phê
robusta thì Việt Nam đứng số 1 ở châu á và thế giới.
d)Chất lợng hàng xuất đã nâng lên đáng kể:
Bớc đầu tạo ra sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trơng thế
giới, đông thời tác động tích cực đến chất lợng sản phẩm trong nớc. Hiện nay
gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, cà phê, nhân điều, hạt tiêu...
xuất khẩu từ Việt Nam đã đợc thừa nhận đạt chất lợng quốc tế. Các nhà sản
xuất trong nớc đã chú trọng đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm, nhiều hàng nội đã có chất lợng không thua kém hàng ngoại nh: xi
măng, thép, đờng, xe đạp, quạt điện, phích nớc, bóng điện...
e)Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t, liên doanh nớc ngoài tăng
nhanh:
Tuy mới tham gia voà tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, nhng loại
hình này đã có mức tăng trởng nhanh. Nếu nh thời kỳ 1988 1991 cha tính
kim ngạch xuất khẩu dầu thô thì mới chỉ xuất khẩu đợc 52 triệu USD, năm
1992 lên 112 triệu USD, năm 1995 lên 440 triệu USD, năm 1996: 786 triệu
USD thì năm 1997 đã dạt 1,5 tỷ USD, năm 1998: 1,982 tỷ USD, năm 1999:
2,45 tỷ USD. Khoản 75% kim ngạch xuất khẩu của loại hình doanh nghiệp
này là các hàng chế biến sâu, dùng lao động, công nghệ tạo ra giá trị mới
trong đó giầy dép và dệt may chiếm khoảng 35% và đã có một số mặt hàng
chúa hàm lợng kỷ thuật cao nh hàng điện tử, may và khí cụ công nghệp...
Về tình hình những tháng đầu năm 2001 các mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu tăng là cà phê ( tăng 50%), thuỷ sản (tăng 30%), cao su (tăng 20%),
rau quả( tăng 15%) ... những tháng đầu năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tháng
sau luôn cao hơn tháng trớc và tháng 7 là đỉnh điểm của 9 tháng đầu năm;
tháng 8 giảm so với tháng 7 và ớc tháng 9 giảm so với tháng 8. Đều đó thể
hiện qua bảng số liệu thông kê sau :
15
16
Bảng 3 : So sánh tình hình xuất khẩu cùng thời kỳ giữa
năm 2000 với năm 2001
Thực hiện 6 tháng năm2001
6 tháng năm 2001 so với cùng
kỳ năm 2000(%)
Lợng (Nghìn
tấn)
Giá trị
(Triệu USD)
Lợng (Nghìn
tấn)
Giá trị
(Triệu USD)
Khu vực kinh
tế trong nớc
4133 116,8
Khu vực có
vốn đầu t nớc
ngoài
3452 112,5
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 8694 1771 123,2 119,0
Dệt, may 931 112,7
Giày dép 747 96,3
Thuỷ sản 826 146,7
điện tử, máy
tính
307 79,5
Cà phê 547 254 151,1 84,8
Gạo 2180 341 134,5 106,3
Thủ công mỹ
nghệ
118 86,8
Hạt tiêu 43,7 71 140,2 55,8
Cao su 118 67,5 108,3 100,7
Hạt điều 15,7 60 116,5 86,0
Than đá 2014 49 134,3 109,6
Rau quả 167 216,9
Chè 14,8 16,6 74,0 67,7
Lạc 19,5 10 68,7 65,1
Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê
- So sánh kết quả xuất khẩu các tháng đầu năm 2001 với các tháng cùng
kỳ năm 2000 cho thấy xu hớng biến động tốc độ tăng trởng tơng đối giống
nhau, cụ thể là tháng 7 đều có kim ngạch cao nhất, tháng 4 cùng tăng trởng
17
chậm so với tháng 3, từ tháng 8 bắt đầu giảm tăng trởng và đến tháng 9 cùng
là mức thấp nhất kể từ tháng 6.
Bình quân xuất khẩu 9 tháng xuất khẩu hàng hoá đạt 1.295 triệu
USD/tháng, đây là mức cao nhất từ trớc đến nay (bình quân 9 tháng đầu năm
2000 đạt 1.151 triệu USD/tháng và năm 1999 đạt 910 triệu USD/tháng).
Với mục tiêu kế hoạch xuất khẩu 13%, để hoàn thành kế hoạch 2001 thì quí
IV phải phấn đấu xuất khẩu 4.694 triệu USD, tức là bình quân mỗi tháng phải
đạt 1.565 triệu USD, tăng 270 triệu USD so với bình quân 9 tháng đầu năm và
tăng 264 triệu USD so với cùng kỳ năm 2000, đây là mức rất cao với tình hình
xuất khẩu hiện nay (giá tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực liên tục giảm
hoặc đứng ở mức thấp, thị trờng thế giới biến động không lợi với xuất khẩu
của ta, nhất là sau vụ khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ), đòi hỏi các nhà kinh doanh và
các cơ quan quản lý phải phấn đấu quyết liệt mới có thể hoàn thành đợc.
Ngợc lại với quy luật hàng năm, 9 tháng đầu năm nay tốc độ tăng trởng
xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu thô) luôn
thấp hơn các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc, cụ thể là bình quân mỗi tháng
năm 2000 các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 3,8% và các doanh
nghiệp 100% vốn trong nớc tăng 1%, trong khi đó 9 tháng đầu năm các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 0,9% và các doanh nghiệp 100% vốn trong
nớc tăng 1,4 %.
Tăng trởng xuất khẩu của thị trờng chủ yếu.
So với cùng kỳ năm 2000, xuất khẩu sang một số thị trờng tăng nhanh
hơn tốc độ tăng trởng chung (10,5%) là: Ailen, áo, Ba Lan, Bỉ, các Tiểu Vơng
quốc ả Rập Thống nhất, Hàn Quốc, Mexicô, Hoa Kỳ, Nga, Pháp, Trung
Quốc, Ucraina và một số thị trờng kém hơn cùng kỳ năm 2000 là: Na Uy, New
Zealand, Nhật Bản, úc, Phần Lan, Philippin, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ.
18